intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: TÌM HIỂU VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN SỐ ĐỊNH

Chia sẻ: Nguyễn Văn Biên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

109
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: • Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. • Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: TÌM HIỂU VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN SỐ ĐỊNH

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BÀI TIỂU LUẬN Môn: Tài chính doanh nghiệp Đề tài: GVHD: TS NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7 – NH3 DANH SÁCH NHÓM: Đoàn Thị Thúy An Hồ Kim Duyên Đỗ Minh Tâm Nguyễn Thị Cẩm Vy TP HCM, ngày 28 tháng 2 năm 2010
  2. Lời mở đầu Hao mòn tài sản cố định là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán do tính quan trọng của nó đối với mỗi doanh nghi ệp. Do đó, vi ệc tính và trích khấu hao TSCĐ luôn và vấn đề được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong quản lý kinh tế. Nhằm tháo gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng và bảo toàn vốn có hi ệu qu ả, Quy ết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 ra đời " Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thi ết b ị theo h ướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu c ầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế" Dưới giác độ nhà đầu tư hay nhà quản trị, hiệu quả đ ầu t ư s ử d ụng tài sản cố định, các phương pháp khấu hao có vai trò vô cùng quan trọng đ ến l ợi nhuận thu được cho dù nhà đầu tư quan tâm đến lợi nhuận ở khía c ạnh đ ồng vốn của mình bỏ ra bao nhiêu và thu về bao nhiêu còn nhà quản trị ch ủ y ếu quan tâm đến tổng nguồn vốn được cấp và tỷ lệ sinh lời tối thiểu của tổng nguồn vốn đó. Vì vậy, bài tiểu luận này sẽ giúp ta hiểu rõ thế nào là khấu hao TSCĐ? Các phương pháp trích khấu hao phù hợp với tùng loại hình doanh nghi ệp cũng như các luật quy định việc trích khấu haoTSCĐ. xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS Nguy ễn Th ị Uyên Uyên đã t ận                Em tình dạy dỗ, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.    Do những hạn chế về thời gian và trình độ kiến thức nên bài tiểu luận này còn nhi ều thi ếu sót, mong cô góp ý để những bài sau của chúng em được tốt hơn.
  3. I. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN SỐ ĐỊNH: 1. Định nghĩa khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do ch ịu tác động của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: • Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá tr ị của TSCĐ giảm dần. • Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị c ủa TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần ph ải tiến hành khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào giá thành sản phẩm nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết th ời gian sử dụng. Theo chuẩn mực số 03 Chuẩn mực kế toán Việt Nam, thì kh ấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định. Ở đây giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ tr ừ đi (-) giá trị TSCĐ có thể thu hồi được. Như vậy khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn. Khác với hao mòn là hiện tượng làm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản bị giảm dần và cu ối cùng bị loại bỏ thì khấu hao lại là biện pháp trích dần giá trị ph ải kh ấu hao tài s ản cố định vào chi phí kinh doanh nhằm thu hồi vốn đầu tư hay các chi phí đã đầu tư vào tài sản cố định để tái tạo lại tài s ản c ố định khi nó b ị h ỏng b ị l ạc hậu; kết thúc hao mòn tài sản cố định không còn sử dụng được nữa, hay nó không còn khả năng đem lại lợi ích kinh tế. Còn kết thúc khấu hao, tài sản cố định vẫn có thể còn sử dụng được, và đồng nghĩa với nó là tài sản cố định vẫn có thể mang lại lợi ích kinh tế. 2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ ở Việt Nam hiện nay: (Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009 /TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính) a. Phương pháp khấu hao đường thẳng (Straight line depreciation): Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
  4. pháp khấu hao đường thẳng như sau: - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: NG MK = ------ T Trong đó: MK : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá TSCĐ T: Thời gian sử dụng TSCĐ - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng s ố khấu hao ph ải trích cả năm chia cho 12 tháng. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã s ử d ụng) c ủa tài s ản cố định. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản c ố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài s ản cố đ ịnh và s ố kh ấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó. Ví d ụ : Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí v ận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng. i. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, th ời gian s ử dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư s ố 203/2009/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2009. Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 tri ệu đồng/năm. Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích kh ấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh. ii. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố đ ịnh v ới t ổng
  5. chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá l ại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2014. Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 tri ệu đ ồng = 90 triệu đồng Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng Từ năm 2014 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp. *** Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2009: Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định. - Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công th ức sau:   T = T 2 1 − t 1 ÷  ÷  T1 Trong đó: T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định T1 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC. T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC. t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định - Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
  6. GTCL MK = ------ T Trong đó: MK : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ GTCL: giá trị còn lại của TSCĐ T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng s ố khấu hao ph ải trích cả năm chia cho 12 tháng. Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2007. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Ph ụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Th ời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2008 là 2 năm. S ố kh ấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng. - Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng. - Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 5 năm. - Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ = 5 (1 – 2/10 ) = 4 năm - Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC) Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu đồng : 12 tháng = 10 triệu đồng/ tháng Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2012, doanh nghiệp trích kh ấu hao đối với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng. • Ưu điểm: Phương pháp khấu hao này có ưu điểm là việc tính toán đơn giản, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ và không gây ra sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm. • Nhược điểm:
  7. Trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của TSCĐ. b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (khấu hao nhanh -Accelerated depreciation): Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số d ư gi ảm d ần có điều chỉnh được xác định như: - Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính. - Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao = Giá trị còn lại của X Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố tài sản cố định nhanh định Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố X Hệ số khao nhanh định theo phương pháp điều chỉnh (%) đường thẳng Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: 1 Ty le KH tscđ theo phuong pháp đuong thang ( % ) = X 100 Thoi gian sdđcua tsc Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
  8. Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo ph ương pháp s ố dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp h ơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn l ại của tài s ản c ố đ ịnh chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao ph ải trích cả năm chia cho 12 tháng. Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài s ản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông t ư số 203/2009/TT-BTC) là 5 năm. Xác định mức khấu hao hàng năm như sau: - Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp kh ấu hao đường thẳng là 20%. - Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần b ằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40% - Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây: Đơn vị tính: Đồng Năm Giá trị còn Cách tính số Mức khấu Mức khấu Khấu hao thứ lại của khấu hao TSCĐ hao hàng hao hàng luỹ kế TSCĐ hàng năm năm tháng cuối năm 1 10.000.00 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000 0 2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000 3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000 4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000 5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000 Trong đó: + Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến h ết năm th ứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với t ỷ l ệ kh ấu hao nhanh (40%). + Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn l ại c ủa tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn l ại c ủa tài s ản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000). Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo
  9. phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40%= 864.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm s ử d ụng còn lại c ủa tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000). • Ưu điểm: Tạo khả năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế được hao mòn vô hình. • Nhược điểm: số tiền khấu hao lũy kế đến hết năm cuối thấp hơn giá trị ban đầu của TSCĐ. Cách khắc phục nhược điểm xem dòng 4 và 5 trong bảng ví dụ. c. Phương pháp khấu hao theo tổng số ( khấu hao giảm dần theo t ỉ lệ khấu hao giảm dần - khấu hao nhanh -Accelerated depreciation): Theo phương pháp này, mức khấu hao năm được xác đinh như sau: Mkt = NG x Tkt Trong đó: Mkt: số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t NG: Nguyên giá TSCĐ Tkt: tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ Có hai cách tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp này: Cách 1: Tt Tkt = n ∑ Ti i =1 Trong đó: Tt: số năm sử dụng còn lại tính từ đầu năm thứ t Ti: số năm sử dụng còn lại tính từ đầu năm thứ i n: số năm sử gụng của TSCĐ. Cách 2:
  10. 2(T + 1 − t ) Tkt = T (T + 1) Trong đó: T : Thời gian sử dụng TSCĐ t : Thứ tự năm cần tính khấu hao TSCĐ ( t = 1 – n) Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu, thời gian sử dụng là 5 năm Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao của từng năm như sau: Số năm sử dụng còn Thứ tự lại cho đến khi hết Tỷ lệ khấu Số tiền khấu hao năm năm thời gian sử dụng hao năm (tr đồng) (năm) 1 5 5/15 200x5/15 = 66,666 2 4 4/15 200 x 4/15 = 53,333 3 3 3/15 200 x 3/15 = 40,000 4 2 2/15 200 x 2/15 = 26,667 5 1 1/15 200 x 1/15 = 13,334 Cộng 15 200 • Ưu điểm: thu hồi vốn nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình và là một biện pháp “hoãn thuế” trong những năm đầu của doanh nghiệp. Hơn nữa số tiền khấu hao lũy kế đến hết năm cuối đủ để bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. • Nhược điểm: Có thể gây nên sự đột biến về giá thành sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất l ợi trong c ạnh tranh. Do v ậy đối với những doanh nghiệp kinh doanh chưa ổn định, chưa có lãi thì không nên áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh d. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm (Activity depreciation): Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
  11. - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao trong tháng của tài = phẩm sản xuất X bình quân tính cho 1 sản cố định trong tháng đv sp Trong đó: Nguyên giáđ cua tsc Muc trích KH bình quân tíđ cho 1 v sp = nh San luong theo công suat thiet ke - Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu Số lượng sản Mức trích khấu hao hao năm của tài = phẩm sản xuất X bình quân tính cho sản cố định trong năm một đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản c ố đ ịnh thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài s ản c ố định. Ví d ụ : Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m 3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m 3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là: Tháng Khối lượng sản phẩm Tháng Khối lượng sản hoàn thành (m3) phẩm hoàn thành (m3) Tháng 1 14.000 Tháng 7 15.000 Tháng 2 15.000 Tháng 8 14.000 Tháng 3 18.000 Tháng 9 16.000 Tháng 4 16.000 Tháng 10 16.000
  12. Tháng 5 15.000 Tháng 11 18.000 Tháng 6 14.000 Tháng 12 18.000 Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo s ố lượng, kh ối lượng sản phẩm của tài sản cố định này được xác định như sau: - Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m3 đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 = 187,5 đ/m3 - Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau: Tháng Sản lượng thực tế Mức trích khấu hao tháng tháng (đồng) 3 (m ) 1 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000 2 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500 3 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000 4 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000 5 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500 6 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000 7 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500 8 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000 9 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000 10 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000 11 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000 12 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000 Tổng cộng cả năm 35.437.500  Các phương pháp áp dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay là:  Phương pháp khấu hao đường thẳng (Straight line depreciation).  Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh ( khấu
  13. hao nhanh -Accelerated depreciation).  Phương pháp khấu hao theo tổng số ( khấu hao gi ảm d ần theo t ỉ lệ khấu hao giảm dần - khấu hao nhanh -Accelerated depreciation). 3. Một số phương pháp khác trên thế giới: a. Phương pháp khấu hao theo “tổng số thứ tự năm“ : Đây là một phương thức tính khấu hao trong đó kh ấu hao đ ược tính nhiều ở những năm đầu và giảm dần ở những năm sau. Công thức tính: - Tính tổng các số thứ tự năm: n(n + 1) N= 2 - Tính giá trị khấu hao cho năm thứ i: (n − i + 1) Ki = .M N Trong đó: N: Tổng số thứ tự năm n: Số năm sử dụng tài sản cố định Ki: Mức trích khấu hao năm thứ i M: Nguyên giá tài sản cố định i: Năm thứ i Ví dụ: Một thiết bị có giá trị ban đàu là 180 triệu đồng, th ời gian s ử dụng tính khấu hao là 6 năm. Việc tính toán như sau: - Tổng số thứ tự năm: N = 6(6+1):2 = 21 - Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định được cụ th ể theo bảng dưới đây: Đơnvị:triệuđồng
  14. Phương thức khấu hao như trên sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn cố định nhanh, góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn. Đối với doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng có đặc điểm là phải thường xuyên biến đổi về chủng loại, mẩu mã và chất lựơng thì phương pháp khấu hao này sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng cải tiến hoặc đổi mới tài sản cố định cho phù h ợp v ới quy trình tạo sản phẩm mới. b. Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ tăng dần: Đây là phương pháp tính khấu hao mà giá trị kh ấu hao tăng d ần vào những năm sau và lấy lãi suất ngân hàng trong năm đầu tiên làm căn cứ tính toán. Công thức tính toán như sau: - Mức trích khấu hao năm đầu tiên: X K1 = M. (1+ X ) −1 n - Mức trích khấu hao năm thứ i: K i = K 1(1+ X ) i −1 Trongđó: K1: Mức trích khấu hao năm đầu tiên Ki: Mức trích khấu hao năm thứ i M: Nguyên giá của tài sản cố định X: Lãi suất ngân hàng trong năm đầu tiên n: Số năm sử dụng tài sản cố định
  15. Ví dụ: Một thiết bị có giá trị ban đàu là 180 triệu đồng, th ời gian s ử dụng tính khấu hao là 6 năm và lãi suất ngân hàng 10% trong một năm. Vi ệc tính toán như sau: - Mức trích khấu hao năm đầu tiên: K1 = 180 x 0.1/ [(1+0.1)6-1] = 23.33 - Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định được xác định cụ thể theo bảng sau: Đơnvị:triệuđồng Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mới thành lập, nhu cầu phải thường xuyên nâng cấp và thay thế thiết bị không lớn, nh ững năm đầu kinh doanh gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, yêu cầu về giá thành sản phẩm phải thấp để có thể cạnh tranh và t ừng b ước thâm nh ập thị trường. II.LUẬT VIỆT NAM VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: Ngày 20 tháng 10 vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông t ư s ố 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 và thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003. PH Ầ N C - Q UY Đ Ị N H V Ề TRÍ CH KH Ấ U HAO TÀI S Ả N
  16. CỐ ĐỊNH Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: 1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích kh ấu hao, tr ừ những TSCĐ sau đây: - TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang s ử dụng vào hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh. - TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất. - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quy ền s ở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). - TSCĐ không được quản lý, theo dõi, h ạch toán trong s ổ sách k ế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi ph ục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay qu ần áo, nhà v ệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y t ế đ ể khám ch ữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy ngh ề, nhà ở cho ng ười lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). - TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đ ất ở đã đ ược nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quy ền sử d ụng đ ất không phải tính khấu hao. - TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên c ứu khoa học. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất. 2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định quy định t ại đi ểm 2.2 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nh ập doanh nghi ệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi ph ục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Đi ều 9 Thông t ư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
  17. 4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghi ệp dùng Qu ỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đ ủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí h ợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. 5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đ ối v ới TSCĐ cho thuê. 6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi t ắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê nh ư TSCĐ thu ộc s ở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường h ợp ngay t ại th ời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. 7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Th ời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghi ệp chính th ức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và th ời gian trích kh ấu hao t ừ 3 đ ến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện. 8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chi ết kh ấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và đ ược phân b ổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là th ời đi ểm doanh nghi ệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). 9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện b ắt đ ầu t ừ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc gi ảm. Doanh nghi ệp th ực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành v ề ch ế độ k ế toán doanh nghiệp. Đi ề u 10. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình: 1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định t ại Ph ụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian sử d ụng của tài s ản cố định.
  18. 2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng c ủa tài s ản cố định được xác định như sau: Giá trị hợp lý của TSCĐ Thời gian sử dụng Thời gian sử = x của TSCĐ mới cùng dụng của Giá bán của TSCĐ loại xác định theo TSCĐ cùng loại mới 100% Phụ lục 1 (ban hành (hoặc của TSCĐ kèm theo Thông tư tương đương trên thị này) trường) Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đ ổi th ực t ế (trong tr ường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác. 3. Thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định: a. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác với khung thời gian sử d ụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải l ập Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định trên cơ s ở gi ải trình rõ các nội dung sau: - Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; - Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản); - Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng. b. Thẩm quyền phê duyệt phương án thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định: - Bộ Tài chính phê duyệt đối với các công ty nhà nước, bao g ồm: công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; các công ty con do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các công ty cổ ph ần do nhà n ước n ắm gi ữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước. - Sở Tài chính phê duyệt đối với các công ty nhà n ước đ ộc lập tr ực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn. Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài s ản c ố đ ịnh đã được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương
  19. án, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đ ể theo dõi, quản lý. c. Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ một l ần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi k ết qu ả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực ti ếp qu ản lý yêu c ầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định. 4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng th ời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều 10 Thông tư này. Điều 11. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: 1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. 2. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định. 3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác gi ả, quy ền s ở h ữu trí tu ệ, quy ền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là th ời h ạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm). Điều 12. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt: 1. Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. 2. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian s ử dụng tài sản cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. 3. Đối với dây chuyền sản xuất có tính đặc thù quân s ự và tr ực ti ếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại các công ty qu ốc phòng, công ty an ninh, thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, B ộ Công An quyết định khung thời gian sử dụng của các tài sản này.
  20. Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: 1. Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; ph ương pháp kh ấu hao theo s ố lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp đ ược l ựa ch ọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài s ản c ố đ ịnh c ủa doanh nghiệp: a. Phương pháp khấu hao đường thẳng: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết b ị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi th ực hiện trích kh ấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung th ời gian s ử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông t ư này, thì ph ần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí h ợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ. b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh đ ược áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công ngh ệ đòi h ỏi ph ải thay đổi, phát triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng th ời các điều kiện sau: - Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); - Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng th ời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2