intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 13

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

152
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo nhóm kênh trong một đơn vị trên mỗi tuyến theo định tuyến được gọi là tạo nhóm kênh. Việc tạo nhóm này được phân loại theo mỗi phần kênh (tạo nhóm điểm điểm) và tạo nhóm kênh cho mỗi phần truyền dẫn (tạo nhóm bộ phận).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 13

  1. a) Khái niệm Tạo nhóm kênh trong m ột đơn vị trên mỗi tuyến theo đ ịnh tuyến được gọi là tạo nhóm kênh. Việc tạo nhóm này được phân loại theo mỗi phần kênh (tạo nhóm điểm - đ iểm) và tạo nhóm kênh cho mỗi phần truyền d ẫn (tạo nhóm bộ phận). Tạo nhóm kênh cho mỗi phân kênh (1) Điều này có nghĩa là tạo nhóm kênh giữa hai cơ quan trong một đơn vị th ực. Đơn vị tạo nhóm này được gọ i là đơn vị tạo nhóm điểm – điểm. Mặc dù các kênh giữa 2 tổng đài được sếp xếp theo tuyến ngắn nhất bằng cách đ ịnh tuyến, tổng chi phí bao gồm các phần ghép kênh phụ thuộ c vào cỡ đơn vị tạo nhóm điểm – điểm trong trạm lặp. Khi các đơn vị n ày được tạo ra bé hơn, các kênh có th ể được lắp đ ặt hiệu qu ả hơn trong đường truyền kênh để tách và ghép trong trạm lặp, do vậy tăng chi phí ghép kênh. Tương ứng, đơn vị tạo nhóm điểm – điểm tố i ưu được xác định thong qua việc cân bằng giữ a chi phí truyền dẫn và chi phí ghép kênh. Tạo nhóm kênh cho mỗi phần truyền dẫn (2) Điều này có nghĩa là nhân lên b ằng cách tạo bó các kênh mà các kênh này đã được tạo nhóm điểm – đ iểm trong một bộ phận kênh. Mục đích là để tăng dung lượng truyền d ẫn và kết hợp m ột cách hiệu quả tuyến truyền dẫn. Dung lượng của hệ thống truyền d ẫn trong mỗi bộ phận được quyết đ ịnh b ằng cách tạo nhóm bộ phận. 4 .3. Quy hoạ ch mạng lưới thuê bao 62
  2. CHƯƠNG 5, QUẢN LÝ MẠNG VIỄN THÔNG 5 .1. Tầ m quan trọng của công tác quản lý mạ ng viễn thông Với xu hướng của việc quản lý tập trung dựa trên các giao thức và các tiêu chu ẩn được chuẩn hóa và mong muốn nâng cao năng lực của mạng, TMN ra đời đáp ứng những yêu cầu đó. Hiện nay, vấn đ ề quản lý mạng luôn là mố i quan tâm hàng đầu và là một trong những vấn để quan trọng nhất trong mạng viễn thông của các nhà khai thác viễn thông. Với những khả năng mà hệ thống quản lý mạng viễn thông đem lại, cùng với sự phát triển của mạng lưới các nhà khai thác đ ều xây dựng cho mình các hệ thống qu ản lý mạng để áp dụng quản lý cho các mạng riêng. Nhằm đạt được thống nhất giữa các hệ thống quản lý mạng, khả năng liên kết cũng như nâng cao n ăng lự c và hiệu qu ả sử dụng của các hệ thống Liên minh viễn thông quốc tế (ITU-T) đã đưa ra các khuyến nghị và các mô hình mạng quản lý viễn thông (TMN). 5 .2. Mạng quản lý mạng viễn thông TMN 5.2.1. Giới thiệu về TMN Trước đây việc điều hành mạng viễn thông (dùng k ỹ thuật tương tự) chủ yếu b ằng nhân công, dùng điện báo điện thoại để thông báo tình hình m ạng lưới theo lịch quy ư ớc hàng ngày và điều hành xử lý sự cố. Mạng điều hành viễn thông (TMN – Telecommunications Management Network) ra đời khi mạng viễn thông bao gồ m m ạng chuyển m ạch điện thoại công cộng (PSTN – Public Switching Telephone Network) và mạng truyền số liệu (DCN – Data Communications network) đ ã được số hoá hoàn toàn. Mạng điều hành viễn thông (TMN) cung cấp khung công việc cho các m ạng lưới một cách linh hoạt, có thể đánh giá, tin cậy với chi phí khai thác bảo trì thấp và dễ d àng phát triển nâng cấp. TMN cung cấp cho các mạng nhiều năng lực và hiệu quả b ằng việc đưa ra các quy định chuẩn cho các hành động điều hành mạng và truyền thông qua các mạng. TMN cho phép xử lý phân bố đ ến các mức chính xác để đ ánh giá, tối ưu hiệu quả khai thác và truyền thông hiệu quả. Các nguyên lý TMN là cùng phối h ợp chặt ch ẽ vào mạng viễn thông đ ể phát và thu thông tin từ m ạng và qu ản lý đ iều hành các nguồn thông tin đó. Mạng viễn thông đư ợc cấu tạo từ các hệ thống chuyển mạch, các kênh truyền dẫn, các thiết bị đầu cuối, . . . Trong khái niệm TMN, những nguồn đó quy chiếu đ ến các phần tử mạng (NEs). TMN cho phép truyền thông giữa các hệ thống hỗ trợ khai thác (OSS – Operation Support Systems) và các NEs. Hình dư ới đây mô tả TMN được chèn vào mạng viễn thông như th ế nào. 63
  3. Hình 5.1, Mối liên hệ ch ức năng giữa TMN và mạng viễn thông 5.2.2. Các chức năng quản lý của TMN TMN cho phép các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đạt được kết nối liền với nhau và truyền thông qua các hệ thống khai thác và các mạng viễn thông. Kết nối liền với nhau được các giao diện chuẩn thực hiện, sao cho tất cả các nguồn được điều hành như là các đối tượng. 5 .2.2 .1. Các khối dựng nên TMN TMN được biểu hiện bằng nhiều khối cung cấp cấp to àn diện các sản phẩm và chức năng TMN như mô tả trên hình 5.1 trên : Các chứ c năng chính của TMN được chia thành 3 nhóm : Chứ c năng quản lý điều hành, 1. Chứ c năng truyền thông 2. Chứ c năng quy hoạch mạng. 3. Sau đây chúng ta xem xét chi tiết hơn từng ch ức năng : 1 . Chức năng quả n lý điều hành : bao gồm năm chức năng con dưới đây : 1 .1. Quả n lý điều hành cấu hình : gồm các nộ i dung chính yếu sau : Cung cấp cấu hình mạng từ khi mới lắp đ ặt và sự thay đ ổi cấu hình đ ến hiện · tại. Quản lý Trạng thái cấu hình đang làm việc. · Quản lý việc lắp đặt ph ần cứng theo cấu hình đ ã được thiết kế. · Quản lý việc khởi tạo hệ thống theo cấu hình đã định. · 64
  4. Qu ản lý số lượng thiết bị, phụ tùng để thay thế và đ ã được thay thế đ ể có · được cấu hình hiện tại. Qu ản lý việc sao lưu cấu hình đ ược thay đổi theo quá trình khai thác và bảo · dưỡng mạng lưới trên cả ph ần cứng và ph ần m ềm, chất lượng khi thay đổi cấu hình trên thực tế, khôi phục lại cấu hình 1 .2. Q uản lý điều hành xử lý lỗi và sự cố mạng lưới Giám sát cảnh báo bao gồm : phân tích số liệu thu được từ các cảnh báo · khác nhau, chọ lọ c số liệu cảnh báo để so sánh tìm ra mối tương quan giữa các thành phần m ạng và tương quan theo thời gian. Từ các thông tin về lỗi và sự cố xảy ra trên mạng, phân tích và cần thiết thì · dùng các phương tiện đo kiểm tra m ạng để xác định nguyên nhân gây ra lỗ i, vị trí xảy ra lỗi và sự cố trên m ạng. Kiểm tra thực trạng và mức độ nguy hiểm của lỗi, ph ạm vi ảnh hưởng củ a lỗi · và xử lý lỗi b ằng các phương tiện như hiệu chỉnh các chỉ tiêu, khôi phục hoặc khởi tạo lại cấu hình h ệ thống 1 .3. Quản lý hiệu quả khai thác mạng Thu thập các loại dữ liệu về : lưu lượng m ạng (thời gian, số cuộc gọ i thực · h iện thành công , tỷ lệ thành công và không thành công các cuộc gọi qua từng nút m ạng); dữ liệu đo chất lượng truyền d ẫn; các dữ liệu quản lý phần m ềm nút chuyển m ạch b ao gồm các số liệu về cập nh ật phần m ềm, sự cố phần m ềm, hệ thống tự kh ởi động lại; dữ liệu về các mã chọn cuối của các nút chuyển m ạch; dữ liệu khiếu nại khách hàng; dữ liệu từ p hía đố i tác, . . . Từ các lo ại số liệu thu thập nói trên tiến hành chọn lọc dữ