intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank

Chia sẻ: Trương Châu Phi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

212
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính có tầm quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Với chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng có hoạt động chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân vay lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank
  2. Chuyên đề tốt nghiệp -1- Khoa Toán Kinh Tế LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính có tầm quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Với chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng có hoạt động chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân vay lại. Mức chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay chính là lợi nhuận nhằm duy trì hoạt động và phát triển ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ về chuyển tiền, trao đổi ngoại tệ,các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn, bảo lãnh…Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, song đi kèm với nó là mức rủi ro cao tương ứng. Chính vì vậy, việc xếp hạng tín dụng người đi vay là khâu quan trọng đầu tiên trong việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của ngân hàng Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010).. Techcombank hiện phục vụ hơn một triệu khách hàng cá nhân, gần 42000 khách hàng doanh nghiệp. Có thể thấy được số lượng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng là khá nhiều, hơn nữa lợi nhuận thu được từ những khách hàng doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều lần so với khách hàng cá nhân. Chính vì vậy, việc xếp hạng khách hàng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank. Qua đó Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro khi cho vay đối với khách hàng đồng thời giảm thiểu được tổn thất cho ngân hàng. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp cộng với mong muốn được tìm hiểu vể vấn để này, bằng kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng Techcombank nói chung, phòng giao dịch Khâm Thiên nói riêng và đặc biệt là sự nhiệt tình hướng dẫn của cô giáo, Th.s Trần Chung Thủy, em xin được trình bày để tài: “Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank” * Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề - Hệ thống hóa các lý thuyết, lý luận liên quan đến xếp hạng tín dụng Nguyễn Đức Quân 1 Toán tài chính 49
  3. Chuyên đề tốt nghiệp -2- Khoa Toán Kinh Tế - Ứng dụng mô hình Logistic để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề - Đối tượng nghiên cứu: 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Techcombank năm 2010 - Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của 100 doanh nghiệp vay vốn Techcombank trong năm 2010 đã được sử dụng để được xếp hạng bằng phần mềm T24. + Dùng mô hình Logistic trong chương trình Eview của kinh tế lượng để xếp hạng từ đó đưa ra mối liên hệ đồng thời dự báo cho các khách hàng khác. * Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề - Sử dụng các mô hình kinh tế lượng. - Kết hợp các phuơng pháp so sánh,đối chứng để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu * Kết cấu chuyên đề Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài gồm 03 chương: - Chương I: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và nghiệp vụ xếp hạng tín dụng - Chương II: Nghiệp vụ xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank - Chương III: Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của Techcombank Nguyễn Đức Quân 2 Toán tài chính 49
  4. Chuyên đề tốt nghiệp -3- Khoa Toán Kinh Tế CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG TÍN DỤNG I. Tổng quan vể rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1. Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách dụng hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Còn theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Sử dụng Nguồn Cho vay Khách gửi - Doanh nghiệp - Doanh nghiệp - Hộ gia đình - Hộ gia đình - Ngân hàng và cơ quan tài chính Ngân - Ngân hàng và cơ quan tài chính hàng - Nhà nước - Nhà nước Đầu tư Đầu tư - Mua cổ phiếu, trái phiếu - Mua cổ phiếu, trái phiếu - Góp vốn vào doanh nghiệp - Góp vốn vào doanh nghiệp Bất động sản Bất động sản Hình 1 - Chức năng trung gian tài chính của Ngân hàng 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại  Hoạt động huy động vốn Nguyễn Đức Quân 3 Toán tài chính 49
  5. Chuyên đề tốt nghiệp -4- Khoa Toán Kinh Tế Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức vay vốn, nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá và các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.  Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.  Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ  Các hoạt động khác Các hoạt động khác bao gồm góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo hiểm tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, bảo quản vật quý giá. 1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có ba nội dung:  Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng  Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời  Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng a. Phân loại theo thời gian  Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể, đó có thể là một năm, hai năm… - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm - Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm - Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có trên 5 năm  Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay không được xác định khi ký hợp đông cho vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu hồi khoản tiền vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. b. Phân loại theo hình thức Nguyễn Đức Quân 4 Toán tài chính 49
  6. Chuyên đề tốt nghiệp -5- Khoa Toán Kinh Tế - Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). - Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. - Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. c. Phân loại theo tài sản đảm bảo  Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín.  Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. d. Phân loại theo rủi ro.  Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.  Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp rủi ro, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo chính… 1.2.3. Quy trình tín dụng của các ngân hàng thương mại Thông thường một quy trình tín dụng của một ngân hàng thương mại bao gồm: a. Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là bước quan trọng vì đó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. b. Bước 2: Phân tích tín dụng Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên liệu khả Nguyễn Đức Quân 5 Toán tài chính 49
  7. Chuyên đề tốt nghiệp -6- Khoa Toán Kinh Tế năng kiểm soát những loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. c. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dùng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là bước cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bước này là cũng là bước khó xử lý và dễ gặp phải sai lầm nhất. d. Bước 4: Giải ngân Là bước tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân cũng là bước quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. e. Bước 5: Giám sát tín dụng Là bước khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp có thể áp dụng như giám sát hoạt động tài khoản khách hàng, phân tích báo cáo tài chính, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất… f. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến thời điểm đáo hạn. Đây là bước kết thúc của quy trình tín dụng. Bước này gồm có các việc quan trọng cần xử lý như thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. 2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài chính, cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Rủi ro Nguyễn Đức Quân 6 Toán tài chính 49
  8. Chuyên đề tốt nghiệp -7- Khoa Toán Kinh Tế tín dụng cũng là loại rủi ro phức tạp và khó quản lý, phòng tránh nhất, đòi hỏi các ngân hàng phải có những giải pháp hiệu quả mới có thể kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa thiệt hại có thể xảy ra. Còn theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. 2.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng 2.2.1. Những nguyên nhân khách quan  Sự thay đổi chính sách của chính phủ: Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang kinh tế thị trường, do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế. Mỗi khi nền kinh tế có những biến động trồi hay sụt thì ngay lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện tại nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước.  Môi trường tự nhiên: Thiên tai là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, khi xảy ra khách hàng và ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. 2.2.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng  Do thông tin bất đối xứng: Việc cấp tín dụng tại các ngân hàng được dựa trên uy tín của khách hàng, khi cho vay, các tổ chức tín dụng luôn kì vọng khách hàng sẽ lựa chọn và thực hiện tốt phương án đầu tư để có đủ nguồn thu nhằm hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Tuy nhiên, do thông tin bất đối xứng đã tạo ra rủi ro đạo đức, giải quyết vấn đề này một cách triệt để rất khó khăn, đặc biệt là đối với các thị trường tài chính mới nổi ở các nước đang phát triển.  Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động gây ảnh hưởng tới các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Sự thay đổi các mối Nguyễn Đức Quân 7 Toán tài chính 49
  9. Chuyên đề tốt nghiệp -8- Khoa Toán Kinh Tế quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của chính phủ cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói quen của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Các dự báo cho tương lai không thể hoàn toàn chính xác: Các cán bộ tín dụng ngân hàng thường phân tích khách hàng trong tương lai dựa theo các điều kiện, số liệu ở hiện tại và trong quá khứ. Việc dự báo cho tương lai không thể chính xác tuyệt đối, dẫn đến những khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.  Rủi ro đạo đức: xảy ra sau khi ngân hàng cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi. Nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ. Rủi ro đạo đức hay gặp phải nhất là khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay. Rủi ro đạo đức giảm bớt xác suất hoàn trả vốn nên ngân hàng có thể không cho vay mặc dù ngay cả khi ngân hàng chắc chắn rằng sẽ thu được cả gốc và lãi nếu khách hàng vay sử dụng vốn vay đúng mục đích. 2.2.3. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng  Thông tin của ngân hàng không đầy đủ và chính xác dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.  Sự nơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.  Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.  Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng.  Thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm Nguyễn Đức Quân 8 Toán tài chính 49
  10. Chuyên đề tốt nghiệp -9- Khoa Toán Kinh Tế địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.  Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng. Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.  Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng. 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 2.3.1. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. 2.3.2. Nợ khó đòi Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản. 2.3.3. Nợ có vấn đề Nợ có vấn đề là những khoản nợ mà có khả năng khách hàng không hoàn trả lãi và gốc đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng đã phân loại nợ khá rõ ràng. Theo đó, Nợ được phân loại theo 5 nhóm:  Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đã được khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc, lãi bị quá hạn (kể cả áp dụng đối với nợ gốc qúa hạn) và nợ gốc, lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với khoản nợ Nguyễn Đức Quân 9 Toán tài chính 49
  11. Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - Khoa Toán Kinh Tế trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn. Ngân hàng phải có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và có đủ cơ sở về thông tin, tài liệu liên quan đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. - Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn (kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời hạn được cơ cấu lại) và các kỳ hạn tiếp theo thu được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Ngân hàng phải có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và có đủ cơ sở về thông tin, tài liệu liên quan đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. Việc đánh giá phải được thực hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ. - Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại hoặc có nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn) cả gốc, lãi của số nợ đã được cơ cấu lại hoặc nơ quá hạn trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn. - Các khoản cam kết ngoại bảng được đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.  Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn theo thời gian được điều chỉnh lại và ngân hàng có đủ hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc, lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn được phân loại vào nhóm 1.  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Nguyễn Đức Quân 10 Toán tài chính 49
  12. Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - Khoa Toán Kinh Tế - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu phân loại vào nhóm 1, nhóm 2. - Các khoản nợ được miễn giảm lãi hoặc do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ) quá hạn dưới 30 ngày.  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ) quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày.  Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên. - Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ) quá hạn từ 91 ngày trở lên. - Các khoản nợ chờ xử lý. - Các khoản nợ khoanh. 2.3.4. Các tiêu chí đánh giá khác  Điểm của khách hàng Thông qua việc phân tích tình hình tài chính,năng lực sản xuất kinh doanh,hiệu quả dự án,uy tín…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Nguyễn Đức Quân 11 Toán tài chính 49
  13. Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - Khoa Toán Kinh Tế  Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và nợ chưa chuyển thành nợ quá hạn song trong quá trình giám sát, nhân viên tín dụng thấy doanh nghiệp có dấu hiệu nhiều khoản tài trợ kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Nên Ngân hàng phải đánh giá và liệt kê vào khoản mục cho vay có vấn đề dựa trên những quy định cụ thể của ngân hàng.  Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa là một biện pháp san sẻ rủi ro. Nếu ngân hàng tập trung cho nhiều doanh nghiệp cùng ngành vay thì nguy cơ rủi ro sẽ cao hơn so với cho các doanh nghiệp khác ngành vay.  Mất ổn định kinh tế vĩ mô: Các điều kiện thiên tai, chính sách của chính phủ thay đổi, sự thay đổi của môi trường kinh doanh đều có thể gây mất ổn định vĩ mô, gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đi vay. 2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại 2.4.1. Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. 2.4.2. Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tín dụng, nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên và kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán. 2.4.3. Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Rủi ro tín dụng làm cho doanh thu thấp dẫn đến lợi nhuận thấp. Trong trường hợp không lỗ thì do rủi ro tín dụng cao dẫn đến việc phải tăng trích lập dự phòng rủi ro, khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp, thậm chí là trích dự phòng hết cả phần lợi nhuận trước thuế, khiến cho phần lợi nhuận sau thuế giảm hay thậm chí là thua lỗ. 2.4.4. Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng Nguyễn Đức Quân 12 Toán tài chính 49
  14. Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - Khoa Toán Kinh Tế Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền trong dân chúng, người gửi tiền sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản. II. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 1. Sơ lược về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1.1. Khái niệm  Theo Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.  Theo Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.  Đứng trên góc độ của ngân hàng thương mại thì xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá hiện thời và dự đoán tương lai về khả năng của người đi vay về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của một khoản nợ nhất định. Xếp loại doanh nghiệp vay vốn là dự đoán và phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ tiền vốn gốc và lãi của người vay tại thời điểm đáo hạn hợp đồng. Có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng là những đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. 1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp  Đối với nhà đầu tư: giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ.  Đối với ngân hàng: là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu, hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.  Đối với doanh nghiệp: giúp các công ty mở rộng thị trường vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ Nguyễn Đức Quân 13 Toán tài chính 49
  15. Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Khoa Toán Kinh Tế cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh. Xếp hạng tín dụng càng cao thì chi phí vay càng giảm. Xếp hạng tín dụng giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn.  Đối với chính phủ và thị trường tài chính: Xếp hạng tín dụng giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ. 1.3. Nguyên tắc xếp hạng Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng. Khái niệm hiện đại về xếp hạng tín dụng được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong phân tích xếp hạng tín dụng cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro. Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình xếp hạng tín dụng cần được thực hiện một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguôn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay: Thông tin 1. Xác định ngành Quy mô ngành Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính 2. Nhân viên chấm Tổng hợp điểm Nguyễn Đức Quân 14 Toán tài chính 49
  16. Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Khoa Toán Kinh Tế Cấp trên duyệt Phê duyệt kết quả chấm điểm Hình 2: Lược đồ xếp hạng tín dụng 1.4. Các tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới Các tổ chức xếp hạng nổi tiếng gồm có Standard&Poor’s và Moody’s.  Standard & Poor's. Standard & Poor's (viết tắt là S & P) là một bộ phận của tập đoàn McGraw- Hill, tập đoàn chuyên xuất bản nghiên cứu và phân tích tài chính, chứng khoán. Tên tuổi của Standard & Poor gắn liền với các chỉ số chứng khoán như: chỉ số S&P500 của Mỹ, S&P/ASX200 của Úc, S&P/TSX của Canada, S&P/MIB của Ý và S&P CNX Nifty của Ấn Độ. Standard & Poor's hoạt động với tư cách là một công ty dịch vụ tài chính độc lập. Hoạt động của hãng gồm có xây dựng các chỉ số xếp hạng S & P, xếp hạng tín dụng và các quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư, đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro, cung cấp dịch vụ quản trị, đánh giá, và các dịch vụ về dữ liệu. Đối tượng phục vụ của hãng là các chuyên gia, các tổ chức tài chính, các tập đoàn tư vấn tài chính, và các nhà đầu tư tư nhân trên toàn thế giới. Standard & Poor's là một trong những nhà cung cấp thông tin hàng đầu của thị trường tài chính Quốc tế. Là nguồn cung cấp các xếp hạng tín dụng, đầu tư nghiên cứu, đánh giá rủi ro và các dữ liệu. Standard & Poor's cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng ra quyết định trên thị trường tài chính.  Moody’s Moody’s Corporation là công ty chủ quản của các công ty dịch vụ đầu tư thuộc tập đoàn Moody's, thực hiện các nghiên cứu và phân tích tài chính cho các doanh nghiệp và các thể chế. Công ty còn đánh giá xếp hạng tín dụng cho những nhà đầu tư bằng cách sử dụng một tiêu chuẩn đánh giá có quy mô. Moody’s Investors Service là công ty đánh giá thuộc tập đoàn Moody’s Corporation., được thành lập năm 1909 bởi John Moody. Một trong những chủ sở hữu lớn nhất của Moody’s là công ty Berkshire Hathaway của tỉ phú Warren Nguyễn Đức Quân 15 Toán tài chính 49
  17. Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - Khoa Toán Kinh Tế Buffet. Hiện tại Moody’s chiếm 40% thị phần thị trường đánh giá tín dụng trên toàn thế giới. Dưới đây là bảng xếp hạng tín dụng của hai công ty Moody’s và S $ P: S$P Moody’s Nội dung P-1 A-1+ Khả năng trả nợ tốt nhất A-1 Khả năng trả nợ tốt P-2 A-2 Khả năng trả nợ trung bình khá P-3 A-3 Khả năng trả nợ vừa đủ để được xếp hạng đầu tư NP B Khả năng trả nợ yếu C Khả năng trả nợ yếu Khả năng trả nợ rất yếu, doanh nghiệp hay nhà phát hành D có nguy cơ phá sản cao Hình 3: Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn S$P Moody’s Nội dung Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao AAA Aaa nhất, có độ rủi ro thấp nhất vì thế có khả năng trả nợ tốt nhất Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao, AA Aa mức độ rủi ro thấp, do đó có khả năng trả nợ cao Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân tố bảo đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn chưa thật chắc A A chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao. Do đó được xếp loại có khả năng trả nợ Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn và rủi ro không cao nhưng cũng không thấp. Khả năng trả nợ gốc BBB Baa và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm Nguyễn Đức Quân 16 Toán tài chính 49
  18. Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Khoa Toán Kinh Tế Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả nợ và lãi BB Ba không thật chắc chắn và mức độ an toàn không như hạng BBB (Baa) Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho nhà đầu tư. Sự đảm B B bảo hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ CCC Caa Đối tượng này có khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ CC Ca Đối tượng này có rủi ro rất cao, thường bị vỡ nợ C C Đối tượng trong tình sạng sắp phá sản D Đối tượng mà khả năng phá sản hầu như là chắc chắn Hình 4: Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ trung và dài hạn 1.5. Xếp hạng tín dụng tại Việt Nam  Năm 1993, Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (Credit Information Center - CIC) - tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam được thành lập với chức năng chính là đánh giá và lưu trữ thông tin tín dụng của các doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Cho đến nay, CIC đã tiến hành xếp hạng cho khoảng trên 10.000 doanh nghiệp, phần lớn là những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Nhưng, phương pháp xếp hạng của CIC còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của ngành, các doanh nghiệp cũng như thay đổi, biến động của nền kinh tế.  Ngoài CIC ra ở Việt Nam thì các ngân hàng thương mại cũng như các công ty tài chính đều tự xây dựng cho mình một phương pháp chấm điểm tín dụng riêng nhưng các trung gian tài chính này không công bố kết quả xếp hạng của mình như CIC. Tuy nhiên tất cả đều chưa được quốc tế công nhận và vẫn chưa thực hiện đúng chức năng của một tổ chức đánh giá hệ số tín dụng. Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp tính điểm, trên thực tế phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả do trình độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Các thông tin số liệu của các bản báo cáo hàng năm thường là số liệu khống để qua mắt các cơ quan kiểm tra nhà nước, về phía các cơ quan nhà nước cũng rất khó để xác minh độ tin cậy của các báo cáo này, về phía các tổ chức xếp hạng lại Nguyễn Đức Quân 17 Toán tài chính 49
  19. Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - Khoa Toán Kinh Tế luôn phát hiện những tiêu cực càng làm cho việc xếp hạng mất dần ý nghĩa của nó. Xếp hạng Nội dung AAA Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro rất thấp. AA Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp. A Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro tương đối thấp BBB Loại khá: Doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình. BB Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do cạnh tranh. Tiềm lực tài chính trung bình, rủi ro trung bình. B Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro tương đối cao. CCC Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao. CC Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém. Rủi ro rất cao. C Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu kém. Phá sản gần như là chắc chắn. Rủi ro đặc biệt cao. Hình 5: Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng của CIC STT Doanh nghiệp 01 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre 02 Công ty cổ phần nhựa Bình Minh Nguyễn Đức Quân 18 Toán tài chính 49
  20. Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - Khoa Toán Kinh Tế 03 Công ty cổ phần dược Hậu Giang 04 Công ty cổ phần bột giặt Lix 05 Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn 06 Công ty cổ phần pin ắc quy miền Nam 07 Công ty cổ phần vận tải và giao nhận Bia Sài Gòn 08 Công ty cổ phần khử trùng Việt Nam 09 Công ty cổ phần sữa Việt Nam 10 Công ty cổ phần container Việt Nam 11 Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá 12 Công ty cổ phần Hapaco Hải Âu 13 Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Dương 14 Công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình 15 Công ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp 16 Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong 17 Công ty cổ phần Xuyên Thái Bình 18 Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn 19 Công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng 20 Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn. Hình 6: 20 doanh nghiệp tiêu biểu theo CIC 2. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2.1.1. Mô hình toán học xếp hạng tín dụng doanh nghiệp a. Chỉ số Z của Edward I. Altma  Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5: Vốn luân chuyển X1= Tổng tài sản Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1 - X2= Lợi nhuận giữ lại Nguyễn Đức Quân 19 Toán tài chính 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0