intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích thực trạng hệ thống thông tin tại bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng. Đưa ra một số giải pháp cải thiện hệ thống thông tin trong quản lý doanh nghiệp

Chia sẻ: Thái Hp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

195
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích thấy được tầm quan trọng của hệ thống thông tin trong quá trình quản lý và ra quyết định, thấy được thực trạng của vấn đề hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích thực trạng hệ thống thông tin tại bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng. Đưa ra một số giải pháp cải thiện hệ thống thông tin trong quản lý doanh nghiệp

  1. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam Lêi Më §Çu  Thông tin là một nguồn lực quan trọng góp phần to lớn không chỉ trong  công tác quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp mà còn góp phần   tạo ra các giá trị  mới cho nước ta. Vì vậy thông tin được coi là một trong   những loại tài sản quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với các doanh nghiệp thì khâu yếu kém nhất đó là quá trình quản lý  . Chính bởi sự yếu kém đó mà doanh nghiệp không tận dụng được cac nguồn  lực gây lãng phí nguồn lực cho  phát triển, dôi khi còn dẫn đến các quyết định   sai lầm…Để cạnh tranh được thì doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định  đúng đắn kịp thời vì vậy thông tin cho việc ra quyết định cũng phải chính xác   và đúng thời điểm. Khi nghiên cứu vấn đề  này là nhằm mục đích thấy được tầm quan   trọng của hệ thống thông tin trong quá trình quản lý và ra quyết định.Để thấy   được thực trạng của vấn đề hệ thống thống tin trong doanh nghiệp Đề  tài: “Phân tích thực trạng hệ  thống thông tin   tại Bảo hiểm xã hội   Thành phố  Hải Phòng  . Đưa ra một số  giải pháp cải thiện hệ  thống   thông tin trong quản lý doanh nghiệp” ­ 1 ­
  2. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN 1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG, HỆ THỐNG THÔNG TIN  1.1 Hệ thống        Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện   một  mục đích xác định. Các phần tử ở đây là tập hợp các phương tiện vật chất và  nhân lực.               Tổ  chức tạo thành một hệ  thống mở, nghĩa là liên hệ  với một môi  trường.  Một số  phần tử  của hệ  thống có  sự  tương  tác với bên ngoài (cung  ứng,   thương mại, v.v…).          Đặc điểm cơ bản của hệ thống là tính động .  1.2 Hệ thống quản lý          Hệ thống quản lý là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận   hoặc  lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và có  trao đổi thông tin.  1.3 Hệ thống thông tin           Là một hệ  thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu   trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều quá trình kinh doanh. Hệ  thống  thông tin phát triển qua bốn loại hình:  ­ 2 ­
  3. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam        ­ Hệ xử lý dữ liệu: lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo  theo định kỳ (Ví dụ: Các hệ thống tính lương).          ­ Hệ thống thông tin quản lý gồm : cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng   thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định.           ­ Hệ  trợ giúp quyết định: Hỗ  trợ  cho việc ra quyết định (cho phép nhà  phân tích ra quyết định chọn các phương án mà không phải thu thập và phân   tích dữ liệu).          ­Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết  định  một cách thông minh.  2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN  2.1 Vai trò            Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào chất lượng các quyết định m à chất lượng các quyết định lại phụ  thuộc vào sự  đầy đủ  và chất lượng của thông   tin .Cho nên không có thông tin đúng đắn thì không thể  có quá trình quản lý nào hiệu quả  được.Chỉ  có nhũng tin tức được chủ  thể  quản lý nhận thức như  là kiến thức có ích cho chủ  thể  quản lý mới là thông tin quản lý.   Hệ  thống  thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp trong hệ  thống quản lý.  2.2. Nhiệm vụ              Hệ thống thông tin có 2 nhiệm vụ chủ yếu là:               ­ Trao đổi thông tin với môi trường ngoài               ­ Thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp thông tin cho   các hệtác nghiệp và hệ quyết định.  3. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN  ­ 3 ­
  4. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam             ­ Dữ liệu: là nguyên liệu của hệ thống thông tin được biểu diễn dưới  nhiều dạng : văn bản, truyền khẩu, hình vẽ,... và những vật mang tin: Giấy,   bảng  từ, đĩa từ...              ­ Các xử lý: thông tin đầu vào qua các xử lý thành thông tin đầu ra.  CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA BẢO HIỂM Xà HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1 Giới thiệu khái quát  1.1 Cơ cấu tổ chức         ­ Địa chỉ:    Số 2A ­ Thất Khê ­ Quận Hồng Bàng ­ Thành phố Hải  Phòng         ­ Số điện thoại liên hệ:         ­ Điện thoại: 031.3822.824         ­ Số Fax: 031.3822.473         ­ Số điện thoại tiếp dân (liên hệ giải quyết đơn thư, khiếu nại):  0.31.3569.823         ­ Số điện thoại tư vấn (tham gia, giải quyết các chế độ BHXH, BHYT,  BHTN): 031.3822.834        ­ Số điện thoại đường dây nóng:  031.3821882        ­ Cơ cấu tổ chức : + Ban Giám đốc + Bảo hiểm xã hội các quận, huyện + Phòng Hành chính ­ Tổng hợp + Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ ­ 4 ­
  5. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam + Phòng thu + Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội + Phòng Giám định bảo hiểm y tế + Phòng Công nghệ thông tin + Phòng Cấp sổ, thẻ + Phòng Kế hoạch ­ Tài chính + Phòng Tổ chức cán bộ + Phòng Kiểm tra + Phòng khám BHXH thành phố 1.2 Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng          Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng là cơ quan trực thuộc Bảo  hiểm xã hội Việt Nam đặt tại thành phố Hải Phòng, có chức năng giúp Tổng  giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách  bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp  (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y  tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tê); quản lý quỹ bảo hiểm xã  hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định của Bảo  hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.          Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng chịu sự quản lý trực tiếp, toàn  diện của Tổng giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn  thành phố của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng. 1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng    1. Xây dựng, trình Tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát  triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác  hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.      2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,  ­ 5 ­
  6. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác,  đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,  bảo hiểm y tế theo quy định.     3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người  tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.     4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm  thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.      5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ  bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.     6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm  thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo  hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định.     7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.     8. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám,  chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc  cung cáp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm  y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.     9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội quận, huyện ký hợp  đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn  giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo  hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.     10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực  hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị  trực thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm,  cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiến nghị  với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.     11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ  ­ 6 ­
  7. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa  liên thông giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo  hiểm xã hội thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện.     12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các  chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.     13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin  trong quản lý, điều hành hoạt dộng Bảo hiểm xã hội thành phố.     14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội,  bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố và  các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.     15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị ­ xã  hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo  hiểm y tế để giải quyết các ván đề có liên quan đến việc thực hiện các chế  độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.     16. Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa  đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến  nghị với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong  việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.     17. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được  hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y  tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.  Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ  quan nhà nước có thẩm quyền.     18. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo  hiểm xã hội thành phố     19. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.     20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao. ­ 7 ­
  8. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam 2.Thực trạng hệ thống thông tin tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải  Phòng 2.1.Cơ sở vật chất ­ Cơ  quan với trang thiết bị  mới và đều được áp dụng công nghệ  cao  với bản quyền sử  dụng vận hành của Microsoft, các máy tính được kết nối  mạng internet. Toàn bộ  hệ  thông được vận hành và quản trị  bởi Trung tâm  công nghệ  thông tin của  Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Phòng công nghệ  thông tin Bảo hiểm xã hội Thành phố, đảm bảo tính thông suốt và bảo mật  cao. Nhìn chung cơ sở vật chất đảm bảo đáp  ứng tốt cho nhu cầu công việc  hàng ngày của nhân viên và  vận hành hệ  thống toàn Cơ  quan, đáp  ứng nhu  cầu của đối tượng. ­ Hiện nay tại cơ quan sử dụng chủ yếu những phần mềm sau:  + Phần mềm quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN SMS 6.0 + Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ + Phần mềm cấp và quản lý sổ BHXH, Thẻ BHYT QLST 1.0 + Phần mềm quản lý, tra cứu hồ sơ cán bộ, viên chức + Phần mềm duyệt chế độ BHXH + Phần mềm kế toán. ­ Ngoài ra còn sử  dụng thêm một số  phần mềm  ứng dụng để  quản lý  các hồ sơ văn bản được ban hành, tra cứu hồ sơ của đối tượng...   2.2.Quản lý Hành chính văn thư     ­ Áp dụng hệ  thống quản lý ISO 9001 ­2000 trong quản lý và lưu trữ  các công văn đến đi, công văn lưu hành nội bộ. ­ 8 ­
  9. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam   ­ Toàn bộ  công văn bản hành hướng dẫn nghiệp vụ, qui  định, qui  chế… được truyền trực tuyến qua trang văn bản nội bộ, được lưu trữ trên hệ  thống quản trị  văn bản bằng file  rất tiện lợi cho việc áp dụng ngay tức thì,  kịp thời các thông tin và tra cứu sau này thuận tiện. 2.3  Quản trị truyền thông, quảng cáo. ­ Bản tin nội bộ được ra hàng tháng, cập nhật kịp thời các cơ chế chính   sách, …thông qua truyền thông nội bộ và mạng internet được sử dụng tra cứu   thông tin ngoài giờ làm việc. ­ Áp dụng việc ra quyết định, phê duyệt, chỉ đạo bằng hình thức truyền  văn bản qua email. ­ Qui định việc sử  dụng máy tính, bảo mật rõ ràng và phân quyền truy  cập để đảm bảo tính thông suốt hệ thống và an toàn. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG  TIN CỦA BẢO HIỂM XàHỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1.Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin góp phần tăng cường chất lượng của quá trình quản.                Thông tin chính là đầu vào của quá trình ra quyết định ,vì vậy chất lượng của các quyết định đưa ra phụ  thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin.mà chất lượng của các quyết định lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng   của quá trình quản lý kinh tế.Do đó nâng cao chất lượng hoạt động thông tin là   một ­ 9 ­
  10. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam đòi hỏi cấp bách hiện nay.Để phát huy vai trò của thông tin trong quản lý kinh tế   ở  nước ta hiện nay ,khâu khó khăn nhất không phải là phát hiện hoặc  truyền tải mà là khâu xử lý thông tin và đảm bảo thông tin đến được với đúng người cần thông tin.         Thông tin phải đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao.Thông tin kinh tế  phải thật khách quan ,không bị  sai lệch phản ánh đầy đủ  các quá trình kinh tế  ,các nguồn lực có thể  huy động các cơ  hội .Từ  những hiện thực khách   quan   do   thông   tin   đem   lại   sẽ   giúp   cho   các   chủ   thể   quản   lý   tránh được   những   sai   lầm   ,chủ   quan   duy   ý   chí,   ảnh   hưởng   tới   việc   ra   quyết định.Để  đảm bảo độ  chính xác của thông tin thì bất kỳ  m  ột thông tin nào cũng cần có sự  kiểm chứng nhất định. Nhờ  việc kiểm chứng lại thông tin tình trạng bưng bít phóng  đại ,bóp méo … thông tin làm cho thông tin bị sai   lệch   đi   được   hạn   chế.Bên   canh   đó   cung   phải   có   những   chế   tài nghiêm   khắc   đối   với   các   đối   tượng   có   hành   vi   làm   sai   lệch   thông   tin.   Thông   tin   được   cung   cấp   một   cách   kịp   thời   đúng   địa   chỉ   của   chủ   thể quản lý .Tính kịp thời của thông tin được coi như  là thời cơ  có thể  mang lại nhiều lợi ích vật chất cho chủ  thể  tham gia vào nền kinh tế  .Vì vậy, nó   đòi   hỏi   phải   cung   cấp   cho   nhà   quản   lý   những   thông   tin   một   cách nhanh   chóng   để   ra   những   quyết   định   kịp   thời   với   sự   thay   đổi   nhanh chóng   của   thị   trường.Việc   xác   định   đối   tượng   cần   được   cung   cấp   thông tin cung rất quan trọng cần trả  lời câu hỏi ai cần? ai có thể  xử  lý những thông   tin   đó?.Trước   hết   nó   được   quyết   định   bởi   nội   dung   của   thông   tin hiện có.Nội dung của thông tin này có phục vụ  mục đích của  đối tượng đó không. Thông tin phải đảm bảo tính hữu ích ,tính dễ  hiểu ngắn gọn ,rõ ràng  các ­ 10 ­
  11. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam số  liệu  phải   được  xử   lý   bổ  xung  nhằm  giảm bớt   độ  bất  định  ,tăng  khả năng dự  đoán.Chú trọng đảm bảo tính hợp lý đối với các chủ  thể  quản lý trong việc xây dựng các  quyết  định quản lý nói chung và các quyết  định quản   lý   các   biệt   .Nhu   cầu   thông   tin   của   các   hệ   thông   kinh   tế   không giống   nhau   nó   phụ   thuộc   vào   mục   tiêu   mà   mỗi   hệ   thông   theo   đuổi   ,đòi hỏi  phải  tổ   chức   thu  thập  ,xử  lý  và  sàng  lọc  các  thông  tin  theo  nhu  cầu của   từng   hệ   thống.Do   đó   hoạt   động   đảm   bảo   thông   tin   kinh   tế   được triển khai đến tất cả  các chủ  thể  quản lý trong bộ  máy quản lý của doanh  nghiệp ,tổ chức. 2.Thực hiện phân cấp đúng đắn trong quản lý,sử dụng thông tin                Trong   mỗi   tổ   chức   của   các   doanh   nghiệp   đều   tồn   tại nhiều cấp quản lý khác nhau.Mỗi cấp quản lý cần sử  dụng những thông tin riêng theo mục tiêu riêng đề  ra cho từng cấp.Vì vậy việc phân cấp thông tin theo từng cấp quản lý cũng là một yếu tố  góp phần đưa thông tin đến đúng  với đối tuợng cần sử dụng chúng.Đó là sự phân cấp sử dụng thông tin và quản lý trong nội bộ  một tổ  chức.Còn đối với các tổ  chức trên thị  trưòng việc phân   cấp quản lý ,sử  dụng thông tin nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và khả  năng sử dụng rộng rãi cho các đối tượng dùng tin.Cần phải thực hiện phân cấp đúng đắn trên cơ sở các nguyên tắc: +Hạn chế  sự  độc quyền thông tin ,và tình trạng thông tin kinh tế  trở  thành tài sản riêng ,phục vụ lợi ích riêng của một doanh nghiep. +Đảm bảo khả  năng có được thông tin của các tổ  chức là như  nhau   trong quá trình thu thập thông tin.Như  vậy điều khác biệt của mỗi tổ  chức trong   ­ 11 ­
  12. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam vấn đề chỉ là trình độ thu thập và xử lý thông tin. 3.Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin. Cần xây dựng quy hoạch kế  hoạch nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  thông tin.Việc đ ào tạo cán bộ  thông tin phải căn cứ  vào yêu cầu về kỹ năng chuyên môn trình độ về thông tin ...Bên cạnh việc đào tạo cũng cần phải giáo dục đạo đức của người làm công tác thông tin ,phát hiện  xử lý những hành vi cố tình làm sai lệch thông tin. KẾT LUẬN              Với sự  bùng nổ  về  công nghệ  thông tin ngày nay làm cho hệ  thống thông tin ngày càng đa dạng , xuất hiện nhiều thông tin mới với nhũng giá trị mới mà chúng mang lại.Những thông tin mới này cũng góp phần làm cho quá trình ra quyết định được chính xác hơn.Tuy nhiên mức độ phức tạp của việc  ra quyết định thì lại cao hơn trước do sự đa dạng của thông tin, m ặt khác cũng   có nhiều phương án để  lựa chọn hơn trong việc ra quyết định đòi hỏi nhà quản  lý phải có trình độ  cao để  lựa chọn phương án phù hợp với mục tiêu nhất. Đối vói các doanh nghiệp thì nắm bắt thông tin mới là điều cốt yếu quan ­ 12 ­
  13. Ngô Văn Dân ­ QTKD K6B Quản Trị Hệ Thống Thông Tin ­ TS. Nguyễn Hoài Nam trọng.Để kinh doanh thành công ,thì các doanh nghiệp phải làm cho hoạt động kinh doanh của họ  thích úng kịp thời với thị trưòng ,với thực tế  mới để  đón  bắt nhũng xu huớng mới trong tương lai.Và điều kiện then chốt đảm bảo cho   thành công đó là nguồn thông tin mới có giá trị. Trong khuôn khổ bài tiểu luận ngắn, với kiến thức còn hạn chế nên bài  viết của em chỉ mang tính chất đưa ra các tồn tại thực tế  và giải pháp mang   tính tổng thể. Em rất mong được TS. Nguyễn Hoài Nam­ Trưởng khoa sau  Đại học trường ĐHHP góp ý để  bài viết sau em viết tốt hơn. Em xin Trân  trọng cám ơn ! ­ 13 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2