intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “ THẨM ĐỊNH VỀ MẶT TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC MỎ ĐÁ SÉT “

Chia sẻ: Nguyen Viet Ngoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

415
lượt xem
171
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điêu kiện nền kinh tế thị trường chuyển đổi sang cơ chế thị trường, vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải chú ý đến hiệu quả của hoạt dộng sản xuất kinh doanh và thực hiện đúng các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao phó cho các doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải càng năng động, sáng tạo trong kinh doanh cũng như việc phát triển sản phẩm và đáp ứng một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “ THẨM ĐỊNH VỀ MẶT TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC MỎ ĐÁ SÉT “

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Luận văn Đề tài “ THẨM ĐỊNH VỀ MẶT TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC MỎ ĐÁ SÉT “ SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 1
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Lời nói đầu ............................................................................................... 4 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................... 6 I. KHÁI NIỆM VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. MỤC DÍCH CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Ý NGHĨA CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH HÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................................ 6 1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư: ...................................................... 6 2. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư: .............................................. 6 3. ý nghĩa của việc thẩm định Nhà nước đối với dự án đầu tư....................... 7 II. NỘI DUNG THỰC HIỆN ....................................................................... 7 1. Quy định về hồ sơ trình duyệt................................................................... 7 1.1 Đối với đầu tư trong nước....................................................................... 7 1.2 Đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài. ................................. 8 2. Quy định về phân cấp tổ chức thẩm định dự án đầu tư.............................. 9 2.1 Đối với các dự án đầu tư trong nước....................................................... 9 2.2 Đối với các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. ................................... 9 III. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ................. 11 1. Thẩm định theo trình tự .......................................................................... 11 2. Phương pháp so sánh chỉ tiêu. ................................................................ 12 IV. KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN..................................................... 12 1. Thẩm định các văn bản pháp lý. ............................................................. 12 2. Thẩm định mục tiêu của dự án................................................................ 14 3. Thẩm định về thị trường. ........................................................................ 14 4. Thẩm định về kỹ thuật công nghệ........................................................... 15 5. Thẩm định các phân tích tính toán liên quan đến việc đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu và các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác...................................... 15 6. Thẩm định về mặt tài chính. ................................................................... 16 8. Thẩm định về môi trường sinh thái. ........................................................ 19 PHẦN II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN ....... 20 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ............ 20 1 Quá trình hình thành ................................................................................ 20 2 Quá trình phát triển................................................................................. 21 3. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh. .......................................................... 24 II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ ........................................................... 24 1. Mô hình tổ chức và mối quan hệ trong tổ chức....................................... 24 2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong tổ chức : ............................. 25 III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY: .............................. 27 1. Cơ hội:.................................................................................................... 27 2. Đe doạ: ................................................................................................... 28 IV. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN .............................................................................................. 28 1. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 28 2. Cơ sỡ vật chất kỷ thuật kinh doanh ....................................................... 29 SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 2
