Doanh nghiệp Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000-2014)
lượt xem 2
download
Nội dung ấn phẩm "Doanh nghiệp Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000-2014)" gồm có 3 phần chính, được trình bày như sau: Tổng quan sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2014; Số liệu tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2014; Những khái niệm và giải thích chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Doanh nghiệp Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000-2014)
- 2
- 3
- 4
- LỜI NÓI ĐẦU Luật Doanh nghiệp đầu tiên được Quốc hội phê chuẩn, có hiệu lực từ năm 2000 đã đánh dấu năm khởi đầu cho giai đoạn phát triển vượt bậc của doanh nghiệp Việt Nam. Khu vực doanh nghiệp hiện đóng góp trên 60% vào tổng sản phẩm trong nước (GDP), là bộ phận quan trọng, quyết định chủ yếu đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế nước ta. Nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà nghiên cứu, người dùng tin trong nước và quốc tế về kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đóng góp của các doanh nghiệp giai đoạn 2000-2015, Tổng cục Thống kê trân trọng giới thiệu tới bạn đọc ấn phẩm "Doanh nghiệp Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000 - 2014)". Ấn phẩm gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2014; Phần 2: Số liệu tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2014; Phần 3: Những khái niệm và giải thích chung. Tổng cục Thống kê mong nhận được các ý kiến đóng góp của các cơ quan, các nhà nghiên cứu, người dùng tin và bạn đọc trong và ngoài nước để các ấn phẩm tiếp theo có chất lượng tốt hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Vụ Thống kê Công nghiệp, Tổng cục Thống kê, số 6B, Hoàng Diệu, Hà Nội; Email: congnghiep@gso.gov.vn./. Trân trọng cảm ơn! TỔNG CỤC THỐNG KÊ 5
- 6
- MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 5 Phần 1: Tổng quan sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2015 9 Phần 2: Số liệu tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2015 27 I. Phân theo ngành kinh tế 29 Biểu 1 Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 31 Biểu 2 Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động thời điểm 31/12 36 Biểu 3 Số doanh nghiệp phân theo quy mô nguồn vốn 59 Biểu 4 Số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ 82 Biểu 5 Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp 105 Biểu 6 Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và hiệu quả của doanh nghiệp 126 Biểu 7 Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 147 Biểu 8 Lao động bình quân và thu nhập của người lao động 156 Biểu 9 Tài sản của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 165 Biểu 10 Nguồn vốn của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 171 Biểu 11 Nguồn vốn bình quân của các doanh nghiệp 177 Biểu 12 Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp 186 Biểu 13 Số doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô lao động 195 Biểu 14 Số doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô nguồn vốn 215 II. Phân theo vùng 235 Biểu 1 Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 237 Biểu 2 Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động thời điểm 31/12 239 Biểu 3 Số doanh nghiệp phân theo quy mô nguồn vốn 251 Biểu 4 Số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ 263 7
- Trang Biểu 5 Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp 276 Biểu 6 Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và hiệu quả của doanh nghiệp 596 Biểu 7 Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 916 Biểu 8 Lao động bình quân và thu nhập của người lao động 920 Biểu 9 Tài sản của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 925 Biểu 10 Nguồn vốn của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 928 Biểu 11 Nguồn vốn bình quân của các doanh nghiệp 931 Biểu 12 Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp 935 Biểu 13 Số doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô lao động 940 Biểu 14 Số doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô nguồn vốn 952 Phần 3: Những khái niệm và giải thích chung 965 8
- PHẦN 1 TỔNG QUAN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 9
- 10
- I. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ QUY MÔ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2015 1. Số lượng doanh nghiệp Tại thời điểm 31/12/2015 cả nước có 442.485 doanh nghiệp (DN) đang hoạt động, gấp 11,3 lần cùng thời điểm năm 2000 (năm đầu tiên Luật Doanh nghiệp có hiệu lực). Bình quân giai đoạn 2000-2015, mỗi năm số lượng doanh nghiệp tăng 17,6%. Trong đó tốc độ tăng bình quân của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước cao nhất với 18,9%/năm, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tốc độ tăng 14,7%/năm, riêng khu vực doanh nghiệp nhà nước đang trong quá trình tái cơ cấu và cổ phần hóa, do vậy giảm 4,4%/năm. Biểu đồ 1: Số lượng DN và tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2000-2015 Số lượng doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh ở những năm đầu giai đoạn 2000-2015 và tốc độ tăng giảm dần những năm sau của giai đoạn. Tốc độ tăng số doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2000-2005 là 22,2%/năm, giai đoạn 2005-2010 là 21,2%/năm và chững lại với mức tăng 9,6%/năm giai đoạn 2010-2015. 11
- Về cơ cấu, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng đối với nền kinh tế, khu vực này chiếm 81,8% tổng số doanh nghiệp năm 2000 và tăng nhanh lên 96,7% năm 2015. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có số doanh nghiệp chiếm 3,9% năm 2000, giảm xuống còn 2,7% năm 2015, khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm nhanh trong giai đoạn 2000-2015 về số doanh nghiệp, từ chiếm 14,3% tổng số doanh nghiệp năm 2000 xuống chỉ còn 0,6% năm 2015. Doanh nghiệp phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng kinh tế lớn nhất cả nước là Đông Nam Bộ (nơi có Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng và quy mô DN lớn nhất cả nước) và vùng Đồng bằng sông Hồng (nơi có thành phố Hà Nội có số lượng và quy mô doanh nghiệp lớn thứ hai cả nước). Năm 2000, số lượng doanh nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 20,4% tổng số doanh nghiệp cả nước, tăng lên 32,4% năm 2015. Khu vực Đông Nam Bộ năm 2000 chiếm 30,6% tổng số doanh nghiệp cả nước, tăng lên 41,3% năm 2015. Các vùng còn lại có tỷ lệ doanh nghiệp chiếm trong tổng số doanh nghiệp cả nước năm 2015 đều giảm so với năm 2000, giảm mạnh nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2000 chiếm 24,2% tổng số doanh nghiệp cả nước, giảm xuống chỉ còn 7,4% năm 2015. Theo khu vực và ngành kinh tế, doanh nghiệp tập trung nhiều và phát triển nhanh ở khu vực dịch vụ. Thời điểm 31/12/2015, số doanh nghiệp đang hoạt động trong khu vực các ngành dịch vụ là 304.673 DN, chiếm 68,9% tổng số doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế; gần 134 nghìn doanh nghiệp hoạt động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm trên 30% số doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế; gần 4 nghìn doanh nghiệp hoạt động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ chiếm 0,9% tổng số doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế. Giai đoạn 2000-2015 các doanh nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành khá rõ nét. Tỷ lệ các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng giảm, trong khi tỷ lệ các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực dịch vụ tăng nhanh. Tốc độ tăng số doanh nghiệp bình quân của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 1,1%/năm, năm 2000 số lượng doanh nghiệp khu vực này chiếm 8,5% tổng số doanh nghiệp, đến năm 2015 giảm xuống chỉ còn chiếm 0,9%. Khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2000 chiếm 34,6% tổng số doanh nghiệp, giảm xuống còn 30,3% năm 2015. Các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đạt tốc độ tăng bình quân 19,1%/năm, đặc biệt khu vực này có tốc độ tăng nhanh về số doanh nghiệp ở một số ngành như giáo dục và đào tạo, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, thông tin và truyền thông, hoạt động kinh doanh bất động sản, nghệ thuật vui chơi và giải trí. Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp bình quân của các ngành này trong giai đoạn 2000 - 2015 đều ở mức gần 30%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân của doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế. 12
- Biểu đồ 2: Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp khu vực và ngành kinh tế giai đoạn 2000-2015 Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Thời điểm 31/12/2015, số doanh nghiệp có dưới 10 lao động chiếm 69% tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 lao động chiếm 24%, doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên chỉ chiếm trên 7% trong tổng số doanh nghiệp. Theo tiêu chí xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô lao động (Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ), các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thời điểm 31/12/2015 số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động chiếm 98% (năm 2000 là 92%) trong tổng số doanh nghiệp, các doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ còn chiếm 2% (năm 2000 là 8%) trong tổng số doanh nghiệp. Tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa bình quân giai đoạn 2000-2015 cũng khá nhanh với 18,1%/năm, trong khi đó khu vực doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ tăng bình quân 7,3%/năm. Quy mô lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiêu chí phân tổ các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ) có sự thay đổi khá rõ nét với tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2000-2015 là 12,6%/năm. Năm 2000 khu vực này thu hút được gần 1 triệu lao động (chiếm 28,7% tổng số lao động toàn doanh nghiệp), đến năm 2015 số lao động khu vực này đã tăng lên đáng kể với gần 5,7 triệu (chiếm 44,2% tổng số lao động toàn doanh nghiệp). Vốn huy động vào kinh doanh của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tăng đáng kể trong cả giai đoạn 2000-2015, năm 2015 vốn của khu vực này chiếm hơn 40% tổng vốn toàn bộ doanh nghiệp, trong khi năm 2000 vốn của khu vực này chỉ chiếm 20%. 13
- 2. Số lượng lao động Tại thời điểm 31/12/2015, khu vực doanh nghiệp đã thu hút gần 13 triệu lao động, tăng hơn 9,5 triệu lao động so với thời điểm 31/12/2000. Giai đoạn 2000-2015, tốc độ tăng lao động bình quân khu vực doanh nghiệp là 9,4%/năm (thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân của số lượng doanh nghiệp), do đó số lao động bình quân 1 doanh nghiệp giảm mạnh từ 86 lao động/1 DN năm 2000 xuống còn 29 lao động/1 DN năm 2015. Biểu đồ 3: Số lượng lao động và tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2000-2015 Xét về tốc độ tăng lao động bình quân của khu vực doanh nghiệp giai đoạn 2000-2015, giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn có tốc độ tăng lao động bình quân cao nhất với 12,6%/năm, tiếp đến là giai đoạn 2005-2010 với 10,1%/năm và thấp nhất là giai đoạn 2010-2015 với tốc độ bình quân 5,5%/năm. Cơ cấu lao động của các khu vực doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn này, đặc biệt là ở khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Trước năm 2005, các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp chủ yếu vào sự phát triển của toàn bộ doanh nghiệp với những tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn, 14
- trong khi bộ phận doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ, tác động không nhiều đến kết quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2005- 2015, cơ cấu nội bộ doanh nghiệp trong nước thay đổi khá nhanh, doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần cả về số lượng và quy mô doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước phát triển rất nhanh về số lượng: năm 2000 khu vực doanh nghiệp nhà nước thu hút tới 61,7% tổng số lao động của toàn bộ doanh nghiệp nhưng đến năm 2015 giảm xuống chỉ còn chiếm 10,7%, ngược lại khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng nhanh về số lượng và tỷ lệ thu hút lao động trong giai đoạn này, năm 2000 các doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ thu hút 26,1% tổng số lao động toàn doanh nghiệp, đến năm 2015 đã tăng lên 60%. Cơ cấu lao động của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng nhanh về số lượng và tỷ lệ thu hút lao động, từ 12,2% năm 2000 lên 29,3% năm 2015. Tuy có số lao động chiếm tỷ lệ cao nhưng khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chủ yếu có qui mô nhỏ, bình quân năm 2015 chỉ với 18 lao động/1 doanh nghiệp, thấp hơn nhiều so với 2 khu vực còn lại. Năm 2015, khu vực doanh nghiệp nhà nước có số lao động bình quân 1 doanh nghiệp cao nhất với 484 lao động/1 DN, tiếp theo là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với 316 lao động/1 DN. Xét theo ngành kinh tế, lực lượng lao động vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng, năm 2000 khu vực này thu hút lao động chiếm 67,8% toàn bộ doanh nghiệp, giảm nhẹ xuống 65,7% năm 2015. Khu vực các doanh nghiệp dịch vụ cũng có xu hướng thu hút lao động ngày càng tăng về tỷ lệ, từ 24,3% năm 2000, tăng lên 32,2% năm 2015. Khu vực các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm đáng kể về quy mô và tỷ lệ thu hút lao động, từ chiếm 7,9% tổng số lao động toàn bộ doanh nghiệp năm 2000, giảm xuống chỉ còn chiếm 2% năm 2015. Trong khu vực các doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng, ngành chế biến, chế tạo là ngành thu hút nhiều lao động nhất với 48,5% tổng số lao động doanh nghiệp năm 2015. 3. Nguồn vốn và tài sản cố định Thời điểm 31/12/2015, toàn bộ khu vực doanh nghiệp thu hút 23,6 triệu tỷ đồng vốn cho sản xuất kinh doanh, trong khi tổng vốn của các doanh nghiệp cùng thời điểm 31/12/2000 chỉ đạt xấp xỉ 1 triệu tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn bình quân giai đoạn 2000-2015 của toàn bộ doanh nghiệp là 22,7%/năm. Tốc độ tăng về vốn luôn cao hơn tốc độ tăng về số lượng doanh nghiệp (17,6%) cho thấy xu hướng tăng nhanh về quy mô vốn bình quân 1 doanh nghiệp. Vốn bình quân 1 doanh nghiệp năm 2015 gấp 1,9 lần năm 2000, từ 28 tỷ đồng/1 DN năm 2000 lên 53,4 tỷ đồng/1 DN năm 2015. Giai đoạn 2005-2010 là giai đoạn có tốc độ tăng vốn bình quân cao nhất với 35,5%/năm, tiếp đến là giai đoạn 2000-2005 với 19,4%/năm, thấp nhất là giai đoạn 2010-2015 với 14,3%/năm. Cũng tương tự như nguồn vốn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2005-2010 cũng tăng nhanh với bình quân 37,5%/năm. 15
- Biểu đồ 4: Nguồn vốn và tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2000-2015 Về tỷ trọng nguồn vốn của các loại hình doanh nghiệp đã có sự thay đổi lớn, đặc biệt giữa loại hình doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Năm 2000, loại hình doanh nghiệp nhà nước chiếm 67,7% tổng vốn toàn doanh nghiệp thì đến năm 2015 loại hình doanh nghiệp này chỉ còn chiếm 31,3%. Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài nhà nước năm 2000 chỉ chiếm 10,3% tổng vốn toàn bộ doanh nghiệp thì năm 2015 tăng nhanh, chiếm 49,9%. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm nhẹ về tỷ trọng vốn chiếm trong toàn bộ doanh nghiệp, với 22% năm 2000, giảm xuống 18,8% năm 2015. Mặc dù tốc độ tăng vốn bình quân của loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước giai đoạn 2000-2015 đạt cao nhất với 36,4%/năm nhưng các doanh nghiệp nhà nước lại có quy mô vốn bình quân một doanh nghiệp đạt cao nhất, năm 2015 đạt 2,6 nghìn tỷ đồng/1DN, cao gấp 94 lần vốn bình quân một doanh nghiệp trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và gấp 7 lần các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2015 1. Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2015 Cùng với sự tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp, tạo ngày càng nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động, khu vực doanh nghiệp đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. 16
- Bảng 1: Tốc độ phát triển bình quân một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp Tốc độ phát triển bình quân (%) Tên chỉ tiêu 2000-2005 2005-2010 2010-2015 Lao động 112,6 110,1 105,5 Nguồn vốn 119,4 135,5 114,3 TSCĐ và đầu tư dài hạn 118,3 137,5 117,6 Doanh thu thuần 122,5 128,9 113,7 Lợi nhuận trước thuế 123,2 125,2 109,2 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách 121,7 121,2 112,1 Cùng với xu hướng tăng nhanh của số lượng doanh nghiệp, các chỉ tiêu đầu vào cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như số lao động, vốn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn cũng tăng nhanh, làm cho kết quả sản xuất kinh doanh và đóng góp cho ngân sách nhà nước của toàn bộ khu vực doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên. Doanh thu thuần của toàn khu vực doanh nghiệp giai đoạn 2000-2015 tăng bình quân 21,6%/năm (trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 12,9%/năm, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng cao nhất với 28,1%/năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24,1%/năm). Lợi nhuận sản xuất kinh doanh của toàn khu vực doanh nghiệp tăng bình quân 19%/năm (doanh nghiệp nhà nước tăng 15,8%/năm, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 34,1%/năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 17,6%/năm). Đóng góp vào ngân sách nhà nước của toàn khu vực doanh nghiệp tăng bình quân 18,2%/năm (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 15,7%/năm, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 28,4%/năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 16,1%/năm). Nhìn chung trong cả hai giai đoạn 2000-2005 và 2005-2010 tốc độ phát triển bình quân của các chỉ tiêu cơ bản về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có tốc độ tăng bình quân trên 20%/năm. Năm 2010 (năm trong giai đoạn suy giảm kinh tế toàn cầu) doanh thu thuần bình quân một lao động toàn khu vực doanh nghiệp đạt 800 triệu đồng/1 lao động thì đến năm 2015 đã tăng lên 1,2 tỷ đồng/1 lao động. Các doanh nghiệp nhà nước có mức tăng cao nhất về doanh thu thuần bình quân một lao động, từ gần 1,3 tỷ đồng/1 lao động năm 2010 lên gần 2 tỷ đồng/1 lao động năm 2015. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng có mức doanh thu thuần bình quân một lao động từ xấp xỉ 700 triệu đồng/1 lao động năm 2010, tăng lên 1,1 tỷ đồng/1 lao động năm 2015. Các doanh nghiệp Việt Nam phát triển khá nhanh ở tất cả các vùng và các địa phương. Những vùng và địa phương có thế mạnh phát triển nhanh hơn như: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tập trung ở các tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, 17
- Quảng Ninh, Hưng Yên); Vùng Đông Nam Bộ (tập trung ở tỉnh, thành phố như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu); Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (tập trung ở các tỉnh, thành phố như: Đà Nẵng, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Bình Định,…). Bảng 2: Cơ cấu một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp năm 2015 theo vùng kinh tế so với cả nước Đơn vị tính: % Thuế và các khoản Nguồn Doanh Lợi Vùng Lao động phải nộp ngân sách vốn thu thuần nhuận nhà nước 1. Đồng bằng sông Hồng 32,4 34,1 34,5 29,4 35,6 2. Vùng núi phía Bắc 5,9 3,2 5,9 6,3 2,7 3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 11,7 7,0 8,7 5,1 11,8 4. Tây Nguyên 1,9 1,2 1,6 0,9 0,9 5. Đông Nam Bộ 38,4 33,1 39,5 43,6 38,3 6. Đồng bằng sông Cửu Long 7,9 3,8 7,6 5,1 5,0 Số lượng doanh nghiệp, lao động, vốn của toàn bộ doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở hai vùng kinh tế trọng điểm là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, tất yếu dẫn đến các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của hai vùng này đều chiếm tỷ trọng chi phối trong cả nước, cụ thể: Doanh thu thuần vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2015 chiếm 34,5% cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm 39,5% cả nước. Tương ứng tỷ lệ của chỉ tiêu lợi nhuận của hai vùng này trong toàn bộ doanh nghiệp lần lượt là 29,4% và 43,6%; đóng góp cho ngân sách nhà nước lần lượt là 35,6% và 38,3%,… Bảng 3: Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2000-2015 theo vùng kinh tế Đơn vị tính: % Vùng Số doanh nghiệp Lao động Nguồn vốn Doanh thu thuần 1. Đồng bằng sông Hồng 121,2 109,2 118,4 121,7 2. Vùng núi phía Bắc 116,6 109,6 128,8 128,0 3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 115,9 108,9 125,0 121,6 4. Tây Nguyên 113,3 105,0 121,3 119,4 5. Đông Nam Bộ 119,9 110,1 123,7 121,2 6. Đồng bằng sông Cửu Long 108,6 110,6 124,9 119,2 18
- Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2000-2015 một số chỉ tiêu cơ bản cũng khá đồng đều ở các vùng. Về số lượng doanh nghiệp, vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp nhanh nhất với lần lượt 21,2%/năm và 19,9%/năm. Về số lượng lao động, vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là hai vùng có tốc độ tăng lao động cao nhất so với các vùng khác, lần lượt tăng 10,1%/năm và 10,6%/năm; các vùng còn lại đều có tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2000-2015 dưới 10%/năm. Về doanh thu thuần, các doanh nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên tăng khoảng 19%/năm, các vùng còn lại đều tăng trên 20%. Bảng 4: Cơ cấu năm 2015 và tốc độ bình quân một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp giai đoạn 2000-2015 theo khu vực và ngành kinh tế Đơn vị tính: % Lợi nhuận Thuế và các khoản Nguồn vốn Doanh thu thuần trước thuế phải nộp khác Tên chỉ tiêu Cơ cấu Tốc độ Cơ cấu Tốc độ Cơ cấu Tốc độ Cơ cấu Tốc độ phát triển phát triển phát triển phát triển bình quân bình quân bình quân bình quân 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 1,0 115,4 0,6 115,4 1,2 120,9 0,3 108,4 2. Công nghiệp và xây dựng 38,6 123,0 52,0 122,8 61,8 117,6 59,1 117,8 Trong đó: Công nghiệp 29,8 122,3 45,7 122,9 58,9 117,5 54,9 117,6 Khai khoáng 2,8 120,2 2,0 112,9 4,0 100,3 10,2 110,5 Công nghiệp chế biến, chế tạo 20,5 122,4 39,1 123,6 51,7 128,9 39,6 121,3 Chia ra: Công nghệ thấp 7,9 120,6 15,7 121,0 17,3 125,9 14,5 117,2 Công nghệ trung bình 6,4 123,4 8,0 124,6 6,0 131,8 10,1 124,9 Công nghệ cao 6,2 124,1 15,4 126,8 28,4 130,9 15,0 125,5 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 5,9 123,0 4,3 127,5 2,5 118,5 4,7 119,7 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải 0,5 121,9 0,3 122,7 0,7 123,7 0,4 120,2 Xây dựng 8,8 126,6 6,4 122,4 2,9 119,9 4,2 119,9 3. Dịch vụ 60,4 122,8 47,4 120,5 37,0 121,9 40,6 119,2 Trong đó: Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 15,5 119,9 34,6 119,9 10,8 137,0 23,4 118,8 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lạm phát ảnh hưởng chiến lược kinh doanh 2011
5 p | 263 | 124
-
Báo cáo tình hình bán lẻ ở Việt Nam
45 p | 259 | 103
-
Tài sản của Unilever Việt Nam: Thương hiệu & nhân tài
6 p | 240 | 89
-
Giữ lời, bí quyết giữ người
7 p | 127 | 23
-
Xây dựng hệ thống cửa hàng chuyên bán đặc sản Việt Nam
5 p | 130 | 23
-
Unilever Việt Nam: 5 bài học vươn đến thành công
6 p | 135 | 20
-
Khởi nghiệp bán lẻ: Phần 1
41 p | 55 | 14
-
Xây dựng thương hiệu trong kỷ nguyên số Ứng dụng trong các doanh nghiệXây dựng thương hiệu trong kỷ nguyên số Ứng dụng trong các doanh nghiệp Việt Namp Việt
9 p | 102 | 10
-
Doanh nghiệp Việt Nam ...thương hiệu Online sao còn thờ ơ
3 p | 82 | 9
-
Tạp chí Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo - Số 46/2019
22 p | 37 | 6
-
Thương mại điện tử Việt Nam - một thập kỉ phung phí
3 p | 62 | 6
-
Tạp chí Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo - Số 15/2019
22 p | 26 | 6
-
Thương hiệu Việt dậy sóng
5 p | 66 | 5
-
Xây dựng thương hiệu phải từ chủ doanh nghiệp.Thời gian gần đây, thị
6 p | 59 | 3
-
Hoàn thiện hệ thống phân phối của doanh nghiệp: Trường hợp công ty cổ phần Nhung Như
12 p | 15 | 1
-
Cảm nhận về chuyển đổi số và quyết định chuyển đổi số tại doanh nghiệp: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam
17 p | 2 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếp thị kỹ thuật số ở các doanh nghiệp Việt Nam
9 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn