Dự án nghiên cứu: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS4'
lượt xem 13
download
Nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ với diện tích dao động từ 0,5 ha đến 3 ha chiếm khoảng 90% sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam, đem lại giá trị xuất khẩu gần 1 tỉ đô la trong năm 2004. Khả năng phát triển về kinh tế và sự bền vững về môi trường của loại hình sản xuất này đang bị đe doạ bởi các thực hành quản lý chưa tốt, dẫn đến sự bùng phát dịch bệnh, suy thoái môi trường. Môi trường bị ô nhiễm và sản phẩm không hợp vệ sinh thực phẩm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự án nghiên cứu: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS4'
- Ministry of Agriculture & Rural Development Báo cáo tiến độ dự án 002/05/VIE: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam MS4: Báo cáo 6 tháng đầu Tháng 2 năm 2007 1
- 1. Thông tin về các bên thực hiện Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp Tên dự án dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1 Cơ quan phía Việt Nam Tiến sĩ Lê Xân Trưởng nhóm phía Việt Nam Trường Đại học Tây Úc Cơ quan phía Úc Tiễn sĩ Steven Schilizzi Trưởng nhóm phía Úc Tháng 1 năm 2006 Ngày bắt đầu (nguyên bản Tháng 12 năm 2007 Ngày kết thúc (nguyên bản) Tháng 8 năm 2006 Ngày bắt đầu (Sau sửa đổi) Tháng 12 năm 2008 Ngày kết thúc (Sau sửa đổi) 6 tháng đầu tiên Báo báo giai đoạn Địa chỉ liên lạc Phía Úc: Trưởng Nhóm Dr. Steven Schilizzi +61 8 6488 2105 Tên: Điện thoại: Giảng viên chính +61 8 6488 1098 Vị trí: Fax: Đại học Tây Úc schilizz@cyllene.uwa.edu.au; Cơ quan Email: Steven.Schilizzi@uwa.edu.au Phía Úc: Liên hệ hành chính Tên: Điện thoại: Vị trí: Fax: Cơ quan Email: Phía Việt Nam Dr. Lê Xân 030.827124; Tên: Telephone: 04.8271368 Phó Viện trưởng 04.8273070 Vị trí: Fax: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ lexancb@hn.vnn.vn ; Cơ quan Email: sả n 1 vie97030.ria1@fpt.vn 1
- 2. Tóm tắt dự án Nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ với diện tích dao động từ 0,5 ha đến 3 ha chiếm khoảng 90% sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam, đem lại giá trị xuất khẩu gần 1 tỉ đô la trong năm 2004. Khả năng phát triển về kinh tế và sự bền vững về môi trường của loại hình sản xuất này đang bị đe doạ bởi các thực hành quản lý chưa tốt, dẫn đến sự bùng phát dịch bệnh, suy thoái môi trường. Môi trường bị ô nhiễm và sản phẩm không hợp vệ sinh thực phẩm bởi hóa chất và tồn dư kháng sinh đồng thời làm suy giảm năng suất nuôi. Thực Hành Quản Lý Tốt đã được áp dụng trong thương mại nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam với một số kết quả tích cực như nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng tính bền vững về môi trường và giảm thiểu rủi ro về dịch bệnh. Tuy nhiên, áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho các nông hộ nuôi trồng thuỷ sản quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn do các hạn chế về vốn đầu tư, kiến thức kỹ thuật và các khuyến khích hoặc các sáng kiến áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt. Mục tiêu của dự án này nhằm nghiên cứu tính khả thi của áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ và đề xuất các biện pháp đẩy mạnh áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho ngành sản xuất này. Dự án sử dụng các phương pháp tư vấn, đánh giá có sự tham gia của cộng đồng, trình diễn, tập huấn, hội thảo để nghiên cứu và phổ biến áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho nuôi trồng thuỷ sản quy mô nhỏ phù hợp với nhu cầu và khả năng của nông hộ. 3. Tóm tắt nội dung đã thực hiện Sau 6 tháng thực hiện, dự án 002/05/VIE đã thu được những kết quả tốt. Dự án bắt đầu thực hiện từ ngày 25 tháng 8 năm 2006, đến thời điểm hiện tại đã hoàn thành các nội dung trong kế hoạch 6 tháng và đạt được những kết quả ngoài mong đợi. Ngay sau khi dự án thực hiện, đã tổ chức 2 cuộc họp giữa Chủ nhiệm dự án và Điều phối dự án với Trung tâm Khuyến ngư các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế bàn kế hoạch hợp tác giữa dự án và các tỉnh nói trên. Kết quả là đã xây dựng được một kế hoạch hợp tác và hợp đồng hợp tác giữa dự án và các tỉnh được ký kết. Các tỉnh đề cử cán bộ khuyến ngư làm cán bộ chương trình cho dự án tại các địa phương trong suốt quá trình thực hiện dự án. Đã lựa chọn các vùng triển khai dự án và chọn mỗi tỉnh 3 nông hộ làm mô hình trình diễn. Xây dựng bộ câu hỏi điều tra nhằm đánh giá hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản và phân tích những thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt tại 3 tỉnh triển khai dự án. Phỏng vấn mỗi tỉnh 30 nông hộ nuôi tôm thông qua bộ câu hỏi điều tra. Các số liệu điều tra đang được phân tích để viết báo cáo kết quả điều tra. Hoàn thành báo cáo tổng quan về Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi tôm ở Việt Nam so sánh với một số nước có điều kiện tương tự. Tổ chức thành công hội nghị triển khai dự án với sự tham gia của 45 thành viên bao gồm: cán bộ dự án, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư các tỉnh và các nông hộ nuôi tôm. Sự tham dự của Giám đốc Sở Thuỷ sản, Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư các tỉnh đã nói lên tầm quan trọng của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt tại 3 tỉnh dự án. Nhóm cán bộ dự án phía Úc đã có 2 cuộc làm việc tại Viện Thuỷ Sản 1 và 1 cuộc đi thực tế đến 3 tỉnh triển khai dự án. Bản thảo quy trình Quản Lý Thực Hành Tốt đã được xây dựng và thu nhận ý kiến đóng góp từ các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư cũng như các nông hộ trực tiếp nuôi tôm tại các tỉnh tại hội nghị triển khai dự án. Dự án cũng đã mua các thiết bị văn phòng như máy chiếu kỹ thuật số, máy tính, máy in và hiện đang được sử dụng. Các thiết bị kiểm tra môi trường trong nuôi tôm cũng đã được trang bị cho các tỉnh thực hiện dự án 2
- 4. Giới thiệu về dự án Mục tiêu dự án Mục tiêu chính của dự án là nghiên cứu tính khả thi của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ thông qua hạn chế ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường, tăng năng suất, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn sản phẩm – qua đó, đóng góp có ý nghĩa vào việc xoá đói giảm nghèo lâu dài và nâng cao thu nhập cho các nông hộ trực tiếp tham gia vào chuỗi sản xuất nuôi trồng thuỷ sản. Mục tiêu trước mắt của dự án: a) Thực hiện phân tích hiện trạng nuôi trồng thủy sản các nông hộ và nhận biết những thuận lợi và hạn chế khi áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt; b) Phát triển nguyên tắc Quản Lý Thực Hành Tốt phù hợp với nuôi trồng thủy sản quy mô nông hộ ở miền Bắc Việt Nam; c) Nâng cao năng lực áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho các thành viên tham gia vào chuỗi thị trường sản xuất nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là những người sản xuất nhỏ. Kết quả mong đợi Kết quả mong đợi của dự án là phát triển phương pháp sử dụng và phổ biến nguyên tắc Quản Lý Thực Hành Tốt đến các hộ nông dân nhằm thực hành tốt các hoạt động sản xuất, giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường, tăng năng suất mùa vụ và nâng cao hiệu quả kinh tế lâu dài. Kết quả dự án cũng sẽ đóng góp vào Chiến lược Giảm nghèo và Phát triển của Chính phủ Việt Nam, đây cũng là điều mà Chương trình Hợp tác Phát triển Nông nghiệp Nông thôn giữa Úc và Việt Nam đang hướng tới Cách tiếp cận và chiến lược thực thi Dự án có 3 giai đoạn: a) Phân tích hiện trạng nuôi thủy sản quy mô nông hộ và nhận biết những thuận lợi và hạn chế của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt; b) Phát triển hướng dẫn thực hiện Quản Lý Thực Hành Tốt phù hợp cho các nông hộ nuôi thủy sản thông qua các mô hình thí điểm cộng đồng; c) Nâng cao năng lực thực thi Quản Lý Thực Hành Tốt và diễn đàn đối thoại với các nhà xuất khẩu, các thương gia, người chế biến và mở rộng khuyến khích thị trường sản phẩm Quản Lý Thực Hành Tốt. Giai đoạn 1: Dự án bắt đầu bằng việc nghiên cứu tổng quan các tài liệu và kinh nghiệm về Quản Lý Thực Hành Tốt trong khu vực, sau đó tiến hành đánh giá hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ, đánh giá về năng suất, sản lượng, tiềm năng và khả năng sử dụng nguồn lực của các cơ sở nuôi. Tiến hành điều tra cơ bản nhằm nâng cao kinh nghiệm về phương pháp thu thập và sử dụng thông tin cũng như trang bị cho cán bộ nghiên cứu và cán bộ ngành thủy sản một bức tranh tổng thể về hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở quy mô nông hộ tại 3 tỉnh của dự án. Kết thúc giai đoạn 1, một kế hoạch hành động được lập và lựa chọn địa điểm thực hiện nguyên tắc Quản Lý Thực Hành Tốt. Giai đoạn 2: Dự án tập trung trình diễn nguyên tắc Quản Lý Thực Hành Tốt ở 2 hình thức nuôi tôm chính là nuôi bán thâm canh và nuôi quảng canh cải tiến. Các hình thức này hiện đang phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Các hộ nuôi quy mô nhỏ liên quan đến 2 hình thức nuôi trên sẽ được lựa chọn và khuyến khích tham gia các câu lạc bộ nuôi tôm hoặc chi hội nghề cá để tham gia vào trình diễn áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt. Viện Thuỷ Sản 1, Đại học Tây Úc và Trung tâm Khuyến ngư các tỉnh cùng phối hợp lựa chọn các hộ mô hình áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt. Các số liệu trong quá trình thực hiện được ghi lại thông qua 3
- sổ nhật ký nuôi tôm. Qua sự tham gia của các đối tác như các cộng đồng nuôi, cán bộ khuyến ngư, cán bộ kỹ thuật nguyên tắc Quản Lý Thực Hành Tốt sẽ được chọn lọc và phát triển. Các số liệu trong quá trình thực hành được thu thập bởi chính các hộ mô hình và cán bộ dự án ở địa phương và cán bộ Viện Thuỷ Sản 1. Các số liệu này sẽ được sử dụng trong kết quả của dự án. Giai đoạn 3: Kết quả của dự án sẽ được sử dụng để phát triển và hoàn thiện nguyên tắc Quản Lý Thực Hành Tốt, các tài liệu tập huấn cho nông dân và khuyến ngư viên. Các hộ mô hình trình diễn, cán bộ khuyến ngư và hội nông dân sẽ là những đối tượng tham gia chính phổ biến kết quả từ mô hình trình diễn ra cộng đồng. Các hộ trình diễn được tập huấn về sử dụng dụng cụ đo chất lượng nước, kỹ năng chọn giống và thức ăn có chất lượng tốt sẽ phổ biến kinh nghiệm ra cộng đồng. Khuyến khích thị trường sản phẩm BMP và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm được thăm dò thông qua đối thoại mở với các thương gia địa phương, người thu mua, nhà chế biến và nhà nhập khẩu. Các đối tác tham gia sẽ được mời tham gia vào các hoạt động của dự án như tập huấn và hội thảo để chia sẻ những vấn đề quan tâm và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm đối với người sản xuất quy mô nhỏ. Phương pháp thực thi Điều tra cơ bản nhằm đánh giá hiện trạng Quản Lý Thực Hành Tốt. Phương pháp điều tra và đánh giá có sự tham gia của các đối tác sẽ được phát triển bởi Viện Thủy sản 1 và Đại học Tây Úc và được sử dụng để đánh giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản , những thuận lợi và khó khăn của các nông hộ. Bộ câu hỏi điều tra được thiết kế để thu thập các thông tin về hiện trạng sản xuất, điều kiện kinh tế của các nông hộ, hiện trạng môi trường, những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt. Các số liệu thu được sẽ được các cán bộ Viện Thủy sản 1 và Đại học Tây Úc phân tích đánh giá nhằm phục vụ cho việc trình diễn, số liệu này cũng được sử dụng như số liệu gốc để so sánh giữa các hộ trình diễn và các hộ khác trong suốt và sau khi dự án thực hiện. Mô hình trình diễn Quản Lý Thực Hành Tốt. Hai hình thức nuôi được áp dụng là bán thâm canh quảng canh cải tiến. Đối với bán thâm canh, ở mỗi tỉnh chọn 20 đến 30 hộ tổ chức thành 1 câu lạc bộ hoạc hội nuôi tôm. Quản Lý Thực Hành Tốt sẽ được nâng cao và được trao đổi giữa các hội viên trong câu lạc bộ trong thời gian thực hiện dự án. Chọn 1 hộ trong câu lạc bộ làm mô hình trình diễn, hộ này phải đạt 1 số yêu cầu như có cơ sở hạ tầng và hệ thống nuôi phù hợp, diện tích ao nuôi khoảng 0,5 ha, sẵn sàng thực hành áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt và phải có khả năng tài chính để đầu tư cho mô hình trình diễn. Các hộ trình diễn được chọn bởi Viện Thủy sản 1, Đại học Tây Úc và Trung tâm Khuyến ngư các tỉnh đảm bảo phù hợp cho việc trình diễn Quản Lý Thực Hành Tốt. Các tác động gồm: chuẩn bị ao, chọn giống và thả giống, thức ăn và chăm sóc ao, quản lí môi trường nước, quản lí dịch bệnh, quản lí sản phẩm và bảo quản sau thu hoạch. Tôm giống dùng cho các hộ trình diễn sẽ được kiểm tra chất lượng đảm bảo sạch bệnh đặc biệt bệnh đốm trắng và MBV trước khi thả. Cán bộ khuyến ngư cấp tỉnh và các hộ trình diễn được trang bị các dụng cụ đo môi trường nước trong ao nuôi tôm, chuyên gia dự án hướng dẫn cách kiểm tra môi trường và ghi chép số liệu. Các hộ trình diễn được cung cấp sổ ghi chép để ghi tất cả những hoạt động, số liệu như thức ăn, giống, lượng nước vào /ra..., số liệu môi trường (Độ mặn, pH, DO, BOD, NH3, NO2) sẽ được phân tích hàng tháng bởi nhân viên của dự án. Tôm sẽ được kiểm tra dư lượng hóa chất và thuốc kháng sinh một tháng trước khi thu hoạch (đặc biệt chú ý các hóa chất bị cấm sử dụng). Số liệu về trình diễn Quản Lý Thực Hành Tốt sẽ được phân tích bằng phương pháp thống kê để đánh giá tác động của việc thực hành Quản Lý Thực Hành Tốt. Trong năm thứ 2 thực hành Quản Lý Thực Hành Tốt sẽ được 4
- xác minh ở tất cả các thành viên trong nhóm và sẽ được chỉnh sửa trước khi khuyến cáo kết quả ra cộng đồng. Đối với hình thức quảng canh cải tiến, ở mỗi tỉnh chọn 2 nhóm hộ khoảng 20 đến 30 hộ lập thành câu lạc bộ hoặc hội nuôi tôm. Mỗi nhóm chọn 1 hộ làm mô hình trình diễn. Các phương thức áp dụng sẽ tương tự như hệ thống bán thâm canh. Thực hiện Quản Lý Thực Hành Tốt cho các hộ trình diễn tác động các khâu như chuẩn bị ao, chọn lọc giống, thả giống và một vài các hoạt động khác. Mỗi tỉnh cử 1 cán bộ khuyến ngư chịu trách nhiệm theo dõi và trợ giúp các nhóm hộ trình diễn trong vùng dự án. Hàng tháng cán bộ này có vai trò tích cực giúp đỡ các câu lạc bộ/hội tổ chức hội nghị đầu bờ nhằm nâng cao thực thi Quản Lý Thực Hành Tốt. Hàng tháng các cán bộ Viện Thủy sản 1 sẽ tới thăm các vùng dự án đưa ra các khuyến cáo về kỹ thuật và thu các mẫu bệnh và các chỉ tiêu về môi trường để phân tích và gửi kết quả phản hồi cho các hộ. Nâng cao năng lực thực thi Quản Lý Thực Hành Tốt. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, năng lực của các thành viên tham gia được nâng cao thông qua tham gia các cuộc họp, hội thảo, tập huấn, hội nghị đầu bờ và thăm quan chéo. Tổ chức 54 cuộc hội nghị đầu bờ ở các câu lạc bộ/hội mỗi năm để trao đổi kinh nghiệm thực hành và phát triển Quản Lý Thực Hành Tốt trong suốt và sau vụ nuôi. Tổ chức 11 lớp tập huấn ngắn hạn với các chủ đề khác nhau cho các thành viên tham gia trong suốt thời gian của dự án gồm: một lớp tập huấn cho 48 hộ nông dân trình diễn và khuyến ngư viên của địa phương trước khi trình diễn Quản Lý Thực Hành Tốt, một lớp tập huấn về quản lí chất lượng sản phẩm cho 40 học viên đại diện người sản xuất nhỏ, khuyến ngư viên, người thu gom, thương gia và người chế biến; 3 lớp tập huấn về áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho hệ thống bán thâm canh và 6 lớp tập huấn áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho hệ thống quảng canh cải tiến với 90 và 180 học viên tương ứng tham gia sẽ được tiến hành. Tổ chức 3 hội thảo gồm: hội thảo triển khai dự án, hội thảo kết thúc năm thứ nhất và hội thảo tổng kết dự án. Tổ chức 3 chuyến thăm quan chéo giữa các tỉnh cho 24 thành viên gồm các mô hình trình diễn cán bộ khuyến ngư, cán bộ cơ sở của 3 tỉnh tham gia. Tổ chức tập huấn 10 ngày tại Đại học Tây Úc cho 2 cán bộ nghiên cứu của Viện Thủy sản 1về phương pháp phân tích số liệu và viết báo cáo. Tổ chức cho 2 đại diện nhà nhập khẩu của EU hoặc Nhật Bản thăm quan vùng dự án và tham gia hội thảo nhằm giới thiệu về chất lượng sản phẩm trên thị trường EU/Nhật. Điều này sẽ có hiệu quả cho việc trao đổi thông tin giữa người sản xuất, chế biến, lưu thông và người tiêu dùng. Xất bản 2000 tài liệu khuyến ngư về quy trình Quản Lý Thực Hành Tốt cho 2 hình thức nuôi bán thâm canh và quảng canh cải tiến khi kết thúc dự án. 5
- 5. Tiến độ thực hiện 5.1 Các kết quả nổi bật 1) Ký hợp đồng hợp tác giữa dự án và Trung tâm Khuyến ngư 3 tỉnh triển khai dự án. 2) Lựa chọn vùng dự án và các nông hộ tham gia mô hình trình diễn tại 3 tỉnh dự án triển khai. 3) Xây dựng bộ câu hỏi điều tra hiện trạng và phân tích những thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt. Phỏng vấn khoảng 100 hộ nuôi tôm tại 3 tỉnh, các số liệu điều tra đã được nhập và xử lý. Báo báo kết quả điều tra hiện đang được thực hiện và sẽ được nộp trong thời gian tới. 4) Hoàn thành báo cáo tổng quan về Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi tôm ở Việt Nam so sánh với các nước có điều kiện tương tự. 5) Tổ chức thành công hội nghị triển khai dự án với sự tham gia của 45 thành viên gồm các bộ dự án, cán bộ kỹ thuật, khuyến ngư và các hộ nuôi tôm các tỉnh thuộc dự án. 6) Hoàn thành bản thảo quy trình Quản Lý Thực Hành Tốt và thu nhận ý kiến đóng góp của các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư và nông dân nuôi tôm tại hội nghị triển khai dự án 7) Mua sắm các thiết bị văn phòng gồm máy chiếu, máy tính và máy in. Đã trang bị các thiết bị đo môi trường nước trong nuôi tôm cho các tỉnh. 5.2 Lợi ích của các bên liên quan - Nâng cao hiểu biết về Quản Lý Thực Hành Tốt cho các nông hộ nuôi tôm, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư thông qua hội nghị triển khai dự án - Phỏng vấn trực tiếp người nuôi tôm nhằm đánh giá hiện trạng và phân tích thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt - Cung cấp các thiết bị kiểm tra môi trường nước cho Trung tâm Khuyến ngư và các nông hộ trình diễn tại các tỉnh thuộc dự án. 5.3 Nâng cao năng lực Thông qua hội nghị triển khai dự án các đối tượng như cán bộ thuỷ sản, cán bộ khuyến ngư và các nông hộ mô hình trình diễn ở các tỉnh đã được nâng cao nhận thức về Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi tôm. Mặt khác, cán bộ dự án cũng được nâng cao hiểu biết về Quản Lý Thực Hành Tốt thông qua các hoạt động của dự án như: tìm hiểu tổng quan về BPM, điều tra hiện trạng nuôi tôm ở các địa phương và phát triển bản hướng dẫn Quản Lý Thực Hành Tốt cho các nông hộ 5.4 Xuất bản phẩm Chưa có đến thời điểm này. 5.5 Quản lý dự án Dự án đang được quản lý một cách có hiệu quả. 6
- 6. Báo cáo các vấn đề liên quan 6.1 Vấn đề môi trường - Hoàn thành thu thập các số liệu về chất lượng nước trước khi thả giống khu vực dự án và tại các nông hộ mô hình trình diễn thuộc tỉnh Thừa thiên-Huế. -Số liện môi trường nuôi tôm vụ nuôi năm trước đã được đề cập trong bộ câu hỏi điều tra và đã thu thập thông qua phỏng các hộ nông dân nuôi tôm tại 3 tỉnh của dự án. 6.2 Các vấn đề về xã hội và giới tính Chưa có đến thời điểm này. 7. Thực hiện và duy trì 7.1 Các vấn đề phát sinh Dự án thực hiện chậm một thời gian do quá trình đàm phán ký kết hợp đồng và thu xếp tài chính chậm hơn dự kiến ban đầu. Do tính thời vụ của hoạt động sản xuất nuôi tôm, các hoạt động của dự án cũng bị hoãn lại. Dự án mong muốn triển khai áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho các hộ mô hình và cộng đồng nuôi tôm trong 2 vụ nuôi 2007 và 2008 Trong khi dự án triển khai thành công trong sáu tháng đầu tiên, có sự thay đổi về nhân sự của dự án. Ông Sid Saxby, chuyên gia kỹ thuật, xin rút khỏi dự án bởi lý do cá nhân. Vấn đề này đã được khắc phục bằng cách mời bà Virginia Mosk thay thế vị trí ông Sid Saxby 7.2 Các lựa chọn 7.3 Tính bền vững 8. Các hoạt động tiếp theo 1) Tổ chức lớp tập huấn về Quản Lý Thực Hành Tốt cho cán bộ khuyến ngư địa phương và các hộ trình diễn. Hàng tháng tổ chức hội nghị đầu bờ nhằm trao đổi kinh nghiệm áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt cho các nông hộ trong các câu lạc bộ ở các tỉnh 2) Theo dõi các yếu tố môi trường, dịch bệnh và kỹ thuật nuôi (trong suốt quá trình nuôi khoảng 4 tháng ở các tỉnh) 3) Tổ chức lớp tập huấn về quản lý chất lượng sản phẩm cho các đối tượng là người sản xuất, cán bộ khuyến ngư, người thu mua và người chế biến sản phẩm. 4) Tổ chức 3 cuộc thăm quan chéo giữa các tỉnh thuộc dự án cho các hộ trình diễn và cán bộ khuyến ngư các tỉnh. 5) Nhóm cán bộ dự án phía Úc sẽ tới Việt Nam nhằm đánh giá các hoạt động của dự án và trợ giúp kỹ thuật cũng như đóng góp ý kiến chuyên môn nhằm nâng cao quy trình Quản Lý Thực Hành Tốt Nhóm dự án đề nghị có sự thay đổi như sau: Hoạt động Dự kiến ban đầu Đề nghị đổi lại Mời 2 nhà nhập khẩu EU/Nhật thăm Việt Nam Tháng 10/ 2007 Tháng 10/2008 Tập huấn cho 2 cán bộ Viện Thuỷ sản 1 tại Úc Tháng 9/ 2008 Tháng 10/ 2007 7
- Sự thay đổi như trên không có bất cứ ảnh hưởng xấu nào đến kết quả dự án, ngược lại sẽ tạo điều kiện tốt cho 2 cán bộ dự án của Viện Thuỷ sản 1 nâng cao năng lực về phân tích số liệu và viết báo cáo nhằm phục vụ tốt hơn cho dự án. 9. Kết luận Dự án bắt đầu thực hiện từ tháng 8 năm 2006, bảy tháng chậm hơn so với dự kiến ban đầu vào tháng 1 năm 2006. Dự án đã đạt được tiến độ triển khai như mong muốn và các mục tiêu cho 6 tháng hoạt động đạt ngoài mong đợi. 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI CỦA DU LỊCH SINH THÁI
64 p | 507 | 109
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Nghiên cứu tôn giáo ở đồng bằng Bắc Bộ những đề xuất nhằm gắn văn hóa tôn giáo với văn hóa du lịch
72 p | 380 | 69
-
Tiểu luận: Dự án quán kem “HELLO”
53 p | 248 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư điện gió có tính đến yếu tố rủi ro - áp dụng cho dự án điện gió tỉnh Bình Thuận
109 p | 134 | 44
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh
2 p | 135 | 28
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống mắcca và xây dựng những mô hình trồng Mắcca tại 03 tỉnh miền bắc việt nam - MS2 '
11 p | 177 | 23
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam - MS7 '
46 p | 128 | 21
-
Báo cáo " NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH QUẢN LÝ TỐT HƠN ĐỐI VỚI CÂY CÁ THỂ GỖ QUÝ HIẾM TRONG RỪNG TỰ NHIÊN Ở TỈNH ĐỒNG NAI (ĐIỂN HÌNH Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VĨNH CỬU VÀ KHU RỪNG PHÒNG HỘ TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI) "
7 p | 114 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Vườn Quốc gia Pù Mát - Nghệ An, nguyên nhân gây suy giảm và các giải pháp bảo tồn bền vững
145 p | 118 | 14
-
Báo cáo : nghiên cứu tính kháng thuốc trừ sâu của bọ phấn bemisia tabaci gennadius hại rau vùng hà nội và phụ cận
6 p | 133 | 13
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi ' Ms5
9 p | 111 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
107 p | 39 | 10
-
Dự án nghiên cứu: Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi ' MS2
8 p | 90 | 9
-
Dự án hỗ trợ tỉnh Lâm Đồng xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp
168 p | 84 | 7
-
Dự thảo tóm tắt Luận Án Tiến sĩ Toán học: Nghiên cứu tính chất nghiệm của một số dạng phương trình và hệ phương trình sai phân phi tuyến
26 p | 116 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Tổ chức dạy học dự án trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
118 p | 32 | 5
-
Dự án: Nghiên cứu vận động chính sách tại Thái Nguyên & Quảng Bình nhằm vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng
21 p | 64 | 4
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP '
8 p | 60 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn