intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: " Phân tích hiện trạng và đánh giá hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm)"

Chia sẻ: Linh Trang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

133
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh đó, VTHKCC bằng xe buýt được coi là một giải pháp tối ưu trong việc giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đầu tư cho VTHKCC bằng xe buýt được nhà nước hết sức khuyến khích và ưu tiên. Với sự quan tâm đó, xe buýt đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt năm 2002 được đánh dấu như một mốc hồi sinh của xe buýt với sản lượng hành khách đã tăng trở lại ngang bằng với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: " Phân tích hiện trạng và đánh giá hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm)"

  1. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phân tích hiện trạng và đánh ĐỀ TÀI: giá hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) i Bùi Thị Sinh- K46
  2. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục MỤC LỤC Trang Mục lục.......................................................................................................................................i Danh mục các từ viết tắt..........................................................................................................ii Danh mục các hình vẽ..............................................................................................................iii Danh mục các bảng biểu..........................................................................................................iv Lời mở đầu.................................................................................................................................1 Chương 1: Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt và hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt..................................................................................................4 1.1 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt..............................................................................4 1.1.1 Khái niệm về VTHKCC.................................................................................................4 1.1.2 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt..................................................................9 1.1.3 Đặc điểm, vai trò của VTHKCC bằng xe buýt.............................................................10 1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt............13 1.2.1 Khái niệm về thông tin phục vụ hành khách.................................................................13 1.2.2 Khái niệm hệ thống thông tin phục vụ hành khách.......................................................15 1.2.3 Phân loại nhóm khách hàng..........................................................................................15 1.2.4 Nội dung và phương thức cung cấp thông tin...............................................................16 1.2.5 Chức năng của hệ thống thông tin phục vụ hành khách ..............................................20 1.2.6 Cấu trúc của hệ thống thông tin phục vụ hành khách...................................................21 1.2.7 Các khái niệm về áp dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, kiểm soát hành khách..24 Chương 2 :Phân tích hiện trạng và đánh giá hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34 ( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) 2.1 Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội................................................................27 2.1.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến, cơ sở hạ tầng trên tuyến.....................................................27 2.1.2 Hiện trạng hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội.......34 2.1.3 Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin phục vụ hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội..............................................................................................................35 2.2 Phân tích, đánh giá hệ thống thông tin hành khách VTHKCC trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm)...................................................................................................42 2.2.1 Sơ lược về tuyến buýt số 34............................................................................................42 2.2.2 Phân tích, đánh giá hệ thống thông tin phục vụ hành khách trên tuyến..........................46 Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) 3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt 34............53 3.1.1 Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng của Hà Nội đến năm 2010 và năm 2020..........................................................................................................................................53 3.1.2 Kết quả điều tra quan điểm thông tin hành khách trên tuyến...........................................56 3.2 Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội......57 3.3 Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34...........................58 3.3.1 Nội dung thông tin...........................................................................................................58 3.3.2 Phương thức truyền tin.....................................................................................................61 3.3.3 Đánh giá hiệu quả các giải pháp......................................................................................66 Kết luận và kiến nghị..............................................................................................................68 Tài liệu tham khảo..................................................................................................................69 ii Bùi Thị Sinh- K46
  3. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VTHKCC :Vận tải hành khách công cộng PTVT : Phưong tiện vận tải VTHKTP : Vận tải hành khách thành phố GTĐT : Giao thông đô thị TNGT : Tai nạn giao thông UBND : Uỷ ban nhân dân XHH : Xã hội hoá BX : Bến xe TNHH : Trách nhiệm hữu hạn BQ : Bình quân HK : Hành khách TP : Thành phố TT : Trung tâm GTVT : Giao thông vận tải KH : Kế hoạch TH : Thực hiện iii Bùi Thị Sinh- K46
  4. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ phân loại VTHKCC Hình 1.2: Ví dụ về bảng thông tin thời gian thực Hình 1.3: Nội dung thông tin phục vụ hành khách Hình 1.4: Ví dụ về thông tin thời gian đến của phương tiện tiếp theo Hình 2.1: Bản đồ mạng lưới tuyến buýt Hà Nội Hình 2.2: Sản lượng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt Hình 2.3: Biểu đồ sản lượng hành khách qua các năm Hình 2.4: Hình ảnh hành khách phải chờ đợi vì thiếu thông tin Hình 2.5: Mạng lưới đường trên phần mềm BUS INFORMATION SYSTEM Hình 2.6: Nội dung trang Web đầu tiên của trang Web Hanoi Transerco Hình 2.7: Thông tin về lộ trình các tuyến buýt Hà Nội Hình 2.8: Thông tin điều chỉnh lộ trình tuyến buýt Hình 2.9: Thông tin về các thay đổi trong dịch vụ buýt trên báo Thanh Niên Hình 2.10: Nhà chờ với các thông tin về dịch vụ quảng cáo Hình 2.11: Lộ trình tuyến buýt 34 đi qua một số tuyến phố chính Hình 2.12: Biểu đồ so sánh thực hiện sản lượng so với kế hoạch Hình 2.13: Ví dụ thông tin hiển thị lặp đi lặp lại Hình 2.14: Bản đồ VTHKCC chỉ cung cấp về tuyến vận tải, không hiển thị thông tin cơ bản khác Hình 2.15: Thông tin lộ trình tuyến buýt 34 trên Trang Web Hanoi Transerco Hình 3.1 : Biểu đồ đánh giá quan điểm hành khách trên tuyến. Hình 3.2 : Ví dụ tham khảo về nội dung thông tin trên phương tiện Hình 3.3: Tham khảo biển báo điểm dừng xe buýt cung cấp đầy đủ thông tin cho hành khách( Tại điểm trung chuyển Cầu Giấy) Hình 3.4 : Bản đồ mạng lưới tuyến cung cấp tại nhà chờ Hình 3.5 : Ví dụ về biển báo màu với đầy đủ thông tin Hình 3.6: Ví dụ về bảng điện tử màu tại điểm dừng đỗ thay thế biển báo truyền thống Hình 3.7: Ví dụ thông tin về thời gian biểu của các xe Hình 3.8: Ví dụ về trạm thông tin của hành khách Hình 3.9: Sơ đồ báo hiệu màu đỏ trên bảng điện tử khi xe đi qua điểm dừng số 3 trên chiều đi iv Bùi Thị Sinh- K46
  5. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Hệ thống điểm đầu cuối VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội Bảng 2.2: Số lượng xe và sức chứa Bảng 2.3 Chủng loại phương tiện xe buýt đang hoạt động Bảng 2.4: Sản lượng VTHKCC bằng xe buýt TP Hà Nội từ năm 2000-2006 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả toàn mạng năm 2008 Bảng 2.6: Bảng các chỉ tiêu khai kỹ thuật trên tuyến 34 Bảng 2.7: Báo cáo chuyến lượt, sản lượng của tuyến 34 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát sơ bộ về hệ thống thông tin hành khách trên tuyến 34 Bảng 3.1: Kế hoạch vận chuyển hành khách bằng xe buýt đến năm 2010 Bảng 3.2: Kế hoạch vận chuyển hành khách bằng xe buýt đến năm 2020 v Bùi Thị Sinh- K46
  6. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU I.Sự cần thiết của đề tài Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Dân cư tập chung về các thành phố lớn sinh sống làm cho mật độ dân số khu vực này tăng cao. Hơn nữa hệ thống giao thống giao thông của chúng ta còn yếu kém chưa thể đáp ứng nhu cầu đi lại dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, nhất là vào các giờ cao điểm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông ở trung tâm thành phố là do số lượng phương tiện vận tải cá nhân tăng nhanh những năm gần đây, đặc biệt là xe máy.. Vì vậy Hà Nội và các thành phồ lớn cần có các biện pháp về giao thông đô thị ngay từ bây giờ. Trong bối cảnh đó, VTHKCC bằng xe buýt được coi là một giải pháp tối ưu trong việc giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đầu tư cho VTHKCC bằng xe buýt được nhà nước hết sức khuyến khích và ưu tiên. Với sự quan tâm đó, xe buýt đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt năm 2002 được đánh dấu như một mốc hồi sinh của xe buýt với sản lượng hành khách đã tăng trở lại ngang bằng với con số giữa những năm 80 và một năm sau đó đã tăng gấp 3 lần so với năm cao nhất của thập kỷ 80.Do vậy sản lượng Hk năm 2002 đã lên tới 46 690 000 HK Tuy nhiên, nếu xét về mức độ đáp ứng nhu cầu thì hiện tại VTHKCC bằng xe buýt mới chỉ đáp ứng khoảng trên 10 % trong khi mục tiêu của nhà nước là đến năm 2010 VT buýt phải đáp ứng được 25- 30% và tới năm 2020 là 50-60%. Ngoài ra, hành khách của buýt chủ yếu là học sinh, sinh viên-những đối tượng hầu như không có hoặc rất ít thu nhập. Theo kết quả điều tra quan điểm HK do HAIDEP (2005) thực hiện cho thấy một trong số những nguyên nhân khiến cho HK ít tiếp cận với buýt là do hệ thống thông tin vận tải hành khách công cộng còn nhiều hạn chế. 57% HK đánh giá rằng hệ thống thông tin vận tải hành khách công cộng chưa đầy đủ và chưa cung cấp tối đa nhu cầu của hành khách. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cải thiện hệ thống thông tin hành khách VTHKCC nhằm thu hút lượng HK một cách tối đa, giúp cho hành khách tiếp cận với buýt một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất,ở bất cứ đâu và bằng bất cứ phương tiện thông tin đại chúng nào.Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp cải thiện thông tin hành khách VTHKCC bằng xe buýt là rất cần thiết. II . Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng : Hệ thống thông tin hành khách VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các giải pháp cải thiện thông tin hành khách VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. Nghiên cứu các giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34 BX Gia Lâm-BX Mỹ Đình vi Bùi Thị Sinh- K46
  7. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục III. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu - Cải thiện hệ thống thông tin hành khách  Thông tin gián tiếp  Thông tin trực tiếp - Đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến - Phát triển mạng lưới VTHKCC nói chung  Mục tiêu nghiên cứu - Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. - Hiện trạng hệ thống thông tin hành khách bằng xe buýt. - Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. + Xây dựng các trang Web với các thông tin về các tuyến buýt, các điểm dừng và thời gian biểu hoạt động của từng tuyến. + Cải thiện thông tin tại nhà chờ : Bản đồ,bảng chỉ dẫn. + Cải thiện thông tin hành khách trên phương tiện :có radio, sơ đồ lộ trình tuyến đầy đủ, xây dựng IV. Phương pháp nghiên cứu IV.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ bản o Về tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến: hướng tuyến, số điểm dừng đỗ trên tuyến o Các chỉ tiêu khai thác vận hành: giờ đóng mở bến, giãn cách chạy xe, vận tốc, thời gian một vòng xe. o Các chỉ tiêu về phương tiện: Số xe vận doanh, số xe kế hoạch, loại xe o Hệ thống thông tin trên tuyến: Bản đồ, bảng chỉ dẫn, Biểu đồ chạy xe IV.2 Phương pháp và quy trình thu thập số liệu - Số liệu săn có: Gồm các giáo trình, sách của các nhà xuất bản. Các thông tư, quyết định của các Sở, Ban, Ngành. Các tạp chí, báo, báo điện tử. Các điều tra có sẵn. - Số liệu thu thập lần đầu: Tự điều tra bằng phương pháp quan sát, bảng ghi và phỏng vấn hành khách, Bằng phương pháp quan trắc... IV.3 Xử lý và phân tích số liệu - Mã hóa và nhập số liệu (Tổng hợp số liệu điều tra dưới dạng bảng) vii Bùi Thị Sinh- K46
  8. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Biên tập và sửa lỗi dữ liệu V. Kết cấu của đồ án Với mục tiêu của đề tài đã đặt ra thì kết cấu của đồ án bao gồm: 3 chương Chương 1:Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt và hệ thống thông tin phục vụ hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt. Chương 2 : Phân tích hiện trạng và đánh giá hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm). Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách VTHKCC trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo An Minh Ngọc đã chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành báo cáo này.Do kiến thức có hạn và việc khó khăn cho việc thu thập tài liệu về đề tài nên còn rất nhiều thiếu xót. Mong các thầy cô chỉ bảo giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Sinh viii Bùi Thị Sinh- K46
  9. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VTHKCC BẰNG XE BUÝT VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNH KHÁCH TRONG VTHKCC BẰNG XE BUÝT 1.1 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 1.1.1. Khái niệm về VTHKCC  Khái niệm Có nhiều cách để định nghĩa về VTHKCC: + VTHKCC là hệ thống vận tải với các tuyến đường và lịch trình cố định, có sẵn, phục vụ nhu cầu của mọi đối tượng chịu chi trả với mức giá quy định. + VTHKCC được hiểu theo một cách khác là hoạt động trong đó sự vận chuyển được cung cấp cho hành khách để thu tiền cước bằng những phương tiện vận tải không phải của họ. + VTHKCC là loại dịch vụ vận tải mà chủ thể mục đích tham gia giao thông không phải là người cung ứng dịch vụ vận tải + VTHKCC là loại hình vận tải trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định theo những hướng và tuyến ổn định trong những thời kỳ xác định. + Ở Việt Nam theo quy định của Cục đường bộ thì VTHKCC là tập hợp các phương thức vận tải hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly dưới 50 Km và có sức chứa từ 8 hành khách trở lên (không kể người lái ). + Theo bài giảng Quy hoạch GTVTĐT của Tiến sĩ Khuất Việt Hùng: “ VTHKCC đô thị được hiểu là các phương thức phục vụ nhu cầu vận động của hành khách trong không gian đô thị và vùng ngoại ô liền kề.” Tóm lại: VTHKCC là tập hợp các phương thức vận tải cung cấp cho hành khách để thu tiền cước và chủ thể mục đích tham gia giao thông không phải là người cung ứng dịch vụ vận tải.  Phân loại VTHKCC Phương tiện vận tải hành khách công cộng có đặc điểm là sức chứa lớn, chuyên chở được nhiều hành khách, phục vụ đông đảo nhân dân thành phố, diện tích chiếm dụng đường rất nhỏ so với các loại phương tiện khác (tính cho một hành khách). Vì vậy, các phương tiện vận tải hành khách công cộng luôn giữ vững vai trò chủ yếu trong việc phục vụ hành khách của thành phố. ix Bùi Thị Sinh- K46
  10. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục Phương tiện vận tải hành khách công cộng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Chức năng sử dụng, vị trí xe chạy đối với đường phố, đặc điểm xây dựng đường xe chạy, động cơ sử dụng, sức chứa của phương tiện PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HKCC Sức chứa lớn Sức chứa nhỏ Xe Tàu Tàu Tàu Ôtô Xe điện Xe Xe thô Taxi Xích lô điện khách điện điện bánh buýt lam sơ bánh chạy trên ngầm hơ i sắt điện cao Vận tải đường ray Vận tải không ray Hình 1.1 Sơ đồ phân loại VTHKCC Đối với nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu, không đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng nên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được xem là phương tiện hiệu quả và phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay của nước ta  Vai trò của VTHKCC đối với đô thị Cùng với đô thị hoá, vai trò của hệ thống VTHKCC ngày càng trở nên quan trọng. Một hệ thống VTHKCC hoạt động có hiệu quả là động lực thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Ngựơc lại với một hệ thống VTHKCC yếu kém sẽ là lực cản đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các đô thị. Vai trò của VTHKCC được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau: + VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của đô thị. - Đô thị hoá luôn gắn liền với việc phát triển các khu dân cư, khu công nghiệp thương mại, văn hoá,...kèm theo sự gia tăng cả về phạm vi lãnh thổ và dân số đô thị. Từ đó dẫn đến xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất lớn và khoảng cách xa. Khi đó chỉ có hệ thống VTHKCC nhanh, sức chứa lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu đó. x Bùi Thị Sinh- K46
  11. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Ngược lại, nếu không thiết lập được một mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với nhu cầu thì sức ép về giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị phân bố cách xa trung tâm với công suất luồng hành khách lớn sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hoá. Giới hạn không gian đô thị càng mở rộng thì vai trò của VTHKCC càng thể hiện rõ qua việc rút ngắn thời gian đi lại và đáp ứng nhu cầu của dòng hành khách công suất lớn. + VTHKCC là nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đô thị, góp phần tăng năng suất lao động xã hội. - Trong đô thị tần suất đi lại cao và cự ly đi lại bình quân lớn nên tổng hao phí thời gian đi lại của một người dân là đáng kể. Nếu lấy mức đi lại bình quân của một người trong thành phần đi lại tích cực của Hà Nội là 2,2 - 2,5 chuyến/người/ngày và thời gian một chuyến đi là 50 phút thì hao phí thời gian đi lại chiếm 15 - 20 % tổng quỹ thời gian lao động tích cực. - Ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp của VTHKCC là tác động đến việc tăng năng suất lao động xã hội. Theo tính toán của các chuyên gia GTĐT: Nếu mỗi chuyến xe chậm đi 10 phút thì dẫn đến tổng năng suất lao động xã hội giảm đi từ 2,5 - 4%. Năng suất lao động của công nhân có cự ly đi làm 5km giảm 12% và trên 5km giảm từ 10 - 25% so với những công nhân sống gần nơi làm việc (chỉ cần đi bộ ). + VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại. - An toàn giao thông gắn liền với hệ thống PTVT và cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông. Hàng năm trên thế giới có chừng 800.000 người thiệt mạng do TNGT. Riêng Việt Nam, mỗi năm xảy ra 8.000 - 12.000 vụ tai nạn giao thông làm thiệt mạng từ 3.000 - 8.000 người, trong đó tỷ lệ đáng kể thuộc hệ thống giao thông đô thị. Ở các thành phố nước ta do số lượng xe đạp, xe máy tăng quá nhanh, mật độ đi lại dày đặc là nguyên nhân chính gây ra hàng nghìn vụ TNGT mỗi năm. Ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có rất nhiều vụ TNGT trong đó 50 - 60% do xe đạp và xe máy gây ra. + VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị - Không gian đô thị thường chật hẹp, mật độ dân cư cao, trong khi mật độ xe có động cơ lại dày đặc. Bởi vậy VTHKCC phải gắn liền với các giải pháp bảo vệ môi trường. Công cộng hoá phương tiện đi lại là một trong những giải pháp hữu hiệu mang tính khả thi nhằm thiểu hoá tác động tiêu cực của GTĐT đến môi trường. Trước hết việc thay thế PTVT cá nhân bằng phương tiện VTHKCC sẽ góp phần hạn chế mật độ ô tô, xe máy - những phương tiện thường xuyên thải ra một lượng lớn khí xả chứa nhiều thành phần độc hại như: Cacbuahiđrô, ôxitnitơ, chì,... - Trong những năm 90, Uỷ ban môi trường thế giới đã khẳng định tác động đáng kể (Gần 50%) trong việc huỷ hoại môi trường là do khí xả các PTVT gây ra. Như vậy hiệu quả sâu sắc của VTHKCC phải kể đến cả khả năng giữ gìn bầu không khí trong sạch cho các đô thị, hạn chế khí thải, giảm mật độ bụi và chống ùn tắc giao thông,... xi Bùi Thị Sinh- K46
  12. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục + VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định Một người dân thành phố bình quân đi lại 2 - 3lượt/ngày, thậm chí cao hơn (Cự ly từ 1,5 - 2km trở lên). Vì vậy nếu xảy ra ách tắc thì ngoài tác hại về kinh tế, còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị, trật tự an toàn xã hội và ổn định xã hội. Hiệu quả của hệ thống VTHKCC trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính hết được. + VTHKCC góp phần tiết kiệm quỹ đất đô thị. Diện tích chiếm dụng đường tính trung bình cho một chuyến đi bằng ôtô buýt là 1,5m2 trong khi đó với xe máy là 10-12m2 và xe con là 18-20m2. Nếu như tất cả mọi người chuyển từ phương tiện cá nhân sang sử dụng dịch vụ VTHKCC thì sẽ tiết kiệm được 20-25% diện tích đường dành cho giao thông.  Sự cần thiết phải phát triển hệ thống VTHKCC Như ta đã phân tích ở trên về hiệu quả của VTHKCC từ đó thấy rằng VTHKCC có một vai trò rất quan trọng với thành phố Hà Nội nói riêng và nước ta nói chung. - Ngày nay xã hội ngày càng phát triển văn minh hiện đại thì nhu cầu của con người ngày càng cao, gắn liền với nó là nhu cầu đi lại với nhiều mục đích khác nhau ngày một tăng. Hơn thế nữa quá trình đô thị hoá kèm theo sự gia tăng về quy mô lãnh thổ, dân cư đô thị và gắn liền với quá trình phát triển các khu chức năng khu công nghiệp thương mại, khu dân cư văn hoá,…xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất luồng hành khách lớn. Khi đó chỉ có hệ thống VTHKCC mới đáp ứng được những nhu cầu đó. - Đi kèm với sự phát triển đó là những hậu quả để lại như: ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông ngày một gia tăng. Hầu hết các vụ tai nạn đều xảy ra ở các đô thị đặc biệt là những đô thị lớn và chủ yếu do phương tiện cá nhân gây ra. Do đó việc tăng cường hơn nữa hoạt động xe buýt về: Thời gian phục vụ, chất lượng phục vụ, mạng lưới tuyến,… - Từ những phân tích trên nhận thấy không còn cách nào khác để giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội là hệ thống VTHKCC. Việc phát triển VTHKCC là rất cần thiết và cấp bách. - VTHKCC không chỉ khắc phục những hậu quả do quá trình đô thị hoá mang lại mà nó còn có nhiều tác động đến lĩnh vực đời sống của một đô thị: + Tác động tới nền kinh tế đô thị: Ngành công nghiệp xây dựng, ngành dịch vụ,... + Tiết kiệm chi phí: Chi phí đi lại, chi phí do sử dụng phương tiện cá nhân, chi phí sử dụng đất,… + Tác động về mặt xã hội: Tạo nhiều việc làm giải quyết lao động dư thừa cho xã hội, giảm thiểu tai nạn tạo niềm tin vững chắc cho người lao động, tạo thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng cho người dân,…giảm ùn tắc hạn chế ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn góp phần bảo vệ đô thị trong sạch văn minh. xii Bùi Thị Sinh- K46
  13. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Ngược lại, nếu ta không thiết lập được mạng lưới VTHKCC hợp lý giải quyết nhu cầu đi lại và những hậu quả để lại thì sức ép về việc giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị với công suất luồng hành khách lớn sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hoá.  Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện VTHKCC: + Điều kiện luồng tuyến: - Khác với các ngành khác, môi trường hoạt động của ngành vận tải là trên các con đường, với không gian hoạt động rộng. Do đó mà hoạt động của phương tiện phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện của luồng tuyến: loại đường, số làn đường, mật độ phương tiện trên tuyến, lưu lượng hành khách trên tuyến, số lượng điểm giao cắt,…ảnh hưởng đến thời gian một chuyến, tốc độ khai thác, hệ số sử dụng quãng đường,… - Mỗi một tuyến đều có những đặc điểm riêng, do đó cần phải chọn phương tiện sao cho phù hợp để nâng cao hiệu suất sử dụng phương tiện. + Điều kiện về phương tiện: - Phương tiện vận tải là công cụ lao động chính trong ngành vận tải, vì vậy mà số lượng phương tiện và chất lượng của phương tiện ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố này liên quan đến các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khai thác kỹ thuật như: số xe kế hoạch, số xe vận doanh, tốc độ kỹ thuật, sản lượng, hệ số sử dụng sức chứa,… - Qua điều tra và đánh giá của hành khách đi xe cho thấy. Trước đây, xe xấu bẩn và chất lượng kém là nguyên nhân chính dẫn đến người dân không đi xe buýt. Cho tới hiện nay ngày càng có nhiều người đi xe buýt không phải do giá vé rẻ mà chủ yếu là do chất lượng dịch vụ được nâng cao, đặc biệt là do đầu tư xe mới chất lượng cao (và đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thu hút được hành khách ngày càng sử dụng phương tiện công cộng). Hàng năm số lượng hành khách tăng lên không ngừng trong khi đó số xe đầu tư mới lại ít như vậy xảy ra tình trạng năng lực đáp ứng chưa đáp ứng kịp so với nhu cầu đi lại thực tế. + Tổ chức điều hành: - Đây là một khâu quan trọng của hoạt động xe buýt hiện nay nó thể hiện hiệu quả hoạt động của xe buýt thông qua độ chính xác của biểu đồ vận hành, sự thuận tiện của hành khách khi tiếp cận và sử dụng dịch vụ, sự tiện nghi và chất lượng phục vụ của dịch vụ xe buýt công cộng. - Trước năm 2001 công tác điều hành và quản lý hoạt động của xe trên tuyến được thực hiện là hình thức điều độ phân tán theo kiểu “khoán” hay “định mức” doanh thu cho lái xe từng chuyến trên từng tuyến. Kết quả là toàn bộ mạng lưới xe buýt hoạt động không hiệu quả, thiếu sự liên thông nên không thu hút được hành khách. Từ năm 2001 hoạt động xe buýt ở Hà Nội đã có sự thay đổi về chất và đem lại hiệu quả cao. “phương thức điều độ tập trung” là việc lập kế hoạch vận doanh, biểu đồ vận hành và điều độ tập trung. xiii Bùi Thị Sinh- K46
  14. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Về hệ thống hành trình chạy xe thì hiện nay Tổng công ty đang áp dụng loại hình hành trình chạy suốt (Từ bến đầu đến bến cuối) chưa có xe buýt nhanh hoặc hành trình rút ngắn. Việc áp dụng hình thức chạy xe như vậy có thuận lợi với công tác tổ chức và điều độ xe hoạt động trên tuyến nhưng với đặc điểm luồng hành khách đi lại ở Hà Nội có sự biến động lớn theo giờ trong ngày và theo chặng trên tuyến nên cần phải kết hợp với các loại hành trình chạy nhanh và rút ngắn, nâng cao được hiệu quả sử dụng phương tiện cũng như chất lượng phục vụ hành khách, giảm chi phí khai thác. 1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt a. Khái niệm - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: là loại hình VTHKCC sử dụng xe ôtô có sức chứa lớn làm phương tiện vận chuyển, hoạt động theo biểu đồ và hành trình đã được quy định sẵn để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố, thu tiền cước theo giá quy định. - Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe: là một công cụ quản lý thường được sử dụng trong Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được xây dựng dựa trên các thông số hoạt động của tuyến, như là: thời gian, cự ly hoạt động, giãn cách chạy xe, cự ly của các điểm dừng đỗ trên tuyến. Giúp cho công tác quản lý lái, phụ xe, và quản lý phương tiện khi hoạt động trên hành trình của tuyến. b. Các hình thức chạy xe trong thành phố - Xe buýt thông thường: xe buýt sẽ lần lượt dừng lại ở tất cả các điểm dừng trên hành trình, giúp cho hành khách có thể lên xuống tại bất cứ điểm nào đó trên tuyến. - Xe buýt nhanh: xe chỉ dừng lại ở một số điểm dừng chủ yếu trên tuyến, bỏ qua một số điểm dừng. - Xe buýt tốc hành: Số điểm dừng trên tuyến ít, chỉ dừng lại ở một số điểm dừng chính, chủ yếu là những điểm trung chuyển. Xe buýt hoạt đông theo hành trình rút ngắn: theo không gian, theo thời gian, xe buýt không chạy hết hành trình quy định, mà chỉ hoạt động trên một đoạn của hành trình. c. Mạng lưới hành trình của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt - Hành trình: là đường đi của phương tiện từ điểm đầu đến điểm cuối để hoàn thành nhiệm vụ vận tải theo biểu đồ đã quy định, hành trình phải mang tính ổn định lâu dài, để thuận tiện cho quá trình sử dụng của người dân. - Mạng lưới hành trình: là tập hợp của nhiều hành trình, đảm bảo tính liên thông. + Những yêu cầu cơ bản của một tuyến xe buýt trong thành phố - Chiều dài của tuyến phải nằm trong giới hạn hợp lý, thường gấp 2 - 3 lần chiều dài trung bình một chuyến đi của hành khách. xiv Bùi Thị Sinh- K46
  15. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Lộ trình của tuyến thì phải được thiết kế đi qua nhiều điểm thu hút hành khách trong thành phố, để phục vụ, được nhiều hành khách hơn. - Các tuyến xe buýt phải được thiết kế có khả năng nối dài trong tương lai. - Cơ sở vật chất trên tuyến phải mang tính đồng bộ, sử dụng trong thời gian dài. + Điểm dừng trên tuyến Là những điểm dừng của xe buýt để hành khách lên xuống trên tuyến. Tại điểm dừng phải có nhà chờ, biển báo, những thông tin đầy đủ và cần thiết cho hành khách, giúp cho hành khách thuận tiện trong việc sử dụng xe buýt trong các chuyến đi của thành phố. d. Những ưu, nhược điểm của VTHKCC bằng xe buýt - Ưu điểm + Tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố. + Khai thác, điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến. + Hoạt động có hiệu quả với dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối với các luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian và không gian vận tải có thể giải quyết thông qua việc lựa chọn xe thích hợp và một biểu đồ vận hành hợp lý. + Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung. + Chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại. Cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của thành phố. Chi phí vận hành thấp nhanh chóng đem lại hiệu quả. - Nhược điểm: + Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác còn thấp (15-16km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm,...Khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi. + Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị, do dừng ở bến, thiếu hệ thống thông tin,...nên không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tiện nghi, độ tin cậy,... + Động cơ đốt trong có cường độ gây ô nhiễm cao do: Khí xả, bụi, hoặc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động. 1.1.3. Đặc điểm, vai trò của VTHKCC bằng xe buýt a. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt xv Bùi Thị Sinh- K46
  16. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Vận tải xe buýt là loại hình thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC. Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành phố, những khu vực trung tâm và đặc biệt là ở những thành phố cổ. - Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được sử dụng như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống VTHKCC cũng như trong hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị. - Trong các thành phố quy mô vừa và nhỏ, xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi lại bằng phương tiện VTHKCC cho người dân thành phố và tạo tiền đề để phát triển các phương thức VTHKCC hiện đại, nhanh, sức chúa lớn trong tương lai. - Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội (chi phí đầu tư phương tiện, chi phí điều hành quản lý giao thông, chi phí do lãng phí thời gian do tắc đường,...). Ngoài ra còn nhiều tác động tích cực khách quan đến mọi mặt của đời sống xã hội như: giảm tắc nghẽn giao thông, giảm chi phí đi lại, giảm ô nhiễm môi trường,... - Kinh nghiệm phát triển giao thông của các đô thị trên thế giới ở thành phố có quy mô dân số nhỏ và trung bình (dưới 1 triệu dân) thì xe buýt là phương tiện VTHKCC chủ yếu. Sở dĩ như vậy là do tính ưu việt hơn hẳn của xe buýt so với phương tiện vận tải cơ giới cá nhân đứng trên quan điểm lợi ích cộng đồng như: Mức độ chiếm dụng đường, vốn đầu tư, chi phí xã hội cho 1 chuyến đi,... - Do tính hiệu quả cao như vậy, mà chính phủ các nước coi VTHKCC là một hoạt động phúc lợi chung cho toàn xã hội, để đảm bảo môi trường và ưu tiên đầu tư phát triển. - Theo định hướng phát triển giao thông của thành phố Hà Nội coi việc phát triển hệ thống VTHKCC là biện pháp cơ bản nhất trong việc đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân. Việc chính phủ và UBND thành phố Hà Nội phát triển hình thức vận tải công cộng bằng xe buýt vào hoạt động trong tổ chức VTHKCC là một quyết định đúng đắn. Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Đây được coi là giai đoạn đầu thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung và giao thông đô thị nói riêng ở Hà Nội đến năm 2020, tiến tới xây dựng một mạng lưới giao thông đô thị thuận tiện, an toàn và văn minh. b. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt - Về phạm vi hoạt động (theo không gian và thời gian). + Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách. + Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như: đi học, đi làm,... xvi Bùi Thị Sinh- K46
  17. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục - Về phương tiện VTHKCC + Phương tiện có kích thước nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh. + Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao. + Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường chỗ ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ . + Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều (người lái - hành khách) đầy đủ. + Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường (Thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả,...). + Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu cầu thẩm mỹ. Hình thức bên ngoài, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong xe giúp hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện. - Về tổ chức vận hành. Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, giữ gìn trật tự an toàn GTĐT. Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại. - Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành + Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn (Nhà chờ, điểm đỗ, bến bãi,...) + Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác. - Về hiệu quả tài chính Năng suất vận tải thấp, do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ thấp,...nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện cơ giới cá nhân đồng thời phù hợp với thu xvii Bùi Thị Sinh- K46
  18. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho VTHKCC ở các thành phố lớn. 1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt Để thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng cũng như thực hiện vài trò quan trọng của mình trong GTVT đô thị, hệ thống VTHKCC phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và dễ tiếp cận về cơ sở hạ tầng và dịch vụ của mình. Trong những năm gần đây, vai trò của VTHKCC trong GTVT đô thị gia tăng dẫn tới những yêu cầu về mức độ phức tạp cũng như phạm vi thông tin cũng cần phải được mở rộng. Chức năng của hệ thống thông tin được mở rộng từ những thông tin đặc biệt về dịch vụ cá nhân tới toàn hệ thống liên quan tới vấn đề marketing về dịch vụ khách hàng. Có hai mục tiêu chủ yếu khi xây dựng hệ thống thông tin VTHKCC, thứ nhất là cung cấp cho xã hội những thông tin về hệ thống và dịch vụ VTHKCC nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và tạo sự thuận lợi đối với các chuyến đi của khách hàng hiện tại; thứ hai là tăng hiệu quả hoạt động và tối đa hóa dịch vụ để cải thiện hiệu quả của hệ thống VTHKCC. Gia tăng lượng hành khách sử dụng VTHKCC dẫn tới lợi ích cho cả cộng đồng nói chung và toàn đô thị nói riêng. Người dân không thân thiện với dịch vụ VTHKCC (tuyến, biểu đồ, giá vé và phương thức thanh toán,…) sẽ dẫn tới việc từ chối sử dụng dịch vụ. Một hệ thống thông tin phải được xây dựng để đảm bảo rằng người dân cảm thấy dễ dàng sử dụng dịch vụ VTHKCC. Đối tượng phục vụ hiện thời chính là những khách hàng hiện tại, do đó mục tiêu xây dựng là đảm bảo đưa thông tin một cách hiệu quả tới nhóm khách hàng hiện tại và đưa ra hệ thống mở và mời gọi khách hàng tiềm năng. Bản thân thuật ngữ hệ thống thông tin hành khách đã thể hiện sự ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố của hệ thống trong việc cung cấp thông tin cho hành khách, đó là: Nội dung thông tin, phương pháp truyền tin và cách bố trí thông tin. Trước khi bắt đầu xây dựng hệ thống thông tin hành khách dịch vụ VTHKCC, cần phải làm rõ những câu hỏi sau: Thế nào là thông tin hành khách VTHKCC. Thông tin hành khách được cung cấp cho những nhóm đối tượng nào? Cần cung cấp những nội dung thông tin cụ thể nào đối với từng nhóm người sử dụng khi họ muốn sử dụng dịch vụ? Thông tin được cung cấp cho cộng đồng như thế nào? Phần dưới đây sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận để trả lời cho ba câu hỏi nêu trên. 1.2.1 Khái niệm về thông tin phục vụ hành khách xviii Bùi Thị Sinh- K46
  19. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục  Thông tin hành khách là các thông tin có liên quan đến chuyến đi được cung cấp cho hành khách nhằm phục vụ cho việc đi lại của hành khách được dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Trong lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt, thông tin hành khách là các thông tin được cung cấp cho những người sử dụng phương tiện xe buýt về tình hình thực tế và mức độ ổn định của dịch vụ buýt thông qua hình ảnh, lời nói hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.  Thông tin ổn định: Là những thông tin hầu như rất ít có sự thay đổi, giúp cho hành khách lập kế hoạch trước chuyến đi (Thông tin về các điểm đầu-cuối, các điểm dừng đỗ, số hiệu tuyến, thời gian, lộ trình, giá vé,…) Các thông tin này thường được hiển thị theo cách truyền thống như hiển thị thông qua bản đồ mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe, hoặc được thể hiện thông qua các hình ảnh bố trị tại các nhà ga (điểm đầu-cuối) và các điểm dừng đỗ. Ngoài ra, tại một số nước còn sử dụng kênh truyền thông qua điện thoại hoặc hệ thống mạng và tin nhắn để cung cấp thông tin về dịch vụ VTHKCC. Các thông tin được cung cấp dưới dạng audio rất phù hợp kể cả trên xe cũng như tại các điểm dừng. Một số đô thị lớn sử dụng hệ thống địa chỉ tự động để giúp cho hành khách biết được đâu là điểm đỗ tiếp theo hoặc các dịch vụ tiếp theo tại các điểm dừng đỗ.  Thông tin thời gian thực: Là những thông tin về thời gian thực tế của phương tiện lăn bánh trên đường ví dụ như khi nào phương tiện bắt đầu lăn bánh hay khi nào phương tiện sẽ đến điểm dừng đỗ,… Thông thường, các phương tiện ít khi vận hành theo đúng biểu đồ chạy xe, do đó việc cung cấp thông tin về thời gian thực sẽ rất có ích trong trường hợp này. Bằng việc cung cấp thông tin thời gian thực cho hành khách sẽ giúp họ tự tin thực hiện chuyến đi hoặc bố trí lại công việc cho phù hợp với khoảng thời gian trễ. Điều này cũng góp phần khuyến khích ngày càng nhiều đối tượng sử dụng VTHKCC, trong khi ở một số quốc gia việc thu hút người dân sử dụng VTHKC còn là mục tiêu chính trị. Hình 2.1 Ví dụ về bảng thông tin thời gian thực 1.2.2. Khái niệm hệ thống thông tin phục vụ hành khách xix Bùi Thị Sinh- K46
  20. Đồ án tốt nghiệp Mục Lục Hệ thống thông tin phục vụ hành khách là một hệ thống bao gồm các phương tiện có khả năng cung cấp cho hành khách các thông tin cần thiết ở trước, trong và sau một chuyến đi. Hệ thống này thực chất là một hệ thống con của cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới đường xá, các điểm đầu cuối, các điểm dừng dọc đường và hệ thống thông tin phục vụ hành khách chính là mối quan hệ trực tiếp giữa hành khách và mạng lưới cơ sở hạ tầng nói trên. Trên thực tế, do nhu cầu thông tin của hành khách là rất lớn và đa dạng, một hệ thống thông tin hành khách không thể đáp ứng hoàn toàn mọi đòi hỏi về thông tin của hành khách. Để có thể cung cấp một khối lượng thông tin phức tạp như vậy, đòi hỏi phải có sự kết hợp ở mức vĩ mô giữa nhiều hệ thống khác nhau như hệ thống thông tin phục vụ hành khách, hệ thống dự báo thời tiết, hệ thống quan sát và cảnh báo giao thông, hệ thống thời gian thực về chuyến đi... Song với sự phát triển của khoa học công nghệ ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh, các hệ thống lớn như vậy đã được triển khai từng bước và phục vụ hiệu quả cho chuyến đi của hành khách. 1.2.3. Phân loại nhóm khách hàng Tùy theo mức độ cần thiết về thông tin, khách hàng sử dụng VTHKCC có thể được chia thành bốn loại chủ yếu sau:  Nhóm khách hàng thường xuyên sử dụng một tuyến VTHKCC: Những người thường xuyên thực hiện cùng một chuyến đi bằng VTHKCC với mục đích đi làm, tới trường, người buôn bán, kinh doanh. Nhóm người này biết rất rõ về hệ thống VTHKCC.  Nhóm khách hàng thường xuyên thực hiện chuyến đi thay đổi trên nhiều tuyến hoặc tại nhiều thời điểm khác nhau: Khách hàng rất thân thiện với hệ thống nhưng di chuyển tới nhiều nơi khác nhau trong thành phố.  Nhóm khách hàng ngẫu nhiên: Nhóm này bao gồm những cư dân, những người này hiểu biết rất rõ về thành phố và khu vực sinh sống nhưng hiếm khi sử dụng dịch vụ VTHKCC. Họ cần thông tin về mạng lưới, cách sử dụng dịch vụ, cách chi trả,…  Khách du lịch: Nhóm này bao gồm những cá nhân tới thăm thành phố, những người này hoàn toàn không thân thiện với thành phố cũng như dịch vụ VTHKCC Bốn nhóm đối tượng liệt kê tại đây có nhu cầu sử dụng thông tin cho chuyến đi của mình. Nhóm khách hàng thường xuyên, cần thông tin để biết nếu có bất cứ sự thay đổi nào về lịch trình, tuyến hay việc bố trí các điểm dừng. Nhóm khách hàng thường xuyên thực hiện chuyến đi thay đổi trên các tuyến cần nhiều hơn thông tin so với nhóm trước: tuyến, lịch trình, các điểm dừng cho những chuyến đi tới những nơi khác trong thành phố, loại phương tiện sử dụng trên tuyến, giá vé và phương thức thanh toán. Những thông tin tương tự này cũng cần thiết đối với nhóm khách hàng ngẫu nhiên. Cuối cùng, nhóm khách du lịch tới thành phố cần hầu như toàn bộ thông tin về thành phố và dịch vụ VTHKCC. xx Bùi Thị Sinh- K46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2