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Kết luận và kiến nghị.......................................................................... 61 SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 3
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Lời nói đầu Trong điêu kiện nền kinh tế thị trường chuyển đổi sang cơ chế thị trường, vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải chú ý đến hiệu quả của hoạt dộng sản xuất kinh doanh và thực hiện đúng các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao phó cho các doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải càng năng động, sáng tạo trong kinh doanh cũng như việc phát triển sản phẩm và đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Đối với Công ty cổ phần Thiên Tân thì việc tự hoàn thiện và không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo dựng ra một niềm tin bền vững trong cộng đồng bằng chính chữ “ TÍN” của mình, không những đem đến cho khách hàng đa dạng sản phẩm có chất lượng đảm bảo mà doanh nghiệp còn coi đây là mục tiêu thực hiện hàng đầu để góp phần phát triển kinh tế đất nước nói chung và thị trường vật liệu xây dựng nói riêng, ổn định việc làm cho người lao động, không ngừng nâng cao cổ tức cổ đông, xây dựng Công ty ngày càng phát triển bền vững. Chính những yêu cầu đó mà các dự án đầu tư của Công ty đã được lập cần phải tiến hành thẩm định và phê duyệt để sớm triển khai hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp. Dự án đầu tư khai thác đá phiến sét là một trong những dự án có triển vọng nhằm cung cấp đá làm chất phụ gia đầy cho các nhà máy xi măng đang hoạt động và chuẩn bị xây dựng cũng như trạm nghiền Clanh ke xây dựng sắp hoàn thành. Với những kiến thức môn học Dự án đầu tư đã được trang bị tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy dự án đầu tư khai thác đá sét cần phải tiến hành hoàn thành thẩm định để sớm triển khai thực hiện. Chính vì lẽ đó em chọn đề tài “ THẨM ĐỊNH VỀ MẶT TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC MỎ ĐÁ SÉT “ tại Công ty cổ phần Thiên Tân với mong muốn góp một vài ý kiến nhỏ bé của mình để dự án được sớm triển khai thực hiện, đóng góp một phần trong quá trình hoàn thiện, xây dựng và phát triển của Công ty cổ phần Thiên Tân ngày càng vững mạnh. Với đề tài này em dùng phương pháp tính toán các chỉ tiêu so sánh để đối chiếu sự phù hợp của dự án, thuyết phục những ưu điểm cho lãnh đạo Công ty nghiên cứu xem xét. Đề gồm có 3 phần Phần I: Cơ sở lý luận Phần II: Thực trạng của Công ty cổ phần Thiên Tân Phần III: Thẩm định về mặt tài chính dự án đàu tư khai thác mỏ đá sét của Công ty Thiên Tân Được sự giúp đỡ ân cần của Ban Giám đốc Công ty, sự quan tâm chỉ bảo tận tình của Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Long nên em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 4
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Với thời gian thực tập ngắn ngủi, kiến thức về môn học Dự án đầu tư còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, với ý thức tiếp thu học hỏi để phục vụ công tác em xin chân thành tiếp nhận ý kiến giúp đỡ của Quý thầy, cô và các bạn. Em xin trân trọng biết ơn! Quảng Trị, ngày tháng 9 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Vịnh SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 5
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. KHÁI NIỆM VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. MỤC DÍCH CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Ý NGHĨA CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH HÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để đi đến việc ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Giai đoạn thẩm định va phê duyệt dự án là giai đoạn trong đó thể hiện rõ nhất vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hình thành và thực hiện dự án. Trong giai đoạn này, Nhà nước với chức năng quyền lực của mình sẽ trực tiếp can thiệp vào tất cả các loại dự án, từ dự án đầu tư phát triển đến các các dự án hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học hoặc nghiên cứu triển khai. Ngoài ra việc thẩm dịnh còn có ý nghĩa rất lớn trong việc thuyết phục các hà tài trợ cung cấp vốn để dự án có thể thực hiện. Về nguyên tắc cơ bản, mọi dự án đầu tư đều phải được xem xét khía cạnh pháp lý của nó trước khi dự án được hình thành. Mỗi một vấn đề kinh tế, xã hội hay chính trị liên quan không chỉ đến một nhóm lợi ích mà nó tác động đến toàn xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Sự thẩm định, phê duyệt của Nhà nước là một sự đảm bảo cho các vấn đề được đè cập đến mà không gây phương hại cho một nhóm lợi ích nào trong xã hội. 2. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án là một hoạt động nhằm xác định lại tất cả những cơ sở khách quan và chủ quan của dự án khả thi mà các nhà soạn thảo dự án trình bày trong dự án của mình. Hoạt động này không chỉ các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành mà các nhà tài trợ trước khi quết định cấp vốn cho các dự án cũng tiến hành thẩm định. Sự thẩm định các vấn đề đã được đưa ra trong dự án khả thi nhằm kiểm tra lại các vấn đề mà dự án nêu có phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, chính trị của quốc gia, mục tiêu chiến lược cũng như sách lược của các tổ chức tài trợ hay không. Tuỳ thuộc vào loại dự án, quy mô của dự án, điều kiện của môi trường tiến hành đầu tư mà nội dung cũng như hình thức tiến hành thẩm định dự án có khác nhau. Song về nguyên tắc chung, một quá trình thẩm định dự án là nhằm mục dích để đánh giá tính khoa học, tính khả thi của dự án trên các khía cạnh sau: - Tính phù hợp và khả thi về mặt chính sách. - Tính phù hợp và khả thi về điều kiện cính trị, kinh tế và xã hội. - Tính phù hợp và khả thi về điều kiện môi trường, việc ô hiểm môi trường và khả năng phòng chống và khắc phục. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 6
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long - Tính phù hợp và khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ. - Tính phù hợp và khả thi về điều kiện tổ chức, quản lý. - Tính phù hợp và khả thi về các yếu tố tài chính. - Tính phù hợp và khả thi về mặt thị trường. - Tính phù hợp và khả thi về một số vấnđề đặc biệt khác. Nói tóm lại, thẩm định chính là việc đánh giá lại mọi kết luận khả thi của người soạn thảo dự án mà họ đã soạn thảo. 3. ý nghĩa của việc thẩm định Nhà nước đối với dự án đầu tư. Mỗi một vấn đề kinh tế, xã hội hay chính trị liên qun không chỉ đến một nhóm lợi ích mà nó cá tác động đến toàn xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy ý nghĩa của sự thẩm định, phê duyệt của Nhà nước đối với các dự án là một sự đảm bảo cho các dự án đầu tư khi được phê duyệt và triển khai thực hiện trong thực tiễn sẽ mang lại lợi ích tối đa cho chủ đầu tư và toàn xã hội mà không gây phương hại cho bất cứ một nhóm lợi ích nào khcs trong xã hội. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Quy định về hồ sơ trình duyệt 1.1 Đối với đầu tư trong nước 1.1.1 Dự án tiền khả thi: Hồ sơ đăng ký xét duyệt của dự án tiền khả thi được quy định như sau: - Tờ trình xin xét duyệt dự án do chủ dự án đầu tư trình. - ý kiến đề nghị của cơ quan chủ quản. - Bản dự án tiền khả thi và các biểu mẫu, báo cáo chuyên đề cùng các bản vẽ kèm theo để thuyết minh cho dự án. 1.1.2 Đối với dự án khả thi ( Luận chứng kinh tế kỹ thuật) - Tờ trình do chủ đầu tư trình cho chủ quản đầu tư. - ý kiến của cơ quan chủ quản đầu tư ( tiếp trìnhđối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ xét duyệt) - Bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các báo cáo chuyên đề, bản vẽ, bản đồ có ghi tên người lập, người kiểm tra cùng với chữ ký và con dấu của chủ đầu tư. - ý kiến của cơ quan quản lý ngành, của cơ quan quản lý lãnh thổ vfa các ban ngành liên quan. - Các văn bản pháp lý xác nhận tư cách của các bên tham gia đầu tư. - Các văn bản pháp lý về khả năng huy động các nguồn đầu vào và đảm bảo đầu ra. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 7
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long - Các giải trình bổ sung theo yêu cầu của hôih đồng thẩm định. Riêng đối với các dự án trên hạn ngạch do Thủ tướng trực tiếp quản lý, ngoài các tài liệu trên còn kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra ở cấp ngành, cấp địa phương trực tiếp quản lý dự án. 1.1.3 Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật: - Tờ trình xin xét duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật. - Hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật. 1.2 Đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Tất cả các dự án này đề dự án Bộ Kế họach và Đầu tư thẩm định, xét duyệt, các cơ quan quản lý địa phương chỉ đóng vai trò nghiên cứu phát biểu ý kiến về các nội dung liên quan đến địa phương mình mà thôi. Hồ sơ xét duyệt đối với các dự án này bao ồm: - Tờ trình xin cấp phép đầu tư của chủ đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các văn bản về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của các bên đối tác đầu tư. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng liên doanh của các bên đối tác đầu tư. - Điều lệ công ty liên doanh. - Lụân chứng kinh tế - kỹ thuật ( hoặc luận chứng tiền khả thi) 1.3 Đối với các thẩm định cho vay vốn hoặc bảo lãnh cho vay vốn. Hồ sơ xét duyệt vay vốn hoặc xin bảo lãnh cho vay vốn. - Các tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của bên xin vay vốn ( gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng, biên bản bầu hội đồng quản trị, điều lệ hoạt động...) - Đơn xin vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư. - Dự án tiền khả thi, luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tùy trường hợp. - Các hợp đồng đầu vào, đầu ra, hợp đồng xuất nhập khảu, hợp đồng vay vốn nước ngoài. - Các quyết định về giao quyền sử dụng đất, cấp đất, cho thuê đất, giấy phép xây dựng cơ bản. - Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của 3 - 5 năm gần nhất ( đối với các dự án của các đơn vị đang hoạt động). SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 8
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long 2. Quy định về phân cấp tổ chức thẩm định dự án đầu tư. 2.1 Đối với các dự án đầu tư trong nước. 2.1.1 Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước Đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, có tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân thì do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp xét duyệt Luận chứng kinh tế - kỹ thuật thông qua Hội đồng Nhà nước. Các thành viên của hội đồng Nhà nước bao gồm: - Chủ tịch hội đồng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm nhận. - Các thành viên thường trực: Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ môi trường, Văn phòng Chính phủ. - Thành viên: Bộ chủ quản, Thủ trưởng các ngành, các địa phương. 2.1.2 Hội đồng thẩm định cấp ngành, cấp địa phương: Theo phân cấp của Nhà nước, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, các thành phố trực thuộc TW được phép xét duyệt Luận chứng kinh tế -kỹ thuật của tất cả các dự án còn lại sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng thẩm tra Luận chứng kinh tế - kỹ thuật cấp ngành hoặc địa phương. Đối với các dự án trên hạn ngạch, phải có sự thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mặt xác định nhu cầu và cân đối về vốn đầu tư, của Bộ Xây dựng về mặt kỹ thuật của dự án. Trong từng thời kỳ kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng thảo luận và trình chính phủ xét duyệt quyết định danh mục các công trình quan trọng và phân phối hạn ngạch công trình. Hội đồng thẩm định cấp ngành, địa phương có các tahnhf phần tương tự Hội đồng cấp Nhà nước ứng với ngành, địa phương ( Vụ Kế hoạch, Vụ Xât dựng cơ bản, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố TW, Sở Xây dựng, Sở Tài chính...) 2.2 Đối với các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 2.2.1 Thủ tướng xét duyệt và ra quyết định a. Các dự án thuộc các ngành sau đây bất kể quy mô: - Khai thác, chế biến các khoáng sản quý hiếm. - Viễn thông, phát thanh, truyền hình, xuất bản. - Vận tải viễn dương, hàng không, đường sắt. - Xây dựng bến cảng, sân bay, đường sắt, đường bộ. - Sản xuất và lưu thông thuốc men, chất độc, chất nổ. - Kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng. - Các dự án liên quan đến an ninh quốc phòng. - Chuyên doanh xuất nhập khẩu và du lịch quốc tê. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 9
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long b. Các dự án công nghiệp có số vốn ≥ 30 triệu USD. c. Các dự án đầu tư vào các ngành khác có số vốn ≥ 20 triệu USD. d. Các dự án sử dụng nhiều diện tích đất đai, mặt nước, mặt biển hoặc có ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Trong các nhóm dự án do Thủ tướng xét duyệt lại được chia ra 2 nhóm dự án nhỏ hơn gọi là: - Các dự án thuộc nhóm A: đây là những dự án cần thông qua Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước bao gồm: + Các dự án được giới thiệu ở điểm a có số vốn ≥ 20 triệu USD. + Các dự án giới thiệu ở điểm b có số vốn ≥ 40 triệu USD. + Các dự án giới thiệu ở điểm c có số vốn đầu tư ≥ 30 triệu USD. + Tất cả các dự án nói ở điểm d. - Các dự án thuộc nhóm B: Đối với các dự án khác còn lại được gọi là dự án thuộc nhóm B thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước phối hợp với các Bộ liên quan xem xét thẩm định rồi trình Thủ tướng phê duyệt. 2.2.2 Các dự án nằm ngoài danh mục do thủ tướng quyết định: Các dự án này còn được gọi là các dự án nhóm C, đối với các dự án này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi với các Bộ liên quan xem xét rồi quyết định cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Nói chung, tất cả các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đều do Nhà nước thống nhất quản lý, được xét duyệt bởi một Hội thẩm định cấp Nhà nước với các thành viên chủ yếu như: - Chủ tịch hội đồng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - ủy viên thường trực: Bộ trưởng hoặc Thưa trưởng các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ môi trường, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ. - Các thành viên khác: Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng các ngành kinh tế kỹ thuật hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố TW có liên quan đến dự án. Hội đồng này sẽ trực tiếp xem xét, thẩm định các dự án nhóm A đã giới hạn ở trên. Đối với các dự án nhóm B, không cần phải thẩm định thông qua hội đồng cấp Nhà nước mà do Thủ tướng ra quýet định phê duyệt trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng vơí Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 10
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Đối với dự án thuộc nhóm C, quyền quyết định thuộc về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tại đây có các trung gian giám định riêng, trước khi ra quyết định chính thức, ủy ban này cần lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án tiền khả thi, thông thường chỉ cần các cơ quan có thẩm quyền ( Bộ, ngành...) thông qua là được mà không cần phải thông qua Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước. Đối với các dự án tiền khả thi quan trọng cần đích thân Thủ tướng xét duyệt thì cũng chỉ cần lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng là đủ. Riêng đối với việc thẩm định dự án nhằm mục đích quyết định tài trợ vốn của các nhà tài trợ, hiện tại không có quy định cụ thể nào trong việc phân cấp thẩm định. Các tổ chức này có thể tự nghiên cứu để đề ra quy trình và phương pháp thẩm định riêng của mình trên cơ sở những nguyên tắc thẩm định chung được giới thiệu sau đây. III. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Một dự án đầu tư dù được tiến hành cẩn thận đến đâu cũng đều mang tính chủ quan của người soạn thảo dự án và chủ đầu tư. Để đảm bảo tính khách quan của dự án, bộ phận thẩm định phải tiến hành thẩm định, thẩm tra, phản biện. Ngoài soạn thảo đứng trên một góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Ngược lại, người phản biện phải có cái nhìn tổng hợp, bao quát để đánh giá dự án. Người soạn thảo đứng trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư kết hợp với lợi ích của cả cộng đồng để xây dựng dự án. Ngược lại người thẩm định, nếu là Nhà nước lại xuất phát trước hết từ quyền lợi của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế - xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động, những tổn hại mà xã hôi phải gánh chịu, những vấn đề về môi trường... để thẩm định. Nếu là nhà tài trợ, họ lại xuất phát từ lợi ích và sự an toàn cho việc tài trợ của họ để thẩm định. Để thực hiện được yêu cầu trên, trong quá trình thẩm định các cơ quan thẩm định thường sử dụng các phương pháp sau đây. 1. Thẩm định theo trình tự Việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng, từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết, trong đó các kết luận trước làm tiền đề cho các kết luận sau. Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung cần thẩm định ( theo quy định đối với các cấp thẩm định ) để xem xét dự án ở một giác độ tổng quát chung nhằm phát hiện các vấn đề đã hợp lý, những vấn đề còn chưa hợp lý cần phải đi vào nghiên cứu sâu thêm. Thẩm định tổng quát cho phép người thẩm định có được một cái nhìn toàn diện, bao quát về dự án, về bản chất và các vấn đề chủ yếu của dự án, các mục tiêu, các giải pháp và những lợi ích cơ bản mà dự án quan tâm đến. Qua việc thẩm định tổng quát, người thẩm định hình dung được quy mô, tầm cỡ của dự án, nhận thức được mối quan hệ của dự án đến các ngành khác, các bộ SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 11
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long phận khác và trong đó ngành nào, bộ phận nào là chủ yếu. Trên cơ sở đó ta mới dự kiến được các công việc cần làm tiếp và những công việc đó liên quan đến những ai để có thể thực hiện việc thẩm định một cách nhanh nhất, tốt nhất, ít tốn kém nhất. Thẩm định chi tiết tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát. Yêu cầu của việc thẩm định là theo từng nội dung cần phải có ý kiến nhận xét, kết luận, đồng ý, không đồng ý, những gì cần phải bổ sung, sữa đổi. Điều này chỉ có thể đạt được bằng cách thẩm định chi tiết. Khi soạn thảo có thể có nhiều sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẩn nhau, không đúng logích, thậm chí các phép tính toán cũng có thể nhầm lẫn. Thẩm định chi tiết không được bỏ qua những sai sót đó. Đối với dự án đầu tư nước ngoài còn cần phải sữa đổi cả câu chữ, ngữ nghĩa để tránh những sơ hở có thể xảy ra, dẫn đến bất đồng ý kiến trong các đối tác tham gia đầu tư. 2. Phương pháp so sánh chỉ tiêu. Những nội dung có thể định lượng được trong dự án thường được tính toán và thể hiện bằng các chỉ tiêu, có rất nhiều loại chỉ tiêu, có rất nhiều loại chỉ tiêu đánh giá như vậy. Mỗi một chỉ tiêu có một ý nghĩa và mức độ quan trọng khác nhau. Người thẩm định thường sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn, hạn mức đã được xây dựng trước để đánh giá tính hợp lý của dự án. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để làm tiêu chuẩn đối chiếu là: - Các định mức, hạn mức chuẩn đang được áp dụng ở Việt Nam. - Các chỉ tiêu tiên tiến của các ngành. - Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp không có dự án. - Các chỉ tiêu của các dự án tương tự đã có. - Trong trường hợp không có chỉ tiêu đánh giá của dự án, cần căn cứ vào từng loại dự án để xem xét kỹ. Điều này giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Nhiều chỉ tiêu đặc trưng có thể là những chỉ tiêu thuộc về bản chất của dự án, nhưng cũng có thể là những chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề khó khăn thường gây ra tranh luận hoặc những vấn đề đang đưcợ Nhà nước rất quan tâm. IV. KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN. 1. Thẩm định các văn bản pháp lý. Đây là khâu đầu tiên cần phải thẩm tra. Trước hết cần xem hồ sơ trình duyệt đã đủ hay chưa, có hợp lệ hay không? Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ trình duyệt đã được giới thiệu ở phần trước, trong phần này ta đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề sau: 1.1 Đối với doanh nghiệp Nhà nước. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 12
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long - Quyết đinh thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ). - Cơ quan ra quyết định thành lập hoặc thành lập lại. - Cơ quan cấp trên trực tiếp. - Người đại diện chính thức. - Địa chỉ, điện thoại. - Số hiệu tài khoản và tên ngân hàng mở tài khoản giao diạch. 1.2 Đối với các thành phần kinh tế khác. - Giấy phép hoạt động. - Cơ quan cấp giấy phép hoạt động. - Người đại diện chính thức. - Chức vụ của người đại diện chính thức. - Vốn pháp định. - Giấy chứng nhận về tình trạng tài chính của chủ đầu tư và đối tác do Ngân hàng mở tài khoản cấp. - Địa chỉ, điện thoại. 1.3 Đối với công ty nước ngoài. - Giấy phép hoạt động. - Cơ quan cấp giấy phép hoạt động. - Người đại diện chính thức. - Chức vụ của người đại diệnchính thức. - Vốn pháp định. - Giấy chứng nhận về năng lực tài chính của chủ đầu tư do ngân hàng mở tài khoản cấp. - Sở trường sản xuất kinh doanh. - Địa chỉ, điện thoại, Fax... - Giấy cam kết thực hiện dự án nếu được cấp giấy phép, tuân thủ pháp luật Việt Nam và bảo đảm tính chính xác của các thông tin liên quan đối với liên doanh với nước ngoài. Bên Việt Nam, bên nước ngoài nếu mỗi bên có nhiều đối tác tham gia thì trong văn bản cần cử một công ty đại diện cho bên mình, thường là công ty góp vốn nhiều nhất. - Các văn bản pháp lý khác. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 13
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long + Văn bản liên quan đến địa điểm: thỏa thuận với Viện Quy hoạch, ủy ban Nhân dân các địa phương liên quan.... + Các văn bản liên quan đến việc góp vốn của các bên: đất đai, nhà xưởng, thiết bị... Đây là nội dung pháp lý phức tạp đặc biệt là việc định giá các tài sản hữu hình.... + Các văn bản nêu ý kiến của các cấp chính quyền, các ngành chủ quản và các ban ngành liên quan. + Các văn bản khác nếu cần. 2. Thẩm định mục tiêu của dự án Phần này cần đi vào xem xét các vấn đề sau: - Mục tiêu của dự án có phù hợp với với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế chung của cả nước, vùng hoặc địa phương hay không? - Dự án có thuộc những ngành nghề kinh tế mà Nhà nước không cho phép hoạt động hay không? - Dự án có thuộc vào các ngành kinh tế được Nhà nước ưu tiên hoạt động hay không? ( việc ưu tiên này do Nhà nước quy địn tùy theo giai đọan nhất định). Nếu dự án thuộc diện này thì xét duyệt sẽ thuận lợi và còn có thể được hưởng chế độ ưu đãi. - Đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành nghề thông dụng thì thứ tự ưu tiên như sau: sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế nhập khẩu, sản phẩm tiêu dùng trong nước. - Đối với các dự án khác: Ưu tiên các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án phát triển miền núi, các vùng kinh tế trọng điểm. 3. Thẩm định về thị trường. - Kiểm tra các số liệu điều tra nghiên cứu thị trường, các phương pháp dự báo được áp dụng và tính toán các dự báo. - Đánh giá lại việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm và xác định tuổi thọ còn lại của sản phẩm trong dự án nhằm khẳng định lại tính hợp lý của việc quyết định đầu tư. - Kiểm tra các tính toán về nhu cầu thị trường hiện tại, nhu cầu thị trường tương lai, khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại khác trong nước và nhập khẩu, khả năng xuất khẩu. Chú ý cần quan tâm đến yếu tố giá cả thay thế khi tính toán. - Xem xét vùng thị trường, nếu cần thì quy định vùng thị trường cho dự án ( thị trường trong nước) để đảm bảo tính cân đối với các xí nghiệp khác vì không phải bao giờ chủ dự án cũng có khả năng lựa chọn thị trường cho mình mà đôi khi việc lựa chọn thị trường lại bị ràng buộc bởi một số quy định nhất định. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 14
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long - Xem xét lại tính hợp lý của việc tính toán các phí tổn trong việc đảm bảo cho chương trình tiêu thụ sản phẩm của dự án. 4. Thẩm định về kỹ thuật công nghệ. - Kiểm tra các tính toán. - Xem xét kỹ thuật những vấn đề liên quan đến nhập khẩu như công nghệ, máy móc thiết bị.... Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không đầy đủ hoặc do thiếu kinh nghiệm nên các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là giá cả nên nội dung này cần phải thẩm định kỹ. - Tỷ lệ nguyên vật liệu trong nước càng cao càng tốt, không được xây dựng dự án mà 100% nguyên vật đều là nhập khẩu. Nếu cần thì tổ chức sản xuất, gia công ở trong nước. - Thẩm tra việc lựa chọn địa điểm từ văn bản pháp lý liên quan đến địa điểm cụ thể, đặc biệt quan tâm đến việc tác động ảnh hưởng của dự án đến môi trường sinh thái nói chung và môi trường văn hóa xã hội nói riêng. Kiểm tra sự phù hợp của địa điểm lựa chọn đối với quy hoạch xây dựng địa phương. - Kiểm tra các tính toán các khoản mục chi phí liên quan đến viẹc sử dụng đất như chi phí đền bù giải tỏa, chi phí thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất... theo chế độ quy định hiện hành có chú ý đến đièu kiện cụ thể của khu vực mà dự án thực hiện. - Tính phù hợp của công nghệ, máy móc thiết bị đối với điều kiện cụ thể của Việt Nam ( trình độ quản lý, sử dụng, điều kiện khí hậu,...), khả năng phát triển trong tương lai, tỷ lệ phụ tùng thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì... - Thẩm tra kỹ thuật công nghệ phải chú ý đến ý kiên của các chuyên gia thuộc các ngành kỹ thuật liên quan trên các vấn đề phức tạp như quy trình, quy phạm kỹ thuật hoặc các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành đó. Nếu có nội dung chyển giao công nghệ thì phải đối chiếu các nội dung này với Luật chuyển giao công nghệ và các quy định của Nhà nước liên quan. 5. Thẩm định các phân tích tính toán liên quan đến việc đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu và các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác. - Kiểm tra việc tính toán nhu cầu các loại nguyên vật liệu có chú ý đến các yếu tố thời vụ, đặc điểm của việc cung cấp, vận chuyển , giao nhận, dự trữ nhằm xác định chính xác các khoản hao hụt thường hay bị bỏ qua khi xây dựng dự án. - Kiểm tra lại tính hiện thực của việc xây dựng các phương án cung ứng vật liệu trên cơ sở đánh giá lại các dữ liệu sử dụng khi xây dựngchương trình. Ví dụ như năng lực của các nhà cung cấp, các điều kiện cung cấp, khả năng đáp ứng trong những trường hợp đặc biệt, mức độ tin cậy của nhà cung cấp... SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 15
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long - Dự kiến những rủi ro bts trắc có thể xảy ra nếu việc cung cấp nguyên vật liệu gặp trở ngại và đánh giá mức độ tác hại của nó đối với dự án. Xem xét các giải pháp mà dự án dự kiến để giải quyết trường hợp bất trắc đó có thích đáng hay không. - Xem xét các giải pháp đẩm bảo vè cơ sở hạ tầng như điện, nước, thoát nước, đường sá, kho bãi có đảm bảo cho dự án hoạt động bình thường hay không? Có khả năng xảy ra các rủi ro bất trắc nào trong các khâu cung cấp này hay không? Các giải pháp khắc phục đã được cân nhắc sẵn hay chưa, mức độ hợp lý của các giải pháp đó. - Xem xét các giải pháp phòng cháy, chữa cháy, trộm cắp, thiên tai lũ lụt trong dự án đã được chuẩn bị hay chưa, mức độ hợp lý của các giải pháp đố? - Kiểm tra các tính toán kinh phí cho các nội dung trên xem có phù hợp hay không, có bỏ sót hay không? 6. Thẩm định về mặt tài chính. Phân tích tài chính liên quan trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư và một phần quyền lợi chung của xã hội. Vì vậy mà cũng cần phải xem xét kỹ nội dung này. Cụ thểnội dung xem xét như sau: - Kiểm tra các phép tính toán. - Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn. - Kiểm tra độ an toàn về tài chính. Dự án được xem là an toàn về tài chính nếu thỏa mãn các yêu cầu sau: 6.1. Các thông số về tình hình nợ của dự án. - Tỷ số nợ của dự án: Tổng số nợ TN = Tổng tài sản hoạt động Đối với các dự án phát triển công nghiệp thì thông số này nhỏ hơn 0,7 là chấp nhận được. - Tỷ lệ vốn tự có: Tổng vốn tự có TTC = Tổng tài sản hoạt động Tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư > 50% là tốt. Tại một số nước, đối với những nhà dầu tư uy tín tỷ lệ này có thể được chấp nhận ở mức 33% hoặc thấp hơn. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, để an toàn về mặt tài chính thì tỷ lệ này không nên thấp hơn 50%, trong trường hợp đặc biệt thì dối vớ các dự án công nghiệp, thông số này cũng không nên thấp hơn 0,3. - Tỷ số đòn cân nợ: SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 16
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Tổng số nợ TĐCN = Tổng vốn tự có Đối với các dự án công nghiệp, thông số này nên lớn hơn 2,3 - 2,5. 6.2. Các thông số về khả năng thanh toán - Khả năng trả nợ vay dài hạn: Thông số này cho biết khả năng trang trải các khoản nợ dài hạn thường phát sih do dự án đi vay để đầu tư dài hạn bằng các khoản tích luỹ của dự án đi vay để đầu tư dài hạn bằng các khoản tích lũy của dự án. Công thức tính: Tổng các khoản phải thu hồi ròng của dự án KTD = Tổng nợ dài hạn Thông số này càng lớn càng tốt, tuy nhiên không nên chọn dự án có thông số này thấp hơn 1,4. Thông thường khả năng này càng lớn vào thời gian sau vì khi đó thu nhập của dự án tăng lên song nghĩa vụ trả nợ những năm sau lại càng giảm. Nếu xem xét cho từng năm hoạt động thì dự án được chấp nhận phải có điểm hoà vốn trả nợ < 40 - 50% sản lượng sản phẩm dự tính sản xuất và tiêu thụ được trong năm. - Khả năng thanh toán nhanh: Thông số này cho biết khả năng về các tài sản tài chính mà dự án có thể huy động để thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn và nợ tới hạn trong quá trình hoạt động. Công thức tính như sau: Tổng tài sản có lưu động - tồn kho KTN = Tổng nợ ngắn hạn + Nợ đến hạn Tỷ lệ thanh toán cấp tời ( còn gọi là khả năng thanh toán nhanh) không được thấp hơn 1,0. Thường nếu thông số này của dự án đạt từ 1 - 1,2 là tốt. - Khả năng thanh toán hiện thời: ( Tỷ lệ lưu hoạt) Tổng tài sản có lưu động của dự án KTN = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ lệ lưu hoạt ( còn gọi là khả năng thanh toán hiện thời) không được tháp hơn 1,5 đối với dự án thông thường và 2,0 đối với các dự án công nghiệp lớn. Đối với các dự án phát triển công nghiệp thì thông số này đạt từ 2 - 2,5 trở lên là tốt. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 17
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long - Vòng quay vốn lưu động: Đối với dự án phát triển công nghiệp, thông số này không nhỏ hơn 2 vòng mỗi năm. 6.3 Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả - Tỷ suất lợi nhuận biên: Lợi nhuận ròng sau thuế của dự án LRB = Doanh thu tiêu thụ Đối với dự án công nghiệp, tỷ lệ này từ 4 - 5% là có thể chấp nhận đươc. - Tỷ suất sinh lời của toàn bộ tài sản: Lợi nhuận ròng sau thuế của dự án LTS = Tổng tài sản hoạt động Tỷ suất không được tháp hơn lãi suất đi vay. Thường LTS không được thấp hơn 10 - 12% và tất nhiên càng lớn càng tốt. - Tỷ suất sinh lời vốn tự có: Lợi nhuận ròng sau thuế của dự án LTC = Vốn tự có Tỷ suất này không được thấp hơn chi phí cơ hội cần thiết của vốn tự có đã được xác định trước, tức là LTC > MARR. 6.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T Đối với dự án dịch vụ, dự án đầu tư chiều sâu, dự án tiểu thủ công nghiệp, trồng cây ngắn ngày thì T nên nhỏ hơn hoặc bằng 5 năm. Đối với dự án công nghiệp nhẹ thì T nên từ 5 dến 7 năm. Đối với dự án công nghiệp nặng, trồng cây lâu năm thì T nên nhỏ hơn hoặc bằng 10 năm. Nhìn chung, thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án không nên vượt quá 50% tổng thời gian dự định hoạt động của dự án. Ví dụ: Dự án dự định hoạt động trong vòng 10 năm thì thời gian hoàn vốn có thể được chấp nhận tối đa không quá năm thứ 5. 6.5 Giá trị hiện tại ròng: NPV Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất được sử dụng trong việc đánh giá và thẩm định tính kinh tế của một dự án đầu tư. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 18
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Đối với dự án đầu tư độc lập, giá tri hiện tại ròng ứng với chi phí cơ hội bình quân phải dương và càng lớn càng tốt ( NPV > 0). Đối với các dự án loại bỏ nhau, dự án được lựa chọn phải là dự án có NPV dương lớn nhất ( NPV Max). 6.6 Tỷ suất thu hồi nội bộ: ( IRR) Phải lớn hơn lãi suất đi vay bình quân trên thị trường, ít nhất IRR cũng phải lớn hơn 15%. 6.7 Chỉ số B/C: Phải lớn hơn 1,0. 6.8 Các thông số về độ an toàn của dự án - Lề an toàn của dự án: Tuỳ theo từng chỉ tiêu đánh giá mà lề an toàn có thể được xác định không giống nhau. Tuy nhiên đối với các dự án đầu tư trong điều kiện bình thường thì lề an toàn theo các nhân tố ảnh hưởng tối thiểu phải đạt mức + 10%. - Giá trị kỳ vọng của NPV: Trong trường hợp dự kiến có những thay đổi so với điều kiện ban đầu thì khi đó giá trị kỳ vọng của NPV đối với dự án được lựa chọn phải là một số dương, tất nhiên giá trị này càng lớn càng tốt. 7. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội. Ngoài việc xác định tính phù hợp của mục tiêu dự án đối với phương hướng phát triển kinh tế quốc dân, thứ tự ưu tiên, tác dụng của các dự án đối với việc phát triển csc ngành khác, người thẩm định còn phải thẩm tra, đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Các chỉ tiêu này thường bao gồm: - Giá trị gia tăng thu nhập quóc dân. - Tỷ lệ giá trị gia tăng trên vốn đầu tư tính bằng % nói chung phải đạt tối thiểu 10%. - Số chỗ làm việc càng nhiều càng tốt. - Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách trên vốn dầu tư. - Các chỉ tiêu khác như góp phần phát triển các ngành thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của dân chúng, góp phần phát triển địa phương... 8. Thẩm định về môi trường sinh thái. Đây là nội dung quan trọng cần xem xét kỹ. Việc thẩm định phải xem xét một cách toàn diện những ảnh hưởng của dự án đối với môi trương, đặc biệt là các ảnh hưởng xấu. Cụ thể: - ảnh hưởng làm biến đổi môi trường sinh thái. - Gây ô nhiễm môi trường và mức độ gây ô nhiễm có thể xảy ra nếu dự án đi vào hoạt động. - Biện pháp lý luận chủ yếu và hiệu quả của biện pháp đó nếu được thực thi. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 19
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyền Văn Long Các tiêu chuẩn về môi trường đã được Nhà nước quy định cụ thể bằng các văn bản pháp lý, kể cả phương pháp tiến hành, thiết bị đo lường, quan sát.... nên việc thẩm định nội dung không qúa khó khăn tuy nhiên cần phải có sự tham gia của các cơ quan chức năng được Nhà nước cho phép tiến hành hoạt động đánh giá này. V. KẾT LUẬN, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP GIẤY PHÉP. Theo Nghị định 177/CP, dự án thuộc vốn ngân sách cấp cần: - Phải thực hiện quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện đầu tư. - Nội dung quyết định đầu tư: + Xác định chủ đầu tư và hình thức thực hiện dự án. + Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng. + Công suất thiết kế và hoạt động. + Tổng mức đầu tư và nguồn huy động. + Phương thức đấu thầu, chọn thầu hoặc chỉ định thầu. + Thời hạn xây dựng và các mốc tiến độ. Đối với dự án đầu tư thuộc các thành phần khác, quyết định đầu tư tức là dự án nhận được vốn dể triển khai thực hiện dự án kèm theo một quết định về cơ quan, cá nhân thực hiện dự án. PHẦN II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ. 1 Quá trình hình thành Công ty cổ phần Thiên Tân, tiền thân là Xí nghiệp đá Tân Lâm, được thành lập theo quyết định số 6402/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 1977 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bình trị Thiên, trực thuộc Ty Thuỷ lợi Bình trị Thiên quản lý. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế biến đá các loại phục vụ các công trình xây dựng, thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh. Tại thời điểm thành lập lực lượng lao động là 122 người, trong đó 75 lao động trực tiếp. Dây chuyền sản xuất là bắn mìn kết hợp với một số cơ giới, phân loại bằng thủ công, vận chuyển bằng xe cải tiến đến nơi tập trung vật liệu và đặc điểm ngành nghề, xí nghiệp được chuyển sang Sở Xây dựng Bình Trị Thiên quản lý. Ngày 20 tháng 3 năm 1987, UBND tỉnh Bình Trị Thiên có Quyết định số 415/QĐ-UB chuyển Xí nghiệp đá Tân Lâm Bình Trị Thiên thuộc Ty Thủy lợi sang Sở Xây dựng Bình Trị Thiên. SVTH: Nguyễn Vịnh - QT6A- 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2