intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

326
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu khu vực đồng bằng sông cửu long', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- CÔNG TRÌNH DỰ THI CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG NĂM 2009 Tên công trình: XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KHOA HỌC XÃ HỘI 1A - XH1a NHÓM NGÀNH : Họ tên sinh viên – Nữ – Dân tộc : Kinh : Mai Thùy Dung Lớp Anh 4 - Khóa: K45A – Khoa : Kinh Tế Đối Ngoại : Họ tên sinh viên – Nam – Dân tộc : : Lê Thanh Phong Kinh Lớp Anh 4 - Khóa: K45A – Khoa : Kinh Tế Đối Ngoại : Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn Th.S Nguyễn Thế Anh : Hà Nội, tháng 07 năm 2009
  2. TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Với thời gian trên dƣới 15 năm để một sản phẩm chƣa từng đƣợc biết đến, sản xuất từ một loài cá vốn có giá trị không cao, nhờ sức sáng tạo của ngƣời lao động Việt Nam kết hợp với đƣờng lối mở cửa, hội nhập của Nhà nƣớc, trở thành một “thế lực” trên thị trƣờng cá thịt trắng toàn cầu, với sản lƣợng sản phẩm xuất khẩu năm 2008 trên 640.000 tấn, giá trị xuất khẩu gần 1,5 tỷ USD. Xét một cách toàn diện, cá tra phải đƣợc xếp đầu danh sách ít ỏi những sản phẩm nông sản có lợi thế của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới, bởi trong khi chúng ta có cá tra xuất khẩu thì không nƣớc nào khác có. Trung Quốc và Ấn Độ cũng xuất khẩu sản phẩm cá nheo tƣơng tự nhƣng sản lƣợng không đáng kể và chiếm một thị phần không đáng kể so với cá tra của Việt Nam. Với giá trị xuất khẩu cao và vai trò ý nghĩa quan trọng của cá tra đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nƣớc nói chung, chính phủ đã xác định cá tra là sản phẩm xuất khẩu chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế, đồng thời chính phủ yêu cầu thành lập Ban chỉ đạo sản xuất, tiêu thụ cá tra do Bộ trƣởng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đứng đầu. Đây là những bƣớc đi ban đầu nhằm đƣa con cá tra trở thành sản phẩm xuất khẩu chiến lƣợc của ngành thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế vốn có vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và những nỗ lực của các thành phần trong ngành sản xuất cá tra xuất khẩu, thực trạng hoạt động của ngành lại đang bộc lộ nhiều biểu hiện phi hiệu quả, đe dọa nghiêm trọng đến vị thế của sản phẩm cá tra xuất khẩu. Trong đó, những vấn đề nổi bật nhất bao gồm sự yếu kém trong công tác quản lý ngành, tình trạng phát triển tự phát, manh mún, thiếu quy hoạch và thiếu sự liên kết giữa các thành phần trong ngành; những khó khăn trong việc truy xuất nguồn gốc cũng nhƣ việc kiểm soát chất lƣợng đầu ra ở mỗi khâu do tính tự phát của hoạt động sản xuất; sự thiếu đồng bộ về cơ sở vật chất hạn chế sự trao đổi và xử lý thông tin giữa các thành phần của ngành. Giải pháp hợp nhất theo ngành dọc đƣợc các công ty chế biến áp dụng chỉ mang lại hiệu quả trong ngắn hạn, trong dài hạn tính khép kín các công đoạn sản xuất trong một chủ thể từ quy hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng hệ thống phân phối, thậm chí sản xuất con giống và thức ăn chăn nuôi sẽ bộc lộ nhiều nguy cơ đe dọa tính bền vững http://svnckh.com.vn 2
  3. và hiệu quả, không phù hợp với xu hƣớng phát triển hiện đại, ở đó tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa là ƣu tiên hàng đầu. Xét trong bối cảnh xu hƣớng của cạnh tranh quốc tế, khi mà sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là giữa các doanh nghiệp, mà là giữa các chuỗi cung ứng, thì xây dựng chuỗi cung ứng đƣợc xem nhƣ là một tài sản chiến lƣợc, có tác động quyết định đến sƣ thành công trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu xét góc độ quản lý và vận hành hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long, việc xây dựng mô hình chuỗi cung ứng sẽ cơ bản giúp giải quyết những hạn chế, tồn tại, từ đó đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của ngành. Trong phạm vi bài nghiên cứu, doanh nghiệp chế biến đƣợc xem là ngƣời khởi xƣớng và giữ vai trò chủ đạo, do lợi thế về quy mô, tổ chức, tín dụng cũng nhƣ khả năng tiếp xúc và chi phối nguồn thông tin cho toàn bộ hoạt động của chuỗi so với các thành phần khác nhƣ ngƣời sản xuất con giống hay các trang trại nuôi cá. Trên cơ sở đó, việc xây dựng chuỗi cung ứng cho mặt hàng cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đƣợc tiếp cận theo hƣớng tạo dựng cơ chế hợp tác trên năm lĩnh vực – thông tin, sản xuất, hàng tồn kho, vận tải và định vị - giữa các thành phần trong hoạt động sản xuất thông qua việc thiết kế một mạng lƣới phân phối cho chuỗi, từ đó khơi thông ba dòng chảy chính của chuỗi cung ứng – dòng thông tin, dòng hàng hóa và dòng tài chính. Cách tiếp cận này đảm bảo vừa tận dụng đƣợc những cơ sở vật chất hiện có của hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu, vừa khắc phục đƣợc tính phi hiệu quả, thiếu bền vững của hoạt động sản xuất hiện tại. Dựa trên cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và xây dựng chuỗi cung ứng thông qua việc thiết kế mạng lƣới cung ứng phù hợp, kết hợp với những đặc trƣng của hoạt động sản xuất cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một mô hình chuỗi cung ứng khả thi gắn kết các thành phần tham gia sản xuất, từ đó khắc phục những tồn tại cho ngành. Để thục hiện mục tiêu này, đề tài kiến nghị hai nhóm giải pháp đồng bộ, bao gồm nhóm giải pháp vi mô đối với từng thành phần tham gia vào chuỗi và nhóm giải pháp vĩ mô đối với các Bộ Ban ngành liên quan đến hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vấn đề cốt lõi khi đƣa ra nhóm giải pháp vĩ mô là phải tách bạch giữa vai trò hỗ trợ về mặt hoạch định chính sách chủ trƣơng, khung pháp ly của các cơ quan chức năng đối với http://svnckh.com.vn 3
  4. hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long với chức năng quản lý của các chủ thể kinh tế, do mô hình chuỗi cung ứng chỉ là mối quan hệ giữa Tên bảng bảng biểu, đồ thị, hình vẽ Trang các chủ thể kinh tế tham gia vào chuỗi. DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ http://svnckh.com.vn 4
  5. Hình 1.1 Sơ đồ năm yếu tố dẫn dắt chủ yếu của một chuỗi cung ứng 14 Hình 1.2 Cơ cấu chuỗi cung ứng 16 Đồ thị 1.3: Mối quan hệ giữa Thời gian đáp ứng đơn hàng mong muốn và 24 Số lƣợng kho bãi. Đồ thị 1.4: Mối quan hệ giữa Số lƣợng kho bãi và Chi phí hàng tổn kho 25 Đồ thị 1.5: Mối quan hệ giữa Số lƣợng kho bãi và Chi phí vận tải 26 Đồ thị 1.6: Mối quan hệ giữa Số lƣợng kho bãi và Chi phí kho bãi 26 Đồ thị 1.7: Mối quan hệ giữa chi phí logistics, thời gian đáp ứng đơn hàng 27 và số lƣợng kho Hình 1.8: Ngƣời sản xuất trữ hàng và giao hàng trực tiếp 28 Bảng 1.9: Đặc điểm hoạt động của Mô hình Ngƣời sản xuất trữ hàng và 29 giao hàng trực tiếp Hình 1.10: Mạng lƣới In-transit merge 30 Bảng 1.11: Đặc điểm hoạt động của mô hình In-transit merge 31 Hình 1.12: Ngƣời đại lý trữ hàng và giao hàng theo kiện 32 Bảng 1.13: Đặc điểm hoạt động của Ngƣời đại lý trữ hàng và giao hàng 33 theo kiện Hình 1.14: Ngƣời đại lý trữ hàng và giao hàng chặng cuối 34 Bảng 1.15: Đặc điểm hoạt động của mô hình Ngƣời đại lý trữ hàng và giao 35 hàng chặng cuối Hình 1.16: Mô hình Ngƣời sản xuất/ngƣời đại lý trữ hàng và khách hàng 36 tự lấy hàng Bảng 1.17: Đặc điểm hoạt động của mạng lƣới phân phối qua các điểm 36 giao hàng Bảng 1.18: Đặc điểm hoạt động của mô hình Ngƣời bán lẻ trữ hàng và 38 khách hàng tự lấy hàng Bảng 2.1 Bảng số liệu diện tích nuôi trồng cá tra giai đoạn 2005 – 06/2009 42 Bảng 2.2: Số lƣợng và công suất thiết kế các nhà máy chế biến cá tra trong 46 http://svnckh.com.vn 5
  6. vùng 2000 – 2007 Bảng 2.3: Nhu cầu nguyên liệu chế biến xuất khẩu giai đoạn 2000 - 2007 46 Bảng 2.4: Bảng sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cá tra giai đoạn 2000 - 48 2007 Hình 2.5: Đồ thị sản lƣợng và kim ngạch cá tra, giai đoạn 2000 – 2008 48 Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm 49 2008 66 Hình 3.1: HTX đóng vai trò là “Ngƣời đại lý trữ hàng”của các cơ sở nuôi trồng và giao hàng theo kiện cá nguyên liệu cho Doanh nghiệp chế biến 69 Hình 3.2. Mô hình chuỗi cung ứng đề xuất cho hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở ĐBSCL. MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................... 6 LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG ....................................................................................................... 15 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG (SUPPLY CHAIN) ................ 15 1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ........................................................................................... 15 1.1.1 Cấu trúc và các thành phần chuỗi cung ứng ........................................................... 18 1.1.2 Xu hƣớng phát triển của chuỗi cung ứng ................................................................. 24 1.1.3 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG .......................... 26 1.2 Sự cần thiết của việc xây dựng chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp .................. 26 1.2.1 Xây dựng chuỗi cung ứng ............................................................................................ 30 1.2.2 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 47 http://svnckh.com.vn 6
  7. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........................................... 49 TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ NGÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU 2.1. CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (ĐBSCL) .................................... 49 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT 2.2. KHẨU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .................................................................... 50 Ngành nuôi trồng cá tra ................................................................................................ 50 2.2.1 Các ngành cung ứng khác ............................................................................................ 52 2.2.2 Ngành chế biến cá tra .................................................................................................... 55 2.2.3 Hoạt động xuất khẩu cá tra .......................................................................................... 57 2.2.4 Thực trạng sự liên kết giữa các khâu trong quá trình sản xuất cá tra xuất 2.2.5 khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 59 2.3 ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA MÔ HÌNH HỢP NHẤT THEO NGÀNH DỌC .............................................................................................................................. 64 Ƣu điểm của mô hình hợp nhất theo ngành dọc .................................................... 65 2.3.1 Hạn chế của mô hình hợp nhất theo ngành dọc ..................................................... 65 2.3.2 2.4 ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........................................................................................................................................ 66 Điểm mạnh ....................................................................................................................... 67 2.4.1 Điểm yếu........................................................................................................................... 67 2.4.2 Cơ hội ................................................................................................................................ 68 2.4.3 Thách thức ........................................................................................................................ 69 2.4.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 71 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ..................... 72 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG 3.1 MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........ 72 http://svnckh.com.vn 7
  8. Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng sẽ khắc phục những hạn chế do mô 3.1.1 hình hợp nhất theo ngành dọc tạo ra. ........................................................................................ 72 Xây dựng chuỗi cung ứng liên kết các thành phần tham gia vào quá 3.1.2 trình sản xuất, cung ứng là cơ sở để giải quyết tốt những tồn tại, hạn chế trong hoạt động sản xuất cá tra khu vực ĐBSCL, đảm bảo đƣa hoạt động sản xuất cá tra đi vào ổn định............................................................................................................................ 73 Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng sản xuất cá tra xuất khẩu làm tăng 3.1.3 tính cạnh tranh, củng cố vị trí thƣơng hiệu của sản phẩm và đƣợc coi là chiến lƣợc phát triển ngành phù hợp với xu hƣớng phát triển tất yếu. ....................................... 74 ĐẶC ĐIỂM CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT 3.2 KHẨU ....................................................................................................................................... 75 3.3 MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐỀ XUẤT CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. ....................................................................................................................................... 76 Các thành phần chính tham gia vào chuỗi cung ứng ............................................ 76 3.3.1 Lựa chọn hình thức phân phối phù hợp với đặc thù của sản phẩm: ................. 77 3.3.2 Doanh nghiệp chế biến là ngƣời khới xƣớng và giữ vai trò chủ đạo 3.3.3 trong chuỗi cung ứng. ................................................................................................................... 79 Mô hình chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở khu vực ĐBSCL ........................... 80 3.3.4 Cơ chế hợp tác giữa các thành phần chính trong chuỗi cung ứng đề xuất ...... 82 3.3.5 3.4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CÁ TRA XUẤT KHẨU CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................................................................................................. 90 Nhóm giải pháp đối với các thành phần chính tham gia trong chuỗi ............... 91 3.4.1. Nhóm giải pháp vĩ mô................................................................................................... 93 3.4.2. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 96 KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 99 Tài liệu tiếng Việt ......................................................................................................... 99 A. http://svnckh.com.vn 8
  9. Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................................... 99 B. PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 100 Phụ lục 1: Bản đồ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................................... 100 Phụ lục 2: Giải thích một số thuật ngữ về tiêu chuẩn VSATTP ...................................... 101 Phụ lục 3: Quyết định số 102/2008/QĐ-BNN ................................................................... 101 LỜI NÓI ĐẦU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp từ 8 – 10% giá trị xuất khẩu và khoảng 6% GDP của cả nƣớc trong giai đoạn từ 2001 đến nay. Từ vị trí gần nhƣ vô danh, Việt Nam đã lọt vào nhóm 10 thế giới về xuất khẩu, và đến năm 2007, sau một năm gia nhập vào WTO, thủy sản Việt Nam đã leo lên vị trí thứ 8 trong 10 nƣớc xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Sự http://svnckh.com.vn 9
  10. thành công của thủy sản Việt Nam không thể không nhắc đến cá tra1. Chỉ trong vòng 10 năm (1998 – 2008), từ một loài cá nội địa không tên tuổi cá tra đã trở thành một sản phẩm chiến lƣợc của Việt Nam, đóng góp khoảng 2% GDP cho đất nƣớc, với sản lƣợng nuôi tăng 50 lần, vƣợt 1,2 triệu tấn, giá trị xuất khẩu tăng 65 lần, đạt gần 1,5 tỷ USD mỗi năm và xuất khẩu tới 126 quốc gia trên thế giới 2. Sự phát triển nhảy vọt của ngành sản xuất cá tra đƣợc các chuyên gia quốc tế thán phục là “thần kỳ”. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có những lợi thế mà ít các khu vực khác trên thế giới có đƣợc về sản xuất cá tra. Sản lƣợng cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long đã đƣa Việt Nam trở thành nƣớc có sản lƣợng cá tra hàng đầu trên thế giới, những sản phẩm cá tra cũng Việt Nam đang trở nên phổ biến với ngƣời tiêu dùng quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển quá nóng của ngành sản xuất cá tra ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã đặt ra nhiều vấn đề, nhƣ: tính tự phát, thiếu quy hoạch trong nuôi trồng và chế biến dẫn đến sự thiếu ổn định trong cung cầu nguyên liệu, không đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, khó truy xuất nguồn gốc (traceability) cũng nhƣ mâu thuẫn lợi ích giữa ngƣời nuôi trồng và doanh nghiệp chế biến cùng những thách thức trong việc liên kết các khâu trong chuỗi cung ứng… Những thách thức này không đƣợc giải quyết sớm sẽ có ảnh hƣởng xấu đến hình ảnh con cá tra của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Nhận thấy đƣợc những thách thức và lợi thế cạnh tranh cũng nhƣ tầm quan trọng của cá tra, ngày 18/03/2009 vừa qua, Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã chí đạo các bộ ngành liên quan và VASEP khẩn trƣơng xây dựng đề án Phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra đến năm 2020, nhằm đƣa cá tra trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Đất nƣớc. Đây cũng chính là lý do tại sao mà nhóm nghiên cứu đã lựa chọn chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu là đối tƣợng nghiên cứu và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là giới hạn địa lý. 1 Cá basa (Pangasius bocourt) là một loài thuộc họ cá tra, do đó trong các báo cáo nghiên cứu thì cá tra, cá basa đều đƣợc gọi chung là cá tra. Do vậy trong bài nghiên cứu này chúng tôi gọi chung đây là mặt hàng cá tra. 2 Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng – Tạp chí Thƣơng mại thủy sản số 112 – tháng 04/2009 http://svnckh.com.vn 10
  11. Xu hƣớng toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế, đặc biệt là sự hình thành lý thuyết về xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng đang đặt ra cho các nền kinh tế xét từ góc độ vĩ mô những thách thức về kiểm soát và tích hợp dòng chảy hàng hóa, thông tin và tài chính một cách hiệu quả. Vì thế, việc xây dựng một chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả cho ngành sản xuất cá tra xuất khẩu là một bƣớc đi tất yếu, nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất cá tra ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng nhƣ tạo ra sức đề kháng vững chắc cho mặt hàng chủ lực này trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm và sự bảo hộ tinh vi đang đƣợc các nƣớc phát triển áp dụng. Ở Việt Nam, chuỗi cung ứng còn là khái niệm khá mới mẻ, chƣa đƣợc coi trọng nhƣ ở các nƣớc phát triển trên thế giới. Mô hình hợp nhất theo ngành dọc trong quá trình sản xuất cá tra mà các doanh nghiệp đang áp dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế và tính thiếu bền vững. Việc ứng dụng lý thuyết chuỗi cung ứng để xây dựng mô hình chuỗi cung ứng (liên kết dọc) đối với mặt hàng cá tra xuất khẩu sẽ giúp khắc phục những hạn chế do mô hình hợp nhất theo ngành dọc, đồng thời đây cũng là mô hình giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhât nhu cầu của khách hàng với một chi phí nhỏ nhất, phù hợp với xu hƣớng chuyên môn hóa theo hƣớng hiện đại, và quả thực đó là mô hình hiệu quả trong chiến lƣợc đƣa cá tra trở thành mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt 3 tỷ USD. Với tất cả những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho công trình tham dự cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2009” do Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng tổ chức. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Vận dụng lý thuyết về xây dựng chuỗi cung ứng từ đó đề xuất giải pháp xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.2 http://svnckh.com.vn 11
  12. Trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết chuỗi cung ứng, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu, đánh giá mối liên kết giữa các thành phần tham gia cũng nhƣ điểm mạnh điểm yếu của mô hình sản xuất cá tra xuất khẩu hiện tại ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng thành công chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3. Đối tƣợng nghiên cứu: 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mô hình chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Phạm vi nghiên cứu 3.2 Không gian nghiên cứu là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Thời gian nghiên cứu giới hạn trong khoảng từ năm 2000 đến nay. Trong đó tập trung vào khoảng thời gian sau năm 20033 đến đầu năm 2009. Năm 2003 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự phát triển mạnh của hoạt động xuất khẩu cá tra cả về số lƣợng, kim ngạch lẫn vị thế. Những giả định nghiên cứu 3.3 Chuỗi cung ứng đƣợc xây dựng trong điều kiện ổn định, không chịu ảnh hƣởng của các biến động kinh tế, chính trị, xã hội. Hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu chỉ đƣợc xét trong phạm vi bốn thành phần chính: ngƣời sản xuất con giống, ngƣời nuôi trồng, ngƣời sản xuất và thị trƣờng xuất khẩu. Tuy nhiên không gian của chuỗi cung ứng chỉ giới hạn đến cầu cảng/sân bay. Các thị trƣờng xuất khẩu đƣợc xem nhƣ là ngƣời tiêu dùng cuối cùng của ngành sản xuất cá tra xuất khẩu. Doanh nghiệp chế biến thủy sản đƣợc lấy làm trung tâm nghiên cứu. Chuỗi cung ứng sản xuất cá tra xuất khẩu chỉ là chuỗi cung ứng sản xuất đơn, chứ không tham gia vào mạng lƣới chuỗi cung ứng. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4. Đề tài sẽ lần lƣợt trả lời các câu hỏi: 3 Năm 2003, diễn ra vụ kiện bán phá giá cá tra sang thị trƣờng Hoa Kỳ. Sau năm 2003, xuất khẩu cá tra của Việt Nam tăng mạnh do mở rộng sang các thị trƣờng khác nhƣ EU, Đông Âu… http://svnckh.com.vn 12
  13. Chuỗi cung ứng là gì? Cơ cấu và các yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng? Xu - hƣớng phát triển của chuỗi cung ứng? Thực trạng của hoạt động của ngành sản xuất cá tra xuất khẩu ở khu vực - Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây là gì? Ƣu và nhƣợc điểm cũng nhƣ tính bền vững của mô hình hợp nhất theo ngành dọc mà một số doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đang áp dụng? Mô hình phân phối nào trong chuỗi cung ứng phù hợp với đặc điểm của - ngành xuất khẩu cá tra? Với mô hình đó, ngành đã có những cơ sở gì, và thiếu những cơ sở gì để có thể triển khai mô hình một cách hiệu quả? Những giải pháp nào giúp cho mô hình chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở khu vực ĐBSCL hoạt động một cách hiệu quả? PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5. Đề tài áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu ứng dụng. Bên cạnh đó, các phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, phƣơng pháp so sánh cũng đƣợc sử dụng nêu bật những ƣu điểm của mô hình chuỗi cung ứng (liên kết theo chuỗi) so với mô hình hợp nhất hóa theo ngành dọc cũng nhƣ sự lựa chọn chủ thể khởi xƣớng và đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi cung ứng, lựa chọn mô hình cung ứng phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất cá tra xuất khẩu. NGUỒN SỐ LIỆU 6. Nguồn số liệu thứ cấp trong các năm từ 2000 đến nay đƣợc thu thập từ: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Trung tâm khoa học – thông tin – kinh tế thủy sản, Cục nuôi trồng thủy sản – Bộ NN&PTNT, Đề án sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN 7. Trƣớc hết, bài nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ khái niệm và cấu trúc của chuỗi cung ứng, cũng nhƣ các mô hình xây dựng mạng lƣới cung ứng. Tiếp đó, đƣa ra một mô hình hiệu quả và phù hợp với thực trạng hiện tại của ngành sản xuất cá tra xuất khẩu. Dựa trên cơ sở đó, bài nghiên cứu có thể kiến nghị bổ sung, xây dựng thêm hoặc củng cố những cơ sở còn thiếu hoặc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của mô hình, nhằm mục đích hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại Việt Nam. http://svnckh.com.vn 13
  14. CÁC BƢỚC MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 8. Mô hình chuỗi cung ứng có thể đƣợc phát triển hƣớng đến một thị trƣờng nhất định, nhƣ EU hay Bắc Mỹ, tức là vƣợt qua giới hạn không gian về cầu cảng/ sân bay (phụ thuộc vào đặc điểm của từng thị trƣờng về thị hiếu, phân phối…) Mặt khác, mô hình chuỗi cung ứng trong điều kiện ổn định sẽ là cơ sở để xem xét và so sánh trong trƣờng hợp có những bất ổn định về kinh tế, chính trị hay các nhân tố khác. Một khi các chuỗi cung ứng đã đƣợc xây dựng và phát triển mạnh trong ngành xuất khẩu cá tra, chúng ta có thể xem xét tiếp đến hoạt động đan xen giữa các mạng lƣới khác nhau trong cùng ngành, hay là mạng lƣới phân phối. Việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cho mặt hàng cá tra sẽ là tiền đề quan trọng để có thể nhân rộng sang những mặt hàng thủy sản xuất khẩu khác nhƣ tôm, mực, cá ngừ…, và xa hơn là sang những mặt hàng nông sản vốn là thế mạnh của Việt Nam. 9. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài Mục lục, Các ký hiệu viết tắt, Danh mục các bảng biểu số liệu, Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc kết cấu thành ba chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và xây dựng chuỗi cung ứng Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng sông Cửu Long Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp xây dựng chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long http://svnckh.com.vn 14
  15. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG (SUPPLY CHAIN) 1.1 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng 1.1.1.1Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng (Supply Chain) Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và trở nên phổ biến trong những năm 1990. Trƣớc đó, các công ty sử dụng các thuật ngữ nhƣ “hậu cần” (logistics) và “quản lý các hoạt động” (Operations management). Dƣới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng: “Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đƣa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trƣờng” – “Fundaments of Logistics Management” của Lambert, Stock và Ellram (1998, Boston MA: Irwin/McGraw – Hill, c.14) “Chuỗi cung ứng là một mạng lƣới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm, thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” “An introduction to supply chain management” Ganesham, Ran and Terry P. Harrison, 1995 “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm cả nhà vận chuyển, kho bãi, ngƣời bán lẻ và bản thân khách hàng. Trong mỗi tổ chức, nhƣ nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm (nhƣng không giới hạn) việc phát triển sản phẩm mới, marketing, điều hành sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.” – (Supply chain management: Strategy, planning and operation”, tác giả Sunil Chopra và Peter Meindl, 2001, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall C1.) Nhìn chung, các khái niệm trên đều quan niệm rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty ở các giai đoạn từ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế http://svnckh.com.vn 15
  16. biến và cung cấp sản phẩm tới ngƣời tiêu dùng. Trong khái niệm mà Sunil Chopra và Peter Meindl đƣa ra cụ thể và đẩy đủ hơn, ta thấy trong chuỗi cung ứng có các doanh nghiệp đóng vai trò trực tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhƣ các nhà sản xuất, nhà cung cấp, phân phối và cũng có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một cách gián tiếp đến hầu hết các chuỗi cung ứng, và các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Họ chính là các nhà cung cấp dịch vụ, chẳng hạn nhƣ các công ty vận tải, các nhà cung cấp hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các đại lý và các nhà tƣ vấn. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp trong đa số chuỗi cung ứng, vì họ có thể cho phép doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng với chi phí thấp nhất có thể. Về mặt lý thuyết, việc tích hợp chuỗi cung ứng cho phép tổ chức tập trung vào việc thực hiện một vài công đoạn mà tổ chức, doanh nghiệp mình có thế mạnh. Sau đó các hoạt động không chủ yếu đƣợc chuyển sang cho kênh khác chuyên biệt hơn. Đến một lúc nào đó thì mối quan hệ khăng khít đƣợc lập lên nhằm đảm bảo cho cho công việc đạt kết quả tốt nhất. Trên thực tế, đó là các mắt xích bao gồm các nhà cung ứng, nhà sản phối sản phẩm tốt nhất đến ngƣời tiêu dùng. Những mắt xích này sau đó hình thành nên chuỗi cung ứng tích hợp đủ sức cạnh tranh với chuỗi cung ứng của doanh nghiệp khác. Trong chuỗi cung ứng, chỉ có một nguồn duy nhất tạo ra lợi nhuận cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt cuộc dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp, do đó làm giảm nhu cầu ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Trong một chuỗi cung ứng có ba dòng chảy chính đó là: dòng chảy hàng hóa, dòng chảy thông tin, và dòng chảy tài chính. Và một chuỗi cung ứ ng hoạt động tốt khi ba dòng chảy trên vận hành một cách xuyên suốt, không bị gián đoạn. Thứ nhất, dòng hàng hóa là luồng nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới nhà sản - xuất, và luồng sản phẩm dịch vụ từ nhà sản xuất tới khách hàng. Một khi dòng hàng hóa vận chuyển trong chuỗi một cách liên tục, không bị gián đoạn (tức là hàng tồn http://svnckh.com.vn 16
  17. kho của doanh nghiệp thấp) khi đó doanh nghiệp sẽ cắt giảm đƣợc chi phí tồn kho. Tùy đặc điểm của mỗi loại mặt hàng, mỗi thị trƣờng mà doanh nghiệp sẽ để mức tồn kho phù hợp, sao cho luồng hàng hóa vận chuyển một cách liên tục nhất có thể, cắt giảm đƣợc chi phí, tăng lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi. Thứ hai, dòng thông tin là dòng thông tin trao đổi giữa các mắt xích trong - chuỗi, những phản hồi từ khách hàng và các đơn vị trong chuỗi. Dòng thông tin trong chuỗi cung ứng có vai trò vô cùng quan trọng, đây là nền tảng để đƣa ra quyết định liên quan đến kế hoạch sản xuất, kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Khi thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ thì các mắt xích trong chuỗi sẽ có các quyết định càng chuẩn xác. Thông tin từ cung cầu sản phẩm, phản hồi từ khách hàng, dự báo thị trƣờng và kế hoạch sản xuất đƣợc các thành phần trong chuỗi chia sẻ với nhau càng nhiều thì chuỗi sẽ đáp ứng càng nhanh và càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Thứ ba đó là dòng tài chính: Đi ngƣợc với dòng hàng hóa từ nhà cung cấp tới - khách hàng là dòng tài chính. Đó chính là luồng tài chính từ ngƣời mua tới ngƣời bán hoặc dòng tài chính mà các thành phần trong chuỗi hỗ trợ, chia sẻ cho nhau vay… Dòng tài chính lƣu thông càng nhanh thì hiệu quả của chuỗi cung ứng càng tăng, giảm thiểu chi phí do bị gián đoạn dòng lƣu chuyển tiền tệ. Trong thời đại ngày nay, chuỗi cung ứng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ khi doanh nghiệp bƣớc vào qu bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ở thị trƣờng toàn cầu hiện nay, sản phẩm mới có chu kỳ sống ngày càng ngắn hơn, cùng với mức độ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tƣ và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng. Xây dựng chuỗi cun g ứng không chỉ là chiến lƣợc đối với các doanh nghiệp mà chuỗi cung ứng còn là chiến lƣợc để các ngành kinh tế của các quốc gia áp dụng để sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn, phát triển sự chuyên môn hóa, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. 1.1.1.2Mục tiêu của chuỗi cung ứng http://svnckh.com.vn 17
  18. Mục tiêu của mỗi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra của toàn hệ thống. Để tối đa hóa giá trị tạo ra trên toàn hệ thống này đòi hỏi các nhà quản trị phải tối thiểu hóa tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm. Giá trị tạo ra của chuỗi cung cấp là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thƣơng mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận đƣợc chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung cấp càng lớn. Chuỗi cung ứng bao gồm các công ty liên kết lại với nhau nhằm đƣa sản phẩm dịch vụ tới ngƣời tiêu dùng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu ngƣời tiêu dùng, do đó thành công của chuỗi cung ứng nên đƣợc đo lƣờng dƣới góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải đo lƣợng lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là việc giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn thế nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào chuỗi cung ứng. 1.1.2 Cấu trúc và các thành phần chuỗi cung ứng 1.1.2.1Các yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng Đặc điểm của mỗi chuỗi cung ứng các sản phẩm khác nhau thì khác nhau và chúng gặp phải những thách thức và hƣớng tới những kiểu nhu cầu thị trƣờng khác nhau. Tuy nhiên, bất kỳ một chuỗi cung ứng nào cũng sẽ gặp phải các vấn đề cơ bản giống nhau - các thành phần cơ bản của một chuỗi cung ứng. Dây chuyền cung ứng đƣợc cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản, bao gồm: Sản xuất, hàng tồn kho, định vị, vận chuyển và thông tin. Sản xuất: là năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các phƣơng tiện sản xuất là các nhà máy và kho. Các quyết định của doanh nghiệp sẽ phải trả lời cho các câu hỏi: thị trƣờng muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất bao nhiêu loại sản phẩm và khi nào? Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản http://svnckh.com.vn 18
  19. xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lƣợng và bảo trì thiết bị Hàng tồn kho: Hàng tồn kho có mặt trong suốt chuỗi cung ứng và bao gồm từ nguyên liệu đến bán thành phẩm, đến thành phẩm đƣợc các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ trong chuỗi cung ứng nắm giữ. Chức năng của hàng tồn là bộ phận giảm xóc cho tình trạng bất định trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp sẽ phải quyết định khi cân nhắc giữa tính sẵn sàng đáp ứng với tính hiệu quả. Tồn kho một lƣợng hàng lớn cho phép chuỗi cung ứng đáp ứng nhanh với những thay đổi về nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc sản xuất và lƣu trữ bảo quản hàng tồn kho tốn kém. Tồn kho cũng phụ thuộc vào đặc tính bảo quản lƣu kho, vòng đời của nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Trong một chuỗi cung ứng, doanh nghiệp thƣờng phải trả lời các câu hỏi sau: Ở mỗi giai đoạn trong một chuỗi cung ứng cần tồn kho những mặt hàng nào? Cần dự trữ bao nhiêu nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm? Định vị (vị trí): Định vị là việc chọn địa điểm về mặt địa lý của các phƣơng tiện của chuỗi cung ứng bao gồm các quyết định liên quan đến những hoạt động cần đƣợc thực hiện của từng phƣơng tiện. Ở đây, sự cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh với tính hiệu quả đƣợc thể hiện ở quyết định tập trung các hoạt động ở một vài vị trí nhằm giảm đƣợc chi phí nhờ quy mô và hiệu quả, hay phân bố các ho ạt động ra nhiều vị trí gần với khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng nhanh hơn. Các quyết định về định vị phụ thuộc vào các nhân tố: chi phí phƣơng tiện, chi phí nhân công, kỹ năng sẵn có của lực lƣợng lao động, các điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế và thuế quan, và sự gần gũi với các nhà cung cấp và khách hàng. Các quyết định này có tác động mạnh mẽ đến các chi phí và đặc tính của chuỗi cung ứng, đồng thời cũng phản ánh chiến lƣợc cơ bản của doanh nghiệp trong việc xây dựng và phân phối sản phẩm ra thị trƣờng. Vận chuyển: Vận chuyển là việc di chuyển mọi thứ từ nguyên vật liệu cho đến thành phẩm giữa các điều kiện khác nhau trong chuỗi cung ứng. Trong vận chuyển sự cân nhắc là giữa tính đáp ứng nhanh với tính hiệu quả đƣợc thể hiện qua việc chọn lựa phƣơng thức vận chuyển. Thông thƣờng có 6 phƣơng thức vận chuyển cơ bản mà doanh nghiệp có thể lựa chọn: http://svnckh.com.vn 19
  20. Đƣờng biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài, bị giới hạn về địa điểm giao nhận (cảng biển). Đƣờng sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận. Đƣờng bộ: nhanh, thuận tiện. Đƣờng hàng không: là phƣơng thức vận chuyển và đáp ứng nhanh, nhƣng giá thành cao, có phần bị giới hạn bởi tính sẵn có của các sân bay thích hợp. Dạng điện tử: là cách vận chuyển nhanh nhất và rất linh hoạt, giá thành rẻ, tuy nhiên bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển (dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…) Đƣờng ống: là phƣơng thức tƣơng đối hiệu quả nhƣng bị giới hạn loại hàng hoá (chất lỏng, chất khí…) Với các cách thức vận chuyển có các đặc thù, ƣu nhƣợc điểm khác nhau, vì vậy các nhà quản lý cần lập ra lộ trình và mạng lƣới di chuyển sản phẩm dựa trên nguyên tắc chung là giá trị sản phẩm càng cao (nhƣ mặt hàng điện tử, dƣợc phẩm,) mạng lƣới vận chuyển càng nhấn mạnh tính đáp ứng nhanh và giá trị sản phẩm thấp có thể bảo quản lâu (nhƣ gạo, gỗ…) thì mạng lƣới vận chuyển càng nhấn mạnh đến tính hiệu quả. Thông tin: Thông tin là nền tảng đƣa ra quyết định liên quan đến bốn yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng đã đề cập ở trên, là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động và hoạt động sản xuất trong chuỗi cung ứng. Khi sự kết nối này là một sự kết nối vững chắc (tức là thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ), các mắt xích trong chuỗi cung ứng sẽ có các quyết định chính xác cho hoạt động riêng của họ. Đây cũng là xu hƣớng tối đa hóa tính lợi nhuận toàn chuỗi cung ứng. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, thông tin đều đƣợc sử dụng vì hai mục đích chính. Thứ nhất, thông tin dử dụng để phối hợp các hoạt động hàng ngày (quyết định kế hoạch sản xuất, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển, và vị trí lƣu trữ). Thứ hai, thông tin dùng để tiên đoán và lập kế hoạch sản xuất dài hạn và thỏa mãn nhu cầu tƣơng lai, đặc biệt trong việc rút lui khỏi thị trƣờng cũ hay thâm nhập thị trƣờng mới. Xét về tổng thể chuỗi cung ứng, sự cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh với tính hiệu quả mà các công ty thực hiện là một trong các quyết định về lƣợng thông tin có thể chia sẻ với các đối tác khác trong chuỗi và lƣợng thông tin phải giữ bí mật. Thông tin về cung cầu sản http://svnckh.com.vn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2