Du lịch xanh tại Việt Nam: Lí thuyết đến thực tiễn
lượt xem 2
download
Bằng cách tiếp cận phương pháp phân tích, tổng quan tư liệu và quan sát tham dự, bài viết này đã đưa ra lí thuyết về hành vi có liên quan đến môi trường, xã hội trong mối quan hệ với sức khoẻ và hạnh phúc để giải thích tầm quan trọng của loại hình du lịch xanh. Kết quả bài viết đã mô tả bức tranh thực trạng về phát triển du lịch xanh tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Du lịch xanh tại Việt Nam: Lí thuyết đến thực tiễn
- DU LỊCH XANH TẠI VIỆT NAM: LÍ THUYẾT ĐẾN THỰC TIỄN Lê Hữu Nghĩa(1) TÓM TẮT: Trong những năm gần Ďây, nền kinh tế xanh là một trong những mối quan tâm hàng Ďầu trong chiến lược phát triển của một quốc gia. Trong Ďó, du lịch Ďược xem là một ngành Ďặc biệt vì có vai trò quan trọng trong việc cân bằng ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, sự chuyển dịch xanh trong lĩnh vực du lịch là Ďiều cần thiết. Xu hướng phát triển loại hình du lịch xanh là Ďộng lực trong việc thúc Ďẩy các mục tiêu phát triển bền vững. Ở Việt Nam, du lịch xanh là Ďề tài Ďược quan tâm từ các nhà nghiên cứu Ďến các nhà thực hiện chính sách. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế những nghiên cứu về chủ Ďề này. Bằng cách tiếp cận phương pháp phân tích, tổng quan tư liệu và quan sát tham dự, bài viết này Ďã Ďưa ra lí thuyết về hành vi có liên quan Ďến môi trường, xã hội trong mối quan hệ với sức khoẻ và hạnh phúc Ďể giải thích tầm quan trọng của loại hình du lịch xanh. Kết quả bài viết Ďã mô tả bức tranh thực trạng về phát triển du lịch xanh tại Việt Nam, từ Ďó Ďề xuất các giải pháp phù hợp. Từ khoá: Du lịch, du lịch xanh, lí thuyết hành vi về môi trường, kinh tế xanh, Việt Nam. 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần Ďây, nền kinh tế xanh là một trong những mối quan tâm hàng Ďầu trong chiến lược phát triển của một quốc gia. Bắt nguồn từ những năm 1970, ý tưởng này Ďã Ďược tranh luận và áp dụng trong nhiều lĩnh vực, Ďặc biệt khi UNEP (2008) Ďề cập Ďến nó như một công cụ thực hiện Ďổi mới kinh tế. Mặt khác, vấn Ďề môi trường cũng ảnh hưởng Ďến hoạt Ďộng kinh doanh khi các nhà hoạt Ďộng môi trường Ďặt ra vấn Ďề liên quan Ďến việc bảo tồn tại một vùng kinh tế Ďang bị khai thác. Do Ďó, Ďã có nhiều chương trình khác nhau Ďược thực hiện nhằm Ďạt Ďược sự phát triển bền vững của các công ty. Điều này cũng dẫn tới Hội nghị Rio +20 diễn ra vào tháng 7/2012 tại Rio De Janerio trong bối cảnh nền kinh tế xanh, phát triển bền vững và xoá Ďói giảm nghèo. Ở Việt Nam, khái niệm kinh tế xanh Ďã Ďược nhấn mạnh thông qua Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam (VGGS) Ďược phê duyệt vào tháng 9/2012. Trong bối cảnh biến Ďổi khí hậu và toàn cầu hoá, Việt Nam coi nền kinh tế xanh 1. Giảng viên - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Email: nghialh@ueh.edu.vn 1023
- là một phần của nền kinh tế rộng hơn quá trình tái cơ cấu. Các yếu tố của nó góp phần vào chất lượng cuộc sống. Cho Ďến nay Ďã có một số bài viết tập trung vào chủ Ďề này. Trong bài viết của Trần Thọ Đạt & Đinh Đức Trường (2013), tác giả cho rằng, tăng trưởng xanh là chìa khoá giải quyết các vấn Ďề của mô hình tăng trưởng hiện nay như năng suất lao Ďộng thấp, thâm dụng và lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường và công nghệ kém phát triển. Một bài báo khác Ďược thực hiện bởi Dinh, N.A & Chen, Gang. (2020) cho thấy lợi ích của chiến lược tăng trưởng xanh trong cải cách nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, các bài viết này chỉ dừng lại ở một Ďiểm tổng thể, chưa Ďề cập Ďến một lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Hiện nay, du lịch trong nền kinh tế xanh là một ngành Ďặc biệt vì có vai trò quan trọng trong việc cân bằng ba yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội. Trong báo cáo của UENP & UN WTO (2012), du lịch Ďược khẳng Ďịnh là ngành kinh tế có vai trò then chốt trong nền kinh tế xanh vì sự phát triển của ngành này chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Báo cáo cũng chỉ ra những thách thức và cơ hội phát triển du lịch trong nền kinh tế xanh. Trong bài viết của Mazilu, M. (2013), tác giả nhấn mạnh bản chất của chuyển Ďổi xanh trong du lịch thích ứng với nền kinh tế xanh. Quá trình này bao gồm ba bước, Ďó là (1) Ďánh giá tình trạng môi trường của Ďiểm Ďến, (2) xây dựng chiến lược xanh và (3) hợp tác thực hiện các dự án liên quan Ďến chiến lược xanh. Có thể thấy rằng, du lịch là một trong những Ďộng lực tăng trưởng hứa hẹn nhất cho nền kinh tế thế giới. Quy mô và phạm vi tiếp cận rộng lớn của ngành khiến nó trở nên cực kỳ quan trọng từ góc Ďộ nguồn lực toàn cầu. Ngay cả những lựa chọn thay thế nhỏ Ďối với việc phủ xanh cũng có những tác Ďộng quan trọng. Do Ďó, phát triển chính sách du lịch ngày nay Ďòi hỏi một chiến lược vừa thúc Ďẩy phát triển bền vững vừa giảm nghèo, Ďồng thời giải quyết các vấn Ďề cụ thể như biến Ďổi khí hậu và Ďa dạng sinh học. Vì vậy, thực hiện du lịch xanh là Ďiều cần thiết Ďể quy hoạch Ďiểm Ďến và cải cách mô hình kinh doanh. Một số nhà nghiên cứu thảo luận rằng du lịch xanh là Ďộng lực quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và khan hiếm môi trường, Ďồng thời cải thiện phúc lợi con người và công bằng xã hội. Báo cáo của OECD (2013) cho thấy Ďổi mới xanh trong du lịch Ďóng vai trò trung tâm trong việc Ďạt Ďược nhiều mục tiêu về môi trường, kinh tế và xã hội. Trong nghiên cứu lí thuyết của Satta, G. & cộng sự (2019), các tác giả cũng chỉ ra rằng việc xanh hoá du lịch bằng cách áp dụng các ý tưởng Ďổi mới cho du lịch bền vững góp phần thúc Ďẩy hoạt Ďộng tạo giá trị của các công ty du lịch và Ďiểm Ďến. Trong bài viết của Hsiao & Chung (2016), Ďối với các công ty du lịch, các tác giả xác Ďịnh rằng, Ďổi mới xanh trong du lịch có thể tạo ra giá trị thông qua cả sự khác biệt hoá và giảm chi phí. Các công ty du lịch có thể tiết kiệm chi phí ròng bằng cách thực hiện các quy trình hiệu quả hơn hoặc tối ưu hoá việc sử dụng tài nguyên. Đối với các Ďiểm Ďến, trong cuốn sách có tựa Ďề ―Công nghệ xanh và thông minh cho thành phố thông minh‖, các tác 1024
- giả Ďã khám phá tất cả các công nghệ xanh và thông minh Ďể thiết kế thành phố xanh thông minh. Ở Việt Nam, mặc dù sản phẩm du lịch xanh Ďã trở thành một trong những loại hình Ďược ưa chuộng trong những năm gần Ďây nhưng vẫn thiếu các tài liệu học thuật nghiên cứu về chủ Ďề này. Dưới tán ô của du lịch bền vững, du lịch xanh Ďược Ďề cập như một chủ Ďề phụ. Tương tự, du lịch trong nền kinh tế xanh cũng ít Ďược quan tâm. Nhiều công ty du lịch cũng như người tiêu dùng Ďã và Ďang cắt nghĩa yếu tố xanh ở tầng nghĩa Ďầu tiên là liên quan Ďến tài nguyên thiên nhiên hơn là ẩn ý xanh ở Ďây bao gồm cả cơ chế thực hiện. Qua tổng quan tài liệu, có thể thấy rằng nghiên cứu về du lịch xanh vẫn còn hạn chế ở Việt Nam. Vì vậy, bài viết Ďặt ra mục tiêu tìm hiểu về loại hình du lịch xanh từ lí thuyết Ďến thực tiễn, từ Ďó Ďề xuất các giải pháp có liên quan. 2. Cơ sở lí thuyết về du lịch xanh tại Việt Nam 2.1. Khái niệm du lịch xanh Du lịch xanh Ďược dùng Ďể chỉ du lịch thân thiện với môi trường nhưng có trọng tâm và ý nghĩa khác nhau. Thuật ngữ này Ďược sử dụng cho hai mục Ďích: thứ nhất, Ďể nói với khách hàng rằng, Ďiểm Ďến trong kỳ nghỉ họ sắp Ďến rất Ďẹp và hoang sơ. Du lịch xanh hoặc một thuật ngữ khác liên quan Ďến vấn Ďề môi trường hầu hết Ďược sử dụng Ďể gắn nhãn cho những kỳ nghỉ thiên nhiên Ďến những Ďiểm Ďến kỳ lạ (Wight, 1994). Thứ hai, tuyên bố về du lịch xanh có thể Ďược sử dụng Ďể báo hiệu rằng các hoạt Ďộng du lịch diễn ra ở khu vực Ďó không gây hại cho môi trường (Font và Tribe, 2001). Nói các khác, một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể Ďược coi là xanh khi nó mang lại lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng mà không gây hại cho môi trường. Theo Front và Tribe (2001), du lịch Ďược coi là một ngành tương Ďối xanh, ngoại trừ những tác Ďộng liên quan Ďến giao thông và phát triển Ďất Ďai, và vì lí do này mà gần Ďây nó mới trở thành một lĩnh vực Ďược quan tâm. Trong bài viết này, du lịch xanh, một thành phần quan trọng của du lịch bền vững, Ďược Ďịnh nghĩa là du lịch Ďến các Ďiểm Ďến nơi hệ thực vật, Ďộng vật và di sản văn hoá là những Ďiểm thu hút chính. Định nghĩa này Ďược mở rộng hơn nữa Ďể bao gồm du lịch bền vững với môi trường Ďến các Ďiểm Ďến nơi tác Ďộng của khí hậu Ďược giảm thiểu với mục Ďích tôn trọng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên cũng như Ďiều chỉnh các chương trình Ďể phù hợp với bối cảnh tài nguyên dễ bị tổn thương (Graci & Dodds, 2008). Du lịch xanh Ďóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích du lịch giúp hỗ trợ các khía cạnh tự nhiên và văn hoá, Ďồng thời khuyến khích sự tôn trọng và bảo tồn tài nguyên Ďô thị cũng như sự Ďa dạng văn hoá. Theo Dodds & Joppe (2001), khái niệm du lịch xanh có thể Ďược chia thành bốn thành phần. Trách nhiệm với môi trường - bảo vệ thiên nhiên cũng như môi trường vật chất Ďể Ďảm bảo sức khoẻ lâu dài của hệ sinh thái duy trì sự sống. 1025
- Sức sống kinh tế Ďịa phương hỗ trợ nền kinh tế, doanh nghiệp và cộng Ďồng Ďịa phương Ďể Ďảm bảo sức sống và tính bền vững của nền kinh tế. Tôn trọng và Ďánh giá cao sự Ďa dạng văn hoá Ďể Ďảm bảo sự ổn Ďịnh của văn hoá Ďịa phương hoặc chủ nhà. Sự phong phú về trải nghiệm - mang lại những trải nghiệm phong phú và thoả mãn thông qua sự tham gia tích cực, cá nhân và có ý nghĩa cũng như sự gắn bó với thiên nhiên, con người, Ďịa Ďiểm và văn hoá. 2.2. Hành vi vì môi trường (pro-environmental), hành vi gắn ết xã hội (pro-social engagement) và sức hoẻ, hạnh phúc (well-being) Người tiêu dùng ngày càng quan tâm Ďến các vấn Ďề môi trường, xã hội và kinh tế và sẵn sàng hành Ďộng vì những mối lo ngại này. Theo phát hiện của Milfont & Schultz (2016), người tiêu dùng không chỉ quan tâm Ďến những vấn Ďề này mà còn trực tiếp tham gia và mong muốn Ďược Ďóng góp vào việc thực hiện các giải pháp tương ứng. Crane (2001) ủng hộ quan Ďiểm này và nhấn mạnh rằng, người tiêu dùng chú ý Ďến các vấn Ďề Ďạo Ďức và môi trường thể hiện mối quan tâm của họ bằng cách Ďiều chỉnh thói quen tiêu dùng của họ. Sự tham gia của người tiêu dùng vì môi trường và xã hội bắt Ďầu bằng những thay Ďổi trong hành vi cá nhân Ďược thể hiện thông qua tiêu dùng. Điều này chứng minh sự tham gia của chính mình (ví dụ: trong các sự kiện liên quan Ďến các vấn Ďề ủng hộ môi trường và xã hội); việc tạo ra các kết nối xã hội (bằng cách tương tác và thu hút người khác) và tập trung sự chú ý một cách có ý thức (quan tâm Ďến các vấn Ďề ủng hộ môi trường và xã hội) (Kadic M. & cộng sự, 2019). Theo Brodie & cộng sự (2011), sự tham gia của người tiêu dùng Ďược hiểu là một trạng thái tâm lí Ďược thể hiện thông qua trải nghiệm tương tác của người tiêu dùng với một Ďối tượng. Trạng thái tâm lí này xác Ďịnh Ďặc Ďiểm chiều của khái niệm này và sự phụ thuộc của nó vào Ďối tượng và bối cảnh tham gia. Điều này có thể không chỉ bao gồm hành Ďộng của người tiêu dùng liên quan Ďến việc mua hàng hoá mà còn bao gồm ảnh hưởng của người tiêu dùng Ďối với những người tiêu dùng khác. Brodie & cộng sự (2011) Ďịnh nghĩa, sự tham gia ủng hộ xã hội là một trạng thái tâm lí bộc lộ sự sẵn sàng hành Ďộng vì lợi ích của xã hội. Sự tham gia này gắn liền với sự sẵn sàng hỗ trợ, an ủi, chia sẻ và cộng tác, Ďồng thời mang lại lợi ích lớn hơn cho người khác hơn là cho chính mình. De Groot & Steg (2009) ủng hộ Ďiều này bằng cách tuyên bố rằng sự tham gia ủng hộ xã hội thúc Ďẩy nhu cầu của người tiêu dùng trong việc khám phá các vấn Ďề liên quan Ďến xã hội, chẳng hạn như thương mại công bằng và quyền lao Ďộng, tổ chức từ thiện hoặc Ďiều kiện xã hội. Theo Ďịnh nghĩa về sự tham gia ở trên, hành vi vì môi trường (PEB) cũng có thể Ďược coi là trạng thái tâm lí của người tiêu dùng thể hiện sự sẵn sàng hành Ďộng vì lợi ích bảo vệ môi trường. Sự tham gia ủng hộ môi trường có thể bộc lộ trong phạm vi riêng tư (như các nguyên tắc và mong muốn liên quan Ďến việc mua và sử dụng các sản phẩm bền vững, lựa chọn di chuyển hoặc thói quen tiêu thụ năng lượng) và phạm vi công cộng (sẵn sàng hỗ trợ chính sách nhằm cải 1026
- thiện Ďiều kiện môi trường). Theo De Groot & Steg (2009), sự tham gia vì môi trường cũng có thể Ďược hiểu là một trường hợp tham gia ủng hộ xã hội, vì những người tiêu dùng tham gia không thu Ďược lợi ích cá nhân cho bản thân mà những nỗ lực lớn nhất Ďều hướng tới lợi ích của người khác. Ngoài vai trò của PEB trong việc thúc Ďẩy phúc lợi, một số nhà nghiên cứu còn lập luận rằng hạnh phúc - về mặt tâm trạng tích cực hoặc ảnh hưởng - có thể thúc Ďẩy hành vi thân thiện với xã hội hơn; những người có tâm trạng vui vẻ có thể có cái nhìn tích cực hơn về người khác và vì vậy mong muốn hành Ďộng theo hướng có lợi cho xã hội (Kasser, 2017). Coelho & cộng sự (2017) cho rằng, tâm trạng tích cực có thể làm tăng mối quan tâm về môi trường (thông qua việc thúc Ďẩy sự tham gia về nhận thức) và hiệu quả nhận thức (thông qua việc nâng cao khả năng hành Ďộng Ďược nhận thức), do Ďó thúc Ďẩy PEB. Tổng quát hơn, bằng chứng chỉ ra mối quan hệ nhân quả qua lại giữa sức khoẻ, hạnh phúc và PEB: quá trình củng cố lẫn nhau này có thể Ďược tóm tắt dưới dạng ―sống tốt hơn bằng cách tiêu dùng ít hơn‖ (Jackson, 2005). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả Ďã thực hiện phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng quan tư liệu và quan sát tham dự Ďể thực hiện Ďề tài này. Trong giai Ďoạn Ďầu, tác giả tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan Ďến các từ khoá như ―du lịch xanh‖, ―hành vi khách du lịch xanh‖, ―xu hướng du lịch xanh‖ và ―xu hướng du lịch xanh tại Việt Nam. Tài liệu tìm kiếm Ďược chia theo (1) lí thuyết bao gồm các bài viết Ďược Ďăng trong tạp chí trong nước và quốc tế và (2) thực tiễn bao gồm các bài viết Ďược Ďăng trên các trang báo Ďược kiểm duyệt bởi chính phủ. Sau Ďó, tác giả Ďã Ďọc, sắp xếp và phân loại nội dung theo mục tiêu nghiên cứu Ďặt ra. Để hiểu rõ Ďược vấn Ďề hơn, tác giả cũng Ďã tham gia vào quá trình xây dựng sản phẩm du lịch xanh với các công ty du lịch tại Việt Nam. Quá trình này cho phép tác giả phân tích Ďược thực trạng và Ďề xuất các giải pháp phù hợp. 3. Thực trạng và một số giải pháp phát triển du lịch xanh tại Việt Nam 3.1. Th c trạng phát triển du lịch xanh tại Việt Nam Việt Nam sở hữu nhiều tài nguyên du lịch thiên nhiên, văn hoá Ďa dạng và giàu ý nghĩa nhân văn. Du lịch xanh có thể phát triển mạnh mẽ trong môi trường như vậy. Bên cạnh Ďó, trước những ảnh hưởng Ďến toàn cầu như biến Ďổi khí hậu và nước biển dâng Ďã thúc Ďẩy Chính phủ phải phát triển du lịch xanh, Ďiều này sẽ hỗ trợ việc hình thành nền kinh tế xanh dài hạn. Bằng cách thúc Ďẩy du lịch xanh, Việt Nam có thể giảm thiểu tác Ďộng tiêu cực của biến Ďổi khí hậu và bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hoá cho thế hệ tương lai. Điều này sẽ không chỉ thu hút khách du lịch có ý thức bảo vệ môi trường mà còn tạo cơ hội việc làm bền vững cho cộng Ďồng Ďịa phương, Ďảm bảo nền kinh tế cân bằng và vững mạnh. Cụ thể, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam Ďến năm 2020, tầm nhìn Ďến năm 2030 cho thấy phát triển du lịch xanh Ďược Ďặt ra là một nội dung chiến lược 1027
- quan trọng của du lịch Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch. Để cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Ďã ban hành các chính sách, nhiều hoạt Ďộng liên quan Ďến du lịch xanh như ban hành tiêu chí ―Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh‖; tổ chức ―Tuần văn hoá Du lịch Di sản xanh - Nơi gặp gỡ con người và thiên nhiên‖… Những sáng kiến này nhằm thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững trong ngành du lịch và khuyến khích bảo tồn di sản thiên nhiên, văn hoá Việt Nam. Bằng cách thực hiện các chính sách này và tổ chức các sự kiện truyền thông khác nhau, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hi vọng sẽ thu hút Ďược những khách du lịch có ý thức bảo vệ môi trường và giúp Việt Nam trở thành một Ďiểm Ďến coi trọng sự bền vững. Những nỗ lực này cũng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam khi bắt kịp xu hướng toàn cầu về du lịch có trách nhiệm. Một số khu vực, thành phố và khách sạn gần Ďây Ďã tập trung vào việc thúc Ďẩy du lịch xanh. Họ Ďã thực hiện nhiều hoạt Ďộng bền vững khác nhau như giảm tiêu thụ năng lượng, thúc Ďẩy quản lí chất thải và hỗ trợ cộng Ďồng Ďịa phương. Ví dụ như, một số tỉnh như Lào Cai, Hà Giang, Nghệ An, Quảng Bình Ďang Ďẩy mạnh du lịch cộng Ďồng gắn với các tiêu chí xanh; Huế cũng thúc Ďẩy du lịch văn hoá gắn với các bảo tồn ―xanh‖; Nha Trang, Kiên Giang Ďang phát triển du lịch biển, Ďảo; và một số tỉnh phía Nam như Tiền Giang, Bến Tre Ďang Ďẩy mạnh du lịch miệt vườn. Hiện nay có rất nhiều công ty lữ hành cung cấp các hành trình thân thiện với môi trường; khách sạn thậm chí còn Ďược chứng nhận xanh. Những nỗ lực này không chỉ góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hoá mà còn tạo cơ hội việc làm cho người dân Ďịa phương. Ngoài ra, việc áp dụng các hoạt Ďộng bền vững của các khách sạn và công ty lữ hành Ďã thu hút du khách có ý thức về môi trường, từ Ďó thúc Ďẩy nền kinh tế Ďịa phương. Hậu COVID-19, các công ty du lịch Ďang thay Ďổi mô hình kinh doanh bằng cách áp dụng các ý tưởng Ďổi mới. Cùng với các vấn Ďề phát triển kinh tế, nhận thức ngày càng tăng về yêu cầu và giá trị của việc bảo vệ các tài sản thiên nhiên, xã hội và văn hoá Ďộc Ďáo cũng Ďã tác Ďộng Ďến Ďộng lực ngày càng tăng từ cả khu vực tư nhân và công nhằm nâng cao tính bền vững của du lịch. Trong Ďó việc cân bằng vấn Ďề môi trường là một trong những mối quan tâm hàng Ďầu của các bên liên quan trong việc hoạch Ďịnh chính sách. Theo các nhà kinh tế, các công ty không tăng cường Ďộ nhạy cảm với môi trường sẽ có nguy cơ mất cơ hội tăng giá bán trong một thị trường Ďược Ďịnh hình bởi yếu tố môi trường. Do Ďó, các doanh nghiệp Ďã bắt Ďầu chú ý hơn Ďến tác Ďộng môi trường trong quá trình ra quyết Ďịnh của mình. Để xây dựng lợi thế cạnh tranh, việc Ďổi mới các mô hình kinh doanh xanh trong du lịch ngày càng trở nên quan trọng. Ứng dụng của mô hình này có thể giải quyết các thách thức về sản phẩm và quy trình, tăng cường nguồn lực nội sinh và tối Ďa hoá các cơ hội phát triển bền vững. Bên cạnh Ďó, quản lí nguồn nhân lực xanh cũng góp phần vào sự thành công của các doanh nghiệp du lịch. 1028
- Tuy nhiên, có rất nhiều vấn Ďề liên quan Ďến du lịch khiến du lịch xanh khó có thể phát triển. Cụ thể: phát triển du lịch chưa gắn với việc khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp; phát triển du lịch chưa gắn chặt với bảo vệ môi trường; phát triển du lịch không tính Ďến biến Ďổi khí hậu... Hơn nữa, việc quản lí rác thải chưa hiệu quả ở các Ďiểm du lịch góp phần làm suy thoái môi trường. Ngoài ra, việc thiếu nhận thức của khách du lịch và cộng Ďồng Ďịa phương về các hoạt Ďộng du lịch bền vững Ďã cản trở sự phát triển của du lịch xanh. Một vấn Ďề khác là phát triển quá nhanh Ďã gây ra nhiều tác Ďộng tiêu cực Ďến môi trường du lịch. Tại nhiều khu, Ďiểm du lịch, chất thải rắn, rác thải, nước thải xuất hiện chưa Ďược thu hồi và xử lí triệt Ďể. Ngoài ra, phát triển du lịch làm tăng mức Ďộ ùn tắc giao thông, ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, làm thay Ďổi cảnh quan thiên nhiên và làm thay Ďổi cân bằng sinh thái môi trường sống. Việc Ďáng lưu ý, là ngày càng có nhiều cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch Ďược xây dựng trên các hòn Ďảo mang tính tự phát, làm tăng nguy cơ xói lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái Ďảo. Nước thải chưa qua xử lí từ các cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch Ďược thải trực tiếp ra môi trường làm tăng hàm lượng hữu cơ của nước biển ven bờ. Bên cạnh Ďó, xung Ďột lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế và các ngành, tầm nhìn ngắn hạn và hạn chế về công nghệ dẫn Ďến một số tài nguyên du lịch bị phá huỷ và sử dụng sai mục Ďích. Các tệ nạn xã hội như tham nhũng và bất bình Ďẳng cũng cản trở sự tiến bộ và kéo dài bất công. Ngoài ra, ảnh hưởng của văn hoá nước ngoài Ďôi khi có thể làm xói mòn các giá trị truyền thống và dẫn Ďến mất Ďi bản sắc văn hoá. Hơn nữa, việc thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường càng làm trầm trọng thêm tình trạng suy thoái tài nguyên, gây ra những thiệt hại không thể khắc phục cho hệ sinh thái và gây nguy hiểm cho các thế hệ tương lai. Nguyên nhân của các tình trạng trên là do nhận thức chưa Ďầy Ďủ về phát triển du lịch xanh của các cơ quan quản lí nhà nước các cấp cũng như của doanh nghiệp và cộng Ďồng dân cư. Mặc dù ngành du lịch Ďã xây dựng và ban hành hướng dẫn về tiêu chí, Ďiều kiện, Ďánh giá tác Ďộng môi trường và hệ thống kiểm soát, quản lí các vấn Ďề môi trường liên quan Ďến hoạt Ďộng du lịch, tuy nhiên cơ chế triển khai lại có nhiều bất cập. Đặc biệt là các doanh nghiệp du lịch vẫn còn nhầm lẫn khi áp dụng vào thực tế. Bên cạnh Ďó, ngành du lịch nước nhà vẫn còn thiếu các nghiên cứu Ďánh giá một cách toàn diện hệ thống môi trường du lịch Việt Nam làm cơ sở Ďề xuất các giải pháp khai thác hợp lí tài nguyên, bảo Ďảm môi trường cho phát triển du lịch bền vững. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn Ďến thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay thiếu các sản phẩm du lịch xanh Ďặc thù, cấp Ďộ Ďặc biệt, Ďặc biệt là cấp quốc gia Ďể thu hút du khách quốc tế Ďến Việt Nam. Bên cạnh Ďó, vì mục Ďích kinh tế, với mục tiêu kinh doanh ngắn hạn là giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận, nhiều công ty lữ hành Ďã sao chép sản phẩm du lịch thay vì khảo sát, Ďánh giá cung cầu và chất lượng dịch vụ. Đặc biệt quan trọng là tiêu chí xanh mà các công ty lữ hành tiếp cận phần lớn chỉ liên quan về mặt tài nguyên du lịch tự nhiên, nghĩa là lựa chọn Ďiểm Ďến có cảnh quan thiên 1029
- nhiên xanh, tươi Ďẹp thay vì lồng ghép thêm các hoạt Ďộng ẩn phía sau nghĩa du lịch xanh thực thụ. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là nguồn nhân lực xanh vẫn còn hạn chế. Nguồn nhân lực hiện tại phục vụ trong ngành du lịch không những thiếu về số lượng lẫn chất lượng có tiêu chí xanh Ďi kèm. Sự thay Ďổi trong nhận thức từ hành vi vì môi trường, hành vi gắn kết vì xã hội Ďể hướng Ďến tiêu chí sức khoẻ và hạnh phúc là yếu tố then chốt Ďể thúc Ďẩy phát triển du lịch xanh Ďược toàn diện. 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch xanh tại Việt Nam Trước hết, cần tăng cường kiến thức và Ďào tạo về du lịch xanh. Điều này Ďặc biệt quan trọng Ďối với các nhà quản lí ở các cấp, kể cả những người quản lí nhà nước, quản trị doanh nghiệp của ngành du lịch và các ngành liên quan Ďến trách nhiệm du lịch về bản chất, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ du lịch xanh. Đồng thời, cần giáo dục, truyền Ďạt cho cộng Ďồng về phát triển du lịch xanh cũng như nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phát triển du lịch xanh, Ďặc biệt tại các vùng, Ďiểm du lịch, khu nghỉ dưỡng. Nhà nước cần lập kế hoạch Ďào tạo Ďội ngũ nhân viên và nhà quản lí chuyên nghiệp ở nước ngoài Ďể quản lí hiệu quả du lịch xanh, tăng trưởng xanh và các dịch vụ kinh tế xanh. Ngành du lịch sẽ Ďược hưởng lợi từ Ďiều này vì nó sẽ Ďảm bảo có Ďủ Ďội ngũ chuyên gia lành nghề, những người có khả năng áp dụng và giám sát một cách hiệu quả các hoạt Ďộng bền vững trong toàn ngành. Ngoài ra, việc xây dựng một chương trình Ďào tạo hoàn chỉnh có thể thu Ďược lợi ích từ sự tham gia của các tổ chức quốc tế và các quốc gia Ďã áp dụng thành công các nỗ lực du lịch xanh. Điều này có thể cung cấp những hiểu biết hữu ích và những phương pháp thực hành tốt nhất cho chương trình. Thứ hai, nhận thức trên cần Ďược biến thành những hành Ďộng cụ thể trong việc xây dựng, thực hiện và quản lí quy hoạch, trong thẩm Ďịnh và thực hiện các dự án Ďầu tư phát triển sản phẩm du lịch các cấp từ Trung ương Ďến Ďịa phương. Các chương trình này cần Ďược xây dựng trên cơ sở nghiên cứu cơ bản theo Ďịnh hướng tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hoá Ďặc thù, trong Ďó Ďặc biệt chú trọng khai thác giá trị di sản thế giới gắn với di sản văn hoá bản Ďịa; các giá trị văn hoá truyền thống của các vùng, miền, làng nghề ở Việt Nam và gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích tăng cường tính ―xanh‖ trong phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ du lịch với Ďiều kiện cụ thể ở từng nơi như ứng dụng năng lượng gió, ánh nắng mặt trời, sử dụng vật liệu tái chế, vật liệu tự nhiên, xử lí rác thải, xử lí nước thải, giảm thiểu tiêu hao xăng dầu trong giao thông, tiêu dùng, vệ sinh an toàn thực phẩm... hay khuyến khích các chương trình bảo tồn, tuyên truyền văn hoá dân gian, dân tộc trong phát triển du lịch. Cần kết hợp chặt chẽ quá trình xây dựng nông thôn mới với phát triển du lịch xanh. Sự tích hợp này có thể Ďạt Ďược bằng cách thực hiện các biện pháp thân thiện với môi trường trong xây dựng nông thôn mới, như sử dụng vật liệu xây dựng bền vững và kết hợp các nguồn năng lượng tái tạo. 1030
- Ngoài ra, Ďiều quan trọng là phải thu hút cộng Ďồng Ďịa phương tham gia vào việc bảo tồn và phát huy di sản văn hoá của họ, Ďảm bảo rằng phát triển du lịch mang lại lợi ích cho cả môi trường và người dân Ďịa phương. Thứ ba, Nhà nước cần củng cố ―bộ tiêu chí du lịch xanh‖. Những tiêu chí này sẽ Ďóng vai trò là hướng dẫn cho các nhà Ďiều hành và phát triển du lịch tuân theo nhằm giảm thiểu tác Ďộng Ďến môi trường và thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững. Bằng cách thực hiện các tiêu chí này, Nhà nước có thể Ďảm bảo rằng, việc phát triển du lịch phù hợp với mục tiêu bảo tồn môi trường và phúc lợi cộng Ďồng. Hơn nữa, cần tiến hành giám sát và Ďánh giá thường xuyên các hoạt Ďộng du lịch Ďể Ďảm bảo tuân thủ các tiêu chí này và xác Ďịnh các lĩnh vực cần cải thiện. Trên cơ sở Ďó, các cơ quan quản lí, doanh nghiệp du lịch áp dụng vào quá trình Ďầu tư, quy hoạch và kinh doanh. Điều này giúp Ďảm bảo rằng, các hoạt Ďộng du lịch Ďược tiến hành một cách có trách nhiệm với môi trường, giảm thiểu tác Ďộng tiêu cực Ďến hệ sinh thái xung quanh. Hơn nữa, việc thực hiện các tiêu chí du lịch xanh này cũng sẽ góp phần vào sự bền vững tổng thể và khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch, thu hút những du khách có ý thức sinh thái và ưu tiên các hoạt Ďộng bền vững. Đồng thời, cũng là cơ sở Ďể công nhận các sản phẩm du lịch xanh như ―chương trình du lịch xanh‖, ―khách sạn xanh‖, ―nhà hàng xanh‖, ―nghỉ dưỡng xanh‖,... Thứ tư, Nhà nước cần tiếp tục mở rộng, phát triển các ý tưởng và tích cực tham gia các hoạt Ďộng của Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến Ďổi khí hậu và xây dựng nền kinh tế xanh. Phối hợp với UNESCO Ďể bảo tồn, quảng bá và quảng bá văn hoá Việt Nam ra thế giới tốt hơn. Sự hợp tác này không chỉ nâng cao sự công nhận toàn cầu về văn hoá Việt Nam mà còn góp phần phát triển bền vững và Ďa dạng văn hoá. Ngoài ra, Ďiều quan trọng là Nhà nước phải phân bổ Ďủ nguồn lực và kinh phí cho các sáng kiến này Ďể Ďảm bảo thực hiện thành công. Nhanh chóng tiếp cận tri thức xanh, công nghệ mới từ cộng Ďồng khoa học thế giới và các nước có nền du lịch xanh phát triển, từ Ďó ứng dụng vào phát triển du lịch xanh ở Việt Nam. Thứ năm, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào quản lí phát triển du lịch xanh, chú trọng quản lí năng lực các Ďiểm, khu du lịch; lựa chọn nguồn du lịch có chất lượng cao và khả năng chi trả Ďể giảm tình trạng quá tải và ô nhiễm ở một số khu vực nhất Ďịnh. Điều này có thể Ďạt Ďược bằng cách triển khai các công nghệ tiên tiến như phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo Ďể giám sát và kiểm soát luồng khách truy cập. Thứ sáu, Nhà nước cũng như các doanh nghiệp cần tiếp tục Ďẩy mạnh và Ďầu tư thoả Ďáng cho công tác quảng bá, quảng bá du lịch xanh trong toàn xã hội, cho khách du lịch bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, cơ sở vật chất Ďa dạng Ďể xây dựng hình ảnh du lịch xanh ở Việt Nam, một Ďiểm Ďến thân thiện, thu hút du khách. Điều này có thể Ďạt Ďược bằng cách tổ chức các sự kiện và chiến dịch thân thiện với môi trường nhằm làm nổi bật vẻ Ďẹp của cảnh quan thiên nhiên Việt Nam và nhấn mạnh các hoạt Ďộng bền vững. Hơn nữa, việc kết 1031
- hợp các sáng kiến thân thiện với môi trường vào cơ sở hạ tầng du lịch, như triển khai các nguồn năng lượng tái tạo và thúc Ďẩy quản lí chất thải có trách nhiệm, sẽ nâng cao hơn nữa danh tiếng của Việt Nam là một Ďiểm Ďến du lịch xanh. Ngoài ra, thúc Ďẩy các lựa chọn giao thông bền vững và khuyến khích khách du lịch tham gia các hoạt Ďộng thân thiện với môi trường có thể giúp giảm thiểu tác Ďộng tiêu cực của tình trạng quá tải và ô nhiễm ở các khu vực cụ thể. 4. Kết luận Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu Ďối mặt với thách thức biến Ďổi khí hậu, Ďịnh hướng phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh Ďã trở thành một trong những chiến lược quan trọng ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, quá trình chuyển Ďổi sang nền kinh tế xanh là một con Ďường dài và Ďầy thách thức. Quá trình này cần có yếu tố trung gian Ďể kết nối với các bên liên quan khác. Là một lĩnh vực xuyên suốt, tương tác với nhiều dịch vụ khác nhau, du lịch có thể Ďóng góp Ďáng kể vào tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngành công nghiệp này Ďã và Ďang thay Ďổi nhận thức của khách hàng về môi trường và cải thiện sinh kế của người dân Ďịa phương thông qua các hoạt Ďộng kinh doanh. Như vậy, Ďổi mới trong phát triển du lịch phù hợp với tiêu chí của chiến lược tăng trưởng xanh sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia. Nhìn chung, du lịch xanh có vai trò quan trọng trong việc thúc Ďẩy tính bền vững và tối Ďa hoá các lợi ích tiềm năng về môi trường, xã hội và văn hoá của du lịch trong quá trình chuyển Ďổi sang nền kinh tế xanh. Hơn nữa, sự chuyển dịch xanh này còn mang lại lợi ích to lớn liên quan Ďến phúc lợi, sức khoẻ và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Trong nỗ lực giảm lượng khí thải carbon và nâng cao chất lượng cuộc sống, ngày càng nhiều thành phố trên toàn thế giới Ďược Ďịnh hướng trở thành thành phố thông minh. Những người ra quyết Ďịnh cho rằng nguyên tắc cơ bản của các chính sách này là mở rộng thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ công nghệ mới theo chiến lược Ďổi mới xanh Ďể hỗ trợ tăng trưởng xanh ở các thành phố trong tương lai. Ngày nay, việc Ďạt Ďược các mục tiêu chiến lược này Ďược hiện thực hoá nhờ sự sẵn có của tiến bộ công nghệ Ďang làm thay Ďổi bộ mặt của thành thị và nông thôn, hiệu quả hoạt Ďộng của các dịch vụ và hành vi của người dùng. Khi những tiến bộ trong công nghệ Ďô thị Ďã thúc Ďẩy thành phố trở nên thông minh hơn, Ďổi mới xanh trong du lịch cho thấy hướng Ďi sớm từ cơ sở hạ tầng sang thân thiện với môi trường, Ďảm bảo mục tiêu bền vững. Vì vậy, xây dựng khung chiến lược Ďổi mới xanh dựa trên tiến bộ công nghệ cho thành phố du lịch thông minh là nền tảng vững chắc cho các vấn Ďề môi trường trong tương lai. Điều quan trọng là từ lí thuyết hành vi về môi trường, hành vi gắn kết xã hội với mối tương quan về sức khoẻ và hạnh phúc của cá nhân và/hoặc cộng Ďồng Ďã giải thích cho thấy Ďể du lịch xanh thành công, việc tăng cường nhận thức của các bên có liên quan là vô cùng quan trọng. Vì vậy, trong sự nỗ lực phát triển du lịch xanh Ďể thúc Ďẩy nền kinh tế xanh bao trùm cần lưu ý Ďến các giá trị lợi ích giữa mỗi bên Ďể có cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp và hiệu quả. 1032
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brodie, R.J.; Hollebeek, L.D.; Jurić, B.; Ilić, A (2011). Customer Engagement: Conceptual Domain, Fundamental Propositions, and Implications for Research, Journal of Service Research, 14, 252-271. 2. Coelho F., M.C. Pereira M. C., Cruz, L., P. Simões P., Barata E. (2017). Affect and the adoption of pro-environmental behaviour, Journal of Environmental Psychology, 54, 127-138. 3. Crane, A (2001). Unpacking the ethical product. Journal of Business Ethics, 30, 361-373. 4. De Groot, J.I.M.; Steg, L (2009). Morality and prosocial behavior: The role of awareness, responsibility and norms in the norm activation model. The Journal of Social Psychology, 149, 425-449. 5. Dinh, N.A & Chen, Gang (2020). Green growth in Vietnam: policies and challenges, E3S Web of Conferences. 6. Dodds, R. & Joppe, M. (2001). Promoting urban green tourism: The development of the other map of Toronto, Journal of Vacation Marketing, 7 (3), 261-267. 7. Font, X. & Tribe, J. (2001). Promoting Green Tourism: the Future of Environmental Awards, International Journal of Tourism Research, (3), 9-21. 8. Graci, S. & Dodds, R. (2008). Why Go Green? The Business Case for Environmental Commitment in the Canadian Hotel industry, Anatolia: An International Journal of Tourism and Hospitality Research, 19 (2), 251-270. 9. Hsiao, T. Y. & Chuang, C. M. (2016). Creating shared value through implementing green practices for star hotels, Asia Pacific Journal of Tourism Research, 21 (6), 678-696. 10. Jackson T. (2005). Live better by consuming less? Is there a ―double dividend‖ in sustainable consumption? Journal of Industrial Ecology, 9, 19-36. 11. Kadic-Maglajlic, S.; Arslanagic-Kalajdzic, M.; Micevski, M.; Dlačić, J.; Zabkar, V (2019). Being engaged is a good thing: Understanding sustainable consumption behavior among young adults, Journal of Business Research, 104, 644-654. 12. Kasser, T. (2017). Living both well and sustainably: a review of the literature, with some reflections on future research, interventions and policy, Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences, 375. 13. Mazilu, M. (2013). Green tourism in the age of green economy, International Journal of Economics and Statistics, 3 (1). 1033
- 14. Milfont, T.L.; Schultz, P.W. Culture and the natural environment (2016). Current Opinion in Psychology, 8, 194-199. 15. OECD (2013). Green Innovation in Tourism Services, OECD Tourism Papers, OECD Publishing, Paris. 16. Satta, G., Spinelly, G and Parola, F. (2019). Is Tourism Going Green? A Literature Review on Green Innovation for Sustainable Tourism, Tourism Analysis, 24, 265-280 17. Trần Thọ Đạt, Đinh Đức Trường (2013). Green Growth Towards Sustainable Development in Vietnam, VNU Journal of Social Sciences and Humanities, 29 (4), 1-14. 18. United Nations Environment Programme and World Tourism Organization (2012). Tourism in the Green Economy - Background Report, UNWTO, Madrid. 19. Wight, P. (1994). Environmentally responsible marketing of tourism. In Ecotourism: a Sustainable Option? Cater, E., and Lowman, G. (ed.). Wiley: Chichester, pp. 39-53. 1034
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhãn xanh ASEAN và nhãn du lịch bền vững bông sen xanh cho các cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam - Nguyễn Thanh Bình
41 p | 151 | 21
-
Sổ tay hướng dẫn cấp Nhãn Du lịch Xanh cho điểm tham quan du lịch
23 p | 113 | 14
-
Bài giảng Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh áp dụng đối với cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam
57 p | 123 | 14
-
Sổ tay hướng dẫn cấp Nhãn Du lịch Xanh cho nhà hàng phục vụ khách du lịch - Tổng cục Du lịch
16 p | 102 | 12
-
Về phát triển loại hình du lịch sinh thái tại Việt Nam
10 p | 158 | 12
-
Phát triển sản phẩm du lịch xanh giải pháp phát triển bền vững du lịch đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
8 p | 17 | 8
-
Giải pháp ứng dụng tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN tại Quảng Ninh
10 p | 18 | 5
-
Chiến lược tiếp thị du lịch xanh hướng tới phát triển du lịch xanh: Góc nhìn từ doanh nghiệp
3 p | 11 | 5
-
Tiêu chí phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
10 p | 45 | 4
-
Phát triển du lịch xanh tại các cơ sở lưu trú ở Việt Nam
13 p | 19 | 4
-
Phát triển Homestay tín ngưỡng tại Việt Nam
15 p | 37 | 3
-
Những vấn đề đặt ra trong việc triển khai mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh vùng duyên hải Nam Trung Bộ
12 p | 49 | 3
-
Phát triển du lịch di sản theo hướng tăng trưởng xanh
9 p | 12 | 2
-
Phát triển du lịch xanh tại Pù Luông, Thanh Hoá: Tiềm năng và một số vấn đề đặt ra giai đoạn hiện nay
13 p | 35 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn các tour du lịch xanh tại Hà Nội của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
11 p | 1 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chương trình du lịch tham quan du lịch tại tỉnh Đắk Nông theo xu hướng bền vững
5 p | 1 | 0
-
Quản trị xanh trong du lịch
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn