Đề tài: Thị trường bán lẻ hàng hóa ở khu kinh tế Nghi Sơn
lượt xem 19
download
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường thế giới, đất nước ta tiếp tục công cuộc công nghiệp hóa với sự tham gia của nhiều công ty cổ phần, công ty TNHH, các tập đoàn kinh tế tư nhân do mua bán đã thu hút nền kinh tế nước ta từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế hội nhập ngày nay nhất là quá trình gia nhập WTO của nước ta. Việt Nam đã khẳng định quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ là những chủ nhà đón tiếp những vị khách mới để...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thị trường bán lẻ hàng hóa ở khu kinh tế Nghi Sơn
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học MỤC LỤC PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU……………………………..................................... 3 1. Sự cần thiết của đề tài…………………………………………………………3 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………..5 3. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế………………………………….5 4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….. 7 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..…… 7 6. Bố cục của đề tài………………………………………………………………8 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………...9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ…………… 9 1. Định nghĩa về thị trường bán lẻ…………………………………………….. 9 2. Cấu trúc kên phân phối của thị trường bán lẻ……………………………..… 9 3. Các loại hình bán lẻ…………………………………………………………14 4. vai trò của hoạt động bán lẻ………………………………………………… 17 5. Chức năng của hoạt động bán lẻ…………………………………………… 18 Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường bán lẻ19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở KKT NGHI SƠN I. Giới thiệu chung về khu kinh tế Nghi Sơn……………………………… 22 1. Vị trí địa lý………………………………………………………………… 22 2. Tiềm năng ………………………..………………………………………. 22 3. Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật………………………………………………… 24 4. Dân số………………………………………………………………………25 5. Lực lượng lao động:……………………………………………………… 25 6.Tổng dự án đầu tư………………………………………………………..… 26 II. Thực trạng thị trường bán lẻ ở khu kinh tế Nghi Sơn…………..… 28 1. Nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm ……………………………… 28 1.1. Trước năm 2000………………………………………………………… 28 1.2. Từ năm 2000 đến năm 2011………………………………………...… 30 1.3. Dự tính trong tương lai………………………………………………...… 32 2. Tập quán tiêu dùng ……………………………………………………… 32 3. Sự đa dạng về hàng tiêu dùng…………………………………………… 35 4. Nguồn cung hàng và phương thức vận chuyển, phân phối……………… 37 4.1.Nguồn cung hàng……………………………………………………….… 37 Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học 4.2.Phương thức phân phối – vạn chuyển………………………………….… 37 5. Quy mô và số lượng các cửa hàng (mật độ phân bổ cửa hàng / diện tích) 39 6. Mức độ cạnh tranh của các cửa hàng bán lẻ và các đại lý lớn…………… 40 7. Doanh thu của KKT Nghi Sơn về hoạt động bán lẻ qua các năm………..41 III. Nhận xét, đánh giá về thị trường bán lẻ t ại KKT Nghi S ơn………… 45 1. Ưu điểm………………………………………………………………… 45 2. Những hạn chế cần khắc phục………………………………………… 45 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở KHU KINH TẾ NGHI SƠN…………………………………………………...……46 1. Quy hoạch mạng lưới bán lẻ ………………………………………………………………… 46 2. Tiếp tục mở rộng thị trường ……………………………………………………………………47 3. Tiếp tục mở rộng kênh phân phối…………………………………….… 49 4. Tăng cường các hoạt động quảng bá tiếp cận người tiêu…………….… 50 PHẦN 3: KẾT BÀI………………………………………………………… 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 53 Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường thế giới, đất nước ta tiếp tục công cuộc công nghiệp hóa với sự tham gia c ủa nhi ều công ty c ổ phần, công ty TNHH, các tập đoàn kinh tế tư nhân do mua bán đã thu hút n ền kinh tế nước ta từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế hội nhập ngày nay nhất là quá trình gia nh ập WTO c ủa nước ta. Việt Nam đã khẳng định quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ là những chủ nhà đón tiếp những vị khách mới để tự giới thiệu, tự học hỏi và tự phát triển. Song song đó Việt Nam sẽ đón nhận nh ững sản phẩm mới, tiếp xúc những công nghệ mới, cách quản lý mới chặt ch ẽ và hiệu quả của các doanh nghiệp nước ngoài. Cơ hội đến rất nhiều, song các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt không ít nh ững thách th ức. Vì th ế thị trường đối với các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, để hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường thì phải nắm bắt được cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Điều đó đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải ti ến và nâng co hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình đạt kết quả ao nh ất mới có th ể t ồn tại và phát triển. Đồng thời thị trường càng trở nên nóng bỏng hơn đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giữ vững thị trường đồng thời tiếp cận thị trường mới, luôn theo sát thị trường, không ngừng tìm hi ểu, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, quan sát tìm hiểu đối thủ, nắm bắt c ơ h ội Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Đó là vấn đề t ự lực cánh sinh đ ể tìm ch ỗ đứng và hướng phát triển cho chính mình. Xuất phát từ thực tế nêu trên cùng với sự mong muốn học hỏi và tìm hiểu của bản thân, kết hợp lý luận và thực tiễn tại trường Đại học nên em đã chọn đề tài “Thị trường bán lẻ hàng hóa ở khu kinh tế Nghi Sơn” làm đề tài ngiên cứu khoa học. Sau đây là vài điểm giới thi ệu s ơ l ược v ề khu kinh t ế Nghi Sơn – Thị trường mà em đã chọn. Khu kinh tế Nghi Sơn nằm phía Nam tỉnh Thanh Hóa, trên tr ục giao l ưu Bắc – Nam của đất nước, cách thủ đô Hà Nội 200km về phía Nam, là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ, Tây Bắc và Nam Bộ, với th ị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan, Nghi Sơn có cảng biển nước sâu,đã được quy hoạch xây dựng cụm cảng cho tầu 50.000 DWT cập bến. Cảng Nghi Sơn có tiềm năng phát triển thành một trong những cảnh biển lớn nhất cả nước với năng lực xếp dỡ lên đến hàng trăm triệu tấn/năm. Được thành lập vào giữa năm 2006 t ại huyện Tĩnh Gia, phía Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy lợi thế địa lý trên quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam cùng với hệ thống cảng Nghi Sơn để tạo ra một động lực phát triển KT – XH cho t ỉnh Thanh Hóa, cho khu v ực kém phát triển Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An và cho các t ỉnh phía B ắc Vi ệt Nam nói chung Theo quyết định của thủ tướng chính phủ, KKT Nghi Sơn có tổng di ện tích là 18611,8 ha, trên phạm vi 12 xã thuộc huyện Tĩnh Gia.Nghi Sơn đ ược xây dựng với mục tiêu phát triển thành KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản nh ư: CN lọc hóa dầu, CN luyện cán thép cao cấp,CN sửa chữa và đóng mới tàu bi ển, CN nhi ệt điện, CN vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, ch ế bi ến và xu ất khẩu… Với tiềm năng lợi thế và vị trí thuận lợi, KKT Nghi S ơn s ẽ tr ở thành một khu vực phát triển năng động, một trọng điểm phát triển ở phía Nam c ủa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tạo động lực mạnh để thúc đẩy, lôi kéo KT – XH của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận phát triển nhanh, thu hẹp khoảng Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học cách với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bô với cả nước. Theo đánh giá về tiềm năng phát triển của Nghi Sơn đoàn chuyên gia thuộc Viện phát tri ển kinh t ế Nhật Bản (JICA) khảo sát đã nhận định: “Nằm ở cuối phía Nam bờ biển Thanh Hóa, sau khi xây dựng một nhà máy xi măng lớn, một cảng chuyên dùng và tuyến kỹ thuật hạ tầng vào khu công nghiệp, đồng thời với sự đầu tư tổng hợp sẽ cho phép vùng Nghi Sơn trở thành một trong các trung tâm công nghiệp hiện đại của vùng Bắc Trung Bộ và của cả nước, sẽ là cửa ngõ chính của tam giác kinh tế phía Bắc. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng về thị trường bán lẻ tại khu kinh tế Nghi Sơn t ừ đó đề ra một số giải pháp phát triển thị trường bán lẻ tại khu kinh t ế Nghi Sơn 3. Sơ lược tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Đây là đề tài nghiên cứu ở phạm vi trong nước, nhưng nội dung của đ ề tài có mối liên hệ với sự phát triển,vận động của thị trường hàng hóa trên toàn thế giới. Vấn đề của các doanh nghiệp Viêt Nam cần làm là duy trì và phát triển thị trường của mình cho hiệu quả.Các doanh nghiệp không chỉ tham gia vào cuộc chiến tranh giành thị trường với các đối th ủ c ạnh tranh trong nước mà đáng quan tâm hơn là sự chen chân của doanh nghi ệp n ước ngoài.Các doanh nghiệp nước ngoài khi bước vào thị trường Việt Nam luôn mang theo công nghệ tiên tiến, phương thức sản xuất khoa học nên mức độ cạnh tranh luôn nằm ở con số báo động đối với những doanh nghiệp trong nước. Thị trường là một phạm trù rộng lớn, có sự biến động không ngừng nên các doanh nghiệp trong nước cần nắm bắt thông tin kịp th ời đ ể có chi ến lược cho doanh nghiệp mình trong tương lai . • Tình hình trong nước: Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Những năm gần đây, marketing là lĩnh vực mà các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng phát triển và tự tìm cho mình hướng đi phù h ợp. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn về việc phát triển và mở rộng thị trường, đây là một bài toán mà các chuyên gia kinh tế đang cố gắng tìm cách giải quyết. Hiện nay, trong n ước đã và đang có rất nhiều nhà kinh tế nghiên cứu vấn đề này nh ư: GS.TS. Tr ần Minh Đạo, PGS. TS. Vũ Trí Dũng với bài giảng của những GS.TS khác tại các trường ĐH trong nước.Bên cạnh đó là sự đóng góp của các thạc sĩ, tiến sĩ, các ngiên cứu của các học viện kinh tế…thế nhưng hầu hết các bài ngiên c ứu của những tác giả trên còn mang nặng tính lý thuyết, ph ần ngiên c ứu ứng dụng còn chưa sâu. Về các tài liệu nghiên cứu thị trường bán lẻ hàng hóa tại khu kinh t ế Nghi Sơn cũng có một số tài liệu liên quan “thị trường tiêu th ụ t ại KKT Nghi Sơn”, “KKT Nghi Sơn – điểm hẹn đầu tư” nhưng chỉ dưới hình thức các bài tiểu luận, luận văn… nhưng chỉ mới đề cập sơ lược về thị trường tiêu th ụ tại Nghi Sơn, chưa đi sâu vào phân tích ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn đọng. Quan trọng là chưa chỉ ra được tiềm năng phát tri ển c ủa các doanh nghiệp tại KKT Nghi Sơn. • Tình hình nghiên cứu thị trường bán lẻ quốc tế Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển lĩnh vực Marketing trong kinh doanh đã được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng từ rất lâu. “ Quảng bá sản phẩm và thương hiệu cung cấp sự ph ục vụ trực ti ếp đến khách hàng là tiêu chuẩn đối với hầu hết các nhà bán lẻ quốc tế ”. Khi có được bộ phận Marketing làm việc xuất sắc thì công cuộc phát triển doanh nghiệp đã được đặt xây một viên gạch vững chắc. Theo Philip Kotler, một trong bốn tên tuổi Marketing lớn nhất thế giới đã sáng lập ra bộ môn Marketing hiện đại, tác giả của cuốn sách “quản trị Marketing” và nhiều tác phẩm đặc sắc khác. Ông nhấn mạnh:Marketing không chỉ bán hàng mà còn là nỗ lực tìm ra nhu c ầu, đáp ứng nhu c ầu ấy và làm khách hàng ngày càng hài long với sản ph ẩm. Trong lần ghé thăm Việt Nam năm 2007, Ông đã chia sẻ rất nhiều kinh nghiệm và thông tin bổ ích cho các doanh nghiệp trong nước. Bài giảng của ông đã truy ền tải lượng lớn kiến thức không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều quốc gia khác. GS. John Quelch hiện là Hiệu trưởng Trường Kinh doanh Quốc tế châu Âu - Trung Quốc (CEIBS). GS. John Quelch được đánh giá là một trong mười chuyên gia marketing có ảnh hưởng nổi tiếng nhất trên thế giới (theo Laura Mazur và Louella Miles).Ông là tác giả của gần 20 cuốn sách như: Những Nhãn hiệu toàn cầu mới (The New Global Brands) (2006), Quản trị Marketing Toàn cầu (Global Marketing Management) (5th edition, 2006), Các ví dụ về Quản trị Quảng cáo và Xúc tiến thương mại (Cases in Advertising and Promotion Management) (4th Edition, 1996)... 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Thị trường bán lẻ hàng hóa tại khu kinh tế Nghi Sơn - Hình thức phân phối hàng hóa - sản ph ẩm của các công ty v ề th ị tr ường Nghi Sơn Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát tại KKT Nghi Sơn - Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng một hệ thống tài liệu phù hợp về thời gian và không gian, đ ặc điểm tình hình của từng đối tượng nghiên cứu.. 5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá: - Phương pháp phân tích: Tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế -xã hội, căn cứ vào tình hình thực tế và đặt chúng trong mối liên h ệ ràng buộc tác động qua lại lẫn nhau, đồng thời áp dụng các phương pháp phân tích phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể. - Phương pháp tổng hợp, đánh giá : Tập trung chỉnh lý hệ thống hoá các tài liệu thu được để chuyển thành các thông tin chung c ủa hi ện t ượng nghiên cứu, làm cơ sở cho việc phân tích tiếp theo. - Phương pháp phỏng vấn: Được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp giữa người điều tra và người cung cấp thông tin, gồm 2 loại: phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp. 6. Bố cục của đề tài: Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham kh ảo, đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về thị trường bán lẻ Chương II: Thực trạng thị trường bán lẻ ở khu kinh tế Nghi Sơn Chương III: Một số giải pháp về thị trường bán lẻ tại khu kinh t ế Nghi Sơn Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ. 1. Định nghĩa về thị trường bán lẻ Thị trường bán lẻ là thị trường ở đó diễn ra hoạt động bán lẻ. những người bán lẻ và người tiêu dùng là hai tác nhân chính của thị trường. Những người bán lẻ (cá nhân, tổ chức) và người tiêu dùng tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa trong một khuôn khổ khung pháp lý nhất định. 2. Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bán lẻ Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Sơ đồ 1: Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bán lẻ NGƯỜI NGƯỜI TIÊU NGƯỜI TRUNG DÙNG SẢN GIAN XUẤT • Dù hàng hóa được phân phối như thế nào thì kênh phân ph ối c ủa th ị trường bán lẻ về cơ bản bao gồm ba thành viên: người sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng cuối cùng. • Người sản xuất: là người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa đó. Đôi khi người sản xuất cũng là người bán thẳng hàng hóa đó tới tay ng ười tiêu dùng không cần qua trung gian. • Người trung gian: là những người tham gia vào việc phân phối hàng hóa tới người tiêu dùng. Người trung gian có thể gồm: đại lý môi giới, người bán buôn, người bán lẻ (cửa hàng tiện dụng, siêu th ị và đại lý siêu th ị, c ửa hàng bách hóa, cửa hàng đại hạ giá, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm thương mại…). Sơ đồ 2: Minh họa cho các cửa hàng làm người trung gian bán lẻ. Người Người sản tiêu Môi giới xuất dùng Cửa hàng nhượng quyền thương mại Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Cửaửa hàng bánẻvàộcửaLớp: QTKD K13B Cửhàng bánại lý, giớập C a 1hàng đ l đ c l i hàng HTXnbánẩm… thiệu sả ph lẻ
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học • Người tiêu dùng: là người cuối cùng nhận được hàng hóa đó. Họ nh ận hàng hóa đó với mục đích để tiêu dùng. • Do sự đa dạng của khâu trung gia mà hàng hóa có thể đén tay của người tiêu dùng theo nhiều con đường dài ngắn khác nhau: • Người sản xuất trực tiếp đưa hàng háo của mình tới tận tay người tiêu dùng mà không qua một khâu trung gian nào khác. Hàng hóa được bán tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của mình hoặc qua điện thoại, qua mạng, qua đơn đặt hàng… + Ưu điểm: Ưu điểm của trường hợp này là hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng. Vì hàng hóa đến thẳng tay người tiêu dùng nên giá cả hợp lý h ơn. Đồng thời, di không phải qua khâu trung gian nên nhà sản xuất có th ể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Đặc biệt, ưu điểm lớn nhất đó là nhà sản xu ất có thể dễ dàng nắm bắt, nhận biết nhu cầu của khách hàng. + Nhược điểm: Để thực hiện đưa hàng hóa theo con đường này và đảm bảo được nguyên tắc lợi nhuận thì người tiêu dùng ở đây ph ải là người có nhu cầu tiêu thụ lớn và ổn định. Trên thực tế, doanh nghi ệp r ất khó có th ể Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học tìm kiếm được những người tiêu dùng đáp ứng được yêu cầu đó. Dễ gây xung đột lợi ích giữa nhà bán sản phẩm cho công ty và công ty. +Ứng dụng: Con đường trực tiếp thường được áp dụng trong trường hợp bán những hàng hóa có giá trị lớn, những hàng hóa có tính ch ất th ương phẩm đặc biệt (hàng tươi sống, hàng lâu bền…) Ví dụ: bán ô tô, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. • Người sản xuất đưa hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng thông qua khâu trung gian là những nhà bán lẻ hoặc là thông qua nhà bán buôn rồi đén người bán lẻ cuối cùng là đến người tiêu dùng. Trườn hợp hàng hóa theo con đường ngắn chỉ có một người trung gian là người bán lẻ: + Ưu điểm: Trong trường hợp này thì người sản xuất có thể tận dụng được vị trí bán hàng, hệ thống phân phối của người bán lẻ. Qua đó, nhà sản xuất có thể tăng được uy tín của hàng hóa. Ngoài ra, người sản xuất cũng dễ dàng điều chỉnh hoạt động bán hàng của mình. + Nhược điểm: Rõ ràng trong trường hợp này, lợi nhuận đã bị phân chia một phần cho nhà bán lẻ. Người sản xuất cũng khó điều phối được hàng hóa của mình do các địa điểm bán hàng thuộc sở hữu của nhi ều ng ười bán lẻ khác nhau. + Ứng dụng: Nhà sản xuất có quy mô nhỏ nên th ường kiêm c ả hoạt đ ộng bán buôn tì áp dụng trường hợp này. Các nhà bán lẻ cần ph ải đáp ứng được yêu cầu là phải có vốn lớn và mạng lưới rộng rãi. Trường hợp hàng hóa theo con đường trung bình là qua người bán buôn, đến người bán lẻ, rồi đến người tiêu dùng. + Ưu điểm: Để mở rộng được thị trường của mình thì người sản xuất càn phải có vốn lớn, quan hệ rộng rãi, có bí quyết trong sản xuất, phân phối, bảo quản hàng hóa. Không phải người sản xuất nào cũng có thể đáp ứng được yêu cầu đó. Khi đó, để mở rộng thị trường thì những người sản xuất này sẽ nhờ đến vai trò của người bán buôn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học + nhược điểm: Chi phí sản xuất hàng hóa chắc chắn sẽ tăng lên, từ đó người sản xuất bị chia sẻ lợi nhuận nhiều hơn. Người sản xuất cũng không thể tự mình điều chỉnh được thị trường phân phối của mình do còn phải phụ thuộc vào người bán buôn. + Ứng dụng: Mở rộng thị trường phân phối hàng hóa • Ngoài ra, hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng qua những con đường dài hơn. Hàng hóa đi từ nhà môi giới đến những nhà bán buôn rồi đến những nhà bán lẻ cuối cùng mới là người tiêu dùng. + Ưu điểm: Trong trường hợp này người sản xuất có thể chuyên tâm vào sản xuất, khâu phân phối được giao phối các người môi giới. + nhược điểm: Chi phí tăng lên rất nhiều. + Ứng dụng: Trường hợp này áo dụng khi hàng hóa phải thâm nh ập vào những thị trường có những luật lệ, quy tắc khó khăn hoặc là những thị trường đầu tiên mà người sản xuất bán hàng hóa của mình. T ại nh ững th ị tr ường này, để có thể bán được hàng hóa thì cần những người am hiểu sâu s ắc th ị trường, có mối quan hệ tốt với người bán buôn. Người đó chính là ng ười môi giới. Cụ thể phân tích trên thành sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Các kênh phân phối sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng Nhà Người sản tiêu xuất dùng Nhà Người Người Nhà sản bán lẻ tiêu sản xuấNguyễn Thị Hiểu Sinh viên: t Lớp: QTKD K13B dùng xuất 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Người Người Người bán bán lẻ tiêu buôn dùng Người Người Người Người môi bán bán lẻ tiêu giới buôn dùng Trên thực tế, người sản xuất không chỉ áp dụng duy nh ất một con đường để đưa hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng. Họ có thể bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bnas và gi ới thi ệu s ản phẩm, bán buôn cho những người bán lẻ để phân ph ối được nhi ều sản phẩm, đồng thời họ có thể bán hàng thông qua môi giới khi đưa hàng hóa của mình sang thị trường nước ngoài. Kết hợp nhiều con đường phân ph ối khác nhau giúp người sản xuất vừa am hiểu nhu cầu của thi trường đ ể điều chỉnh sản xuất, vừa tiêu thụ sản phẩm được tốt h ơn. khi l ựa ch ọn các con đường phân phối hàng hóa của mình thì người sản xuất cần căn cứ vào: + Nhu cầu của thị trường: Nhu cầu của thị trường được xem xét trên các góc độ: số lượng của hàng hóa thi trường nhiều hay ít, quy mô, nh ững khu vực có nhu cầu đối với sản phẩm hàng hóa, chu kỳ sống của sản phẩm. + Điều kiện của người sản xuất: điều kiện ở đây là thực tế về vốn, về mạng lưới phân phối của người sản xuất. Điều kiện cũng có th ể hiểu đó là người sản xuất muốn tung ra sản phẩm mới hay là mở rộng thị trường. + Chiến lược phân phối hàng hóa của người sản xuất. 3. Các loại hình bán lẻ Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Các loại hình bán lẻ vô cùng phong phú và đa dạng. Dựa trên các tiêu chí khác nhau người ta có thể phân loại ra nhiều loại hình bán lẻ khác nhau. Ví dụ phân loại theo quy mô thì các loại hình bán l ẻ có các c ơ s ở bán l ẻ l ớn, vừa và nhỏ. Hay phân loại theo các chủ thể tham gia bán lẻ thì các loại hình bán lẻ gồm có doanh nghiệp bán lẻ, hợp tác xã bán lẻ, cá thể h ộ gia đình… Tuy nhiên, phổ biến và dễ hiểu nhất thì người ta thường phân lo ại th ị tr ường theo tiêu thức cách thức bán hàng và hàng hóa kinh doanh. Theo đó trong thị trường bán lẻ, các loại hình bán lẻ gồm có bán lẻ tại cửa hàng, bán lẻ không qua cửa hàng và bán lẻ dịch vụ. • Bán lẻ tại cửa hàng: Đây là loại hình bán lẻ phổ biến nhất hiện nay. Theo loại hình bán lẻ này, các tổ chức hay cá nhân bán l ẻ có m ột đ ịa đi ểm kinh doanh cố định. Tại đây, người ta tổ chức trưng bày hàng hóa và người tiêu dùng tới đây để mua và thanh toán trực tiếp. các địa điểm bán hàng này tùy theo quy mô, tính chất của từng loại cửa hàng khác nhau. Hi ện nay có các loại cửa hàng bán lẻ như sau: • Chợ: chợ là một loại hình bán lẻ truyền thống lâu đời và phổ biến khắp nơi trên thế giới. Chợ có thể hiểu là một nơi quy tụ nhi ều người bán lẻ và người tiêu dùng để tiêu thụ các loại hàng hóa khác nhau. Ho ạt đ ộng buôn bán của chợ có thể diễn ra hàng ngày hoặc định kỳ theo m ột kho ảng thời gian nhất định. • Siêu thị: Siêu thị là một loại hình bán lẻ hiện đại, mới xất hiện tại Việt Nam. Siêu thị được hiểu là một cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự phục vụ, được trang bị cơ sở vật chất tương đối hiện đại, bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu phong phú của người dân. Giá cả tại siêu thị thường cố định theo sự ấn định của người kinh daonh, không linh ho ạt như giá cả ngoài chợ là kết quả thương lượng giữa người bán và người mua. Siêu thị thường phải đáp ứng được một số quy định nh ất đ ịnh v ề c ơ sở vật chất: quy mô, địa điểm, kho… Quy định này tùy thu ộc vào c ơ quan quản lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học • Cửa hàng bán lẻ độc lập: loại hình bán lẻ này tồn tại rất ph ổ bi ến. Các cửa hàng này thường thuộc sở hữu của các cá nhân hay hộ gia đình. Nó tồn tại dưới hình thức các cửa hàng, cửa tiệm nhỏ tại các mặt phố, khu dân cư. Các loại hàng hóa tại các cửa hàng này thường là các hàng tiêu dùng, dân dụng phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày. • Cửa hàng bán lẻ dạng hợp tác xã: Hợp tác xã bán lẻ được hình thành bởi một nhóm người bán lẻ liên kết với nhau để cùng buôn bán, phân ph ối hàng hóa. Sự liên kết này dựa trên sự tự nghuyên, đồng th ời các thành viên có quyền tự do gia nhập, tách khỏi hợp tác xã và tự cung ứng hàng hóa t ừ các nguồn ngoài hợp tác xã. • Cửa hàng bách hóa: Đây là loại hình cửa hàng lớn cả về quy mô và số lượng hàng hóa. Các cửa hàng bách hóa thường được xây dựng t ại các khu dân cư tập trung đông đúc. Hàng hóa tại đây phong phú về chủng loại và mẫu mã nên thường được bày bán chuyên biệt tại các khu vực riêng của cửa hàng. • Cửa hàng đại lý: Các cửa hàng này được người sản xuất hoặc người phân phối trung gian cho việc tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Hoạt động của các cửa hàng này thường độc lập và h ưởng một khoản hoa hồng nhất định. • Cửa hàng nhượng quyền thương mại: Đây là một hình thức mới mẻ, nó bắt đầu xuất hiện tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và ngày càng phát tri ển mạnh mẽ. Cửa hàng này thường được ký hợp đồng để được nhượng quyền kinh doanh một loại hàng hóa dịch vụ nhất định từ nhà sản xuất. Các c ửa hàng nhượng quyền là các cửa hàng có vốn sẵn định và có địa đi ểm kinh doanh. Các cửa hàng này kinh doanh dựa vào thương hiệu một hang đã nổi tiếng trên thị trường. Ngoài ra, cửa hàng này cũng nhận được sự tư vấn, cung cấp bí quyết về marketing, tổ chức quản lý, đào tạo nguồn nhân lực… từ đơn vị trao quyền kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Để đổi được điều đó, thì ngoài số tiền đóng lúc đầu, các cửa hàng còn phải đóng thêm một khoản phí nhất định. Cửa hàng chuyên doanh: Đây là hình thức cửa hàng kinh doanh chuyên sâu. Nó chỉ cung cấp một hay một nhóm hàng hóa nhất định hay chỉ phục vụ một nhóm người tiêu dùng nhất định. Ví dụ: cửa hàng chuyên doanh là cửa hàng chỉ bán một loại hàng hóa như quần áo, giày dép… hay một nhóm sản phẩm như hàng tươi sống, hàng đông lạnh, cửa hàng chuyên bán cho trẻ em, người già… Cửa hàng giảm giá, hạ giá: Cửa hàng này bán các loại hàng hóa với giá thấp hơn với giá bán lẻ theo yêu cầu của người sản xuất hoặc tính ch ất của sản phẩm. Cửa hàng kho: Cửa hàng này mang tính chất như một kho hàng. Các cửa hàng này thường không trưng bày hàng hóa, không quảng cáo nh ằm t ận dụng diện tích và chi phí. Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: Cửa hàng thuộc sở hữu của người sản xuất. Đây là kênh phân phối trực tiếp của người sản xuất tới người tiêu dùng. • Bán lẻ không qua cửa hàng: theo đó các tổ chức và cá nhân bán lẻ không cần thiết phải có một địa điểm bán hàng cố định. Người ta có thể bán hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, bán hàng qua mạng… • Bán lẻ dịc vụ: Ở đay hàng hóa là dịch vụ chứ không phải là hàng hóa đơn thuần. Các loại hình bán lẻ hàng hóa dịch vụ như: cho thuê phòng ở, giặt là, cho thuê phương tiện… Cùng với sự phát triển của cuộc sống thì các loại hình bán lẻ không qua cửa hàng và bán lẻ dịch vụ ngày càng phổ biến. Do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, công nghệ viễn thông đặc biệt là mạng internet thì hiện nay hoạt động thương mại điệ tử (giới thiệu, bán hàng và thanh toán qua mạng) đang rất phát triển. Đồng thời thu nhập của người tiêu dùng tăng Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học lên dẫn tới nhu cầu đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống… tăng lên kéo theo các laoij hình dịch vụ tăng lên không ngừng. 4. Vai trò của hoạt động bán lẻ Khi hoạt động bán lẻ phát triển tốt, lành mạnh thì nhờ đó sản xuất tăng, phục vụ được nhu cầu của người tiêu dùng và góp ph ần thúc đ ẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Hoạt động bán lẻ có vai trò điều tiết hàng hóa. Nó điều tiết hàng hóa từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Nó điều tiết hàng hóa ở t ất c ả các vùng miền từ thành phố, nông thôn, vùng sâu vùng xa bất kể n ơi đâu có nhu cầu. Hoạt động bán lẻ phát triển nó đảm bảo cung cấp hàng hóa công bawngfcho mọi người dân trên khắp các vùng trên cả nước. Do vậy, hoạt động bán lẻ cũng có vai trò góp phần vào việc giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực. Cơ cấu thương mại có những biến đổi sâu sắc khi mà hoạt động bán l ẻ phát triển. Khi đó thị trường ngày càng lành mạnh, cạnh tranh hiệu qu ả hơn. Sự phát triển của hoạt động bán lẻ cũng tăng cường khả năng tự điều tiết, ít chịu ảnh hưởng của nhà nước, của thị trường hơn. Khi hoạt động bán lẻ phát triển tức là hàng hóa phong phú và với nhi ều nhà phân ph ối cộng với các quy định cạnh tranh lành mạnh thì chắc ch ắn người tiêu dùng sẽ nhận được hàng hóa tốt nhất với giá cả hợp lý nhất. Trong nền sản xuất hàng hóa kinh tế thị trường có xuất hiện mâu thuẫn cơ bản giữa một nền sản xuất hàng hóa lớn và nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sở dĩ có mâu thuẫn đó là do vô s ố người tiêu dùng khác nhau l ại có những nhu cầu, sở thích khác nhau. Khi xã hội ngày càng phát triển thì sự đa dạng của những nhu cầu ngày càng tăng. Trong khi đó các doanh nghiệp phải tăng quy mô sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Và hoạt động bán lẻ có vai trò giải quyết được mâu thuẫn cơ bản đó. 5. Chức năng của hoạt động bán lẻ Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
- Trường Đại Học Hồng Đức Đề tài nghiên cứu khoa học Hoạt động bán có rất nhiều chức năng. Nhưng các ch ức năng chính của bán lẻ là mua, bán, vận chuyển, lưu kho, phân loại, tài chính, ch ịu rủi ro và thông tin thị trường. - Chức năng cỏ bản nhất của hoạt động bán lẻ là chức năng mua và bán: Chức năng mua tức là tìm kiếm, đánh giá, so sánh các lo ại hàng hóa d ịch vụ. Chức năng bán là tiêu thụ, phân phối các loại sản phẩm này. L ợi nhuận của các nhà bán lẻ chính là nhờ vào sự chênh lệch giữa giá hàng hóa bán ra và mua vào. Do đó để tối đa hóa lợi nhuận các nhà bán l ẻ c ố gắng mua hàng v ới giá rẻ và bán ra với số lượng lớn và giá cao. - Chức năng cung cấp tài chính: Chức năng này th ể hiện ở vi ệc các nhà bán lẻ cung cấp tài chính tín dụng cần thiết cho một hoạt động sản xu ất hàng hóa nào đó. Có thể nhà bán lẻ cung cấp tài chính trước một ph ần cho nhà s ản xuất. Việc thực hiện chức năng này tùy thuộc vào kh ả năng tài chính c ủa nhà bán lẻ và mối quan hệ giữa nhà bán lẻ với nhà sản xuất. - Chức năng thông tin: Chức năng thông tin c ủa ho ạt đ ộng bán l ẻ đ ược thể hiện ở hai chiều. Thông qua các hoạt động quảng bá, marketing của các nhà bán lẻ thì các thông tin về sản phẩm được gi ới thi ệu tới người tiêu dùng. Đồng thời, qua hoạt động bán lẻ các nhà bán lẻ là người tiếp xúc trực ti ếp với người tiêu dùng. Họ là những người hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu, thu nhập của người tiêu dùng nhất. Qua đó, nhà bán lẻ sẽ cung cấp những thông tin phản hồi tới nhà sản xuất để nhà sản xuất có thể điều chỉnh sản xuất để đưa ra những sản phẩm tốt nhất, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. - Chức năng vận tải: Dựa vào việc mua bán hàng hóa. Ng ười tiêu dùng có nhu cầu, thu nhập rất đa dạng. người tiêu dùng ở nông thôn có thu nh ập khác với người tiêu dùng ở thành thị. Người trẻ có yêu cầu về mẫu mã chất lượng hàng hóa khác với người già. Hoạt động bán lẻ đã th ực hiện ch ức năng sắp xếp, phân loại số lượng hàng hóa gần nhất với nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn hóa là công việc tìm kiếm nh ững s ản ph ẩm đ ồng nh ất gi ữa các nhà sản xuất có thể thay thế cho nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP
88 p | 373 | 161
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc gia phập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam
91 p | 197 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc mở cửa thị trường bán lẻ đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước
101 p | 141 | 40
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu mô hình phát triển thị trường bán lẻ của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam
310 p | 27 | 18
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trên thị trường bán lẻ
146 p | 32 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng lợi thế cạnh tranh của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên thị trường bán lẻ
211 p | 92 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng - Trường hợp thị trường bán lẻ tại các siêu thị trên địa bàn Tp. HCM
137 p | 172 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam tại thị trường trong nước
176 p | 63 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
27 p | 56 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện giải pháp thu hút khách hàng VIP tại thị trường bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dịch vụ khách hàng đặc biệt
105 p | 45 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong siêu thị đến sự thúc giục mua hàng ngẫu hứng - Trường hợp thị trường bán lẻ tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
116 p | 36 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Lợi thế cạnh tranh trên thị trường bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam
122 p | 28 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế trên thị trường bán lẻ ở Việt Nam hiện nay
28 p | 35 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ cấu và đặc điểm thị trường bán hàng mỹ phẩm (GMCG) tại Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
63 p | 24 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế trên thị trường bán lẻ ở Việt Nam
28 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng thị trường bán lẻ của Ngân hàng thương mại Xuất Nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
113 p | 30 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị thương hiệu Home trên thị trường bán lẻ tại Việt Nam
117 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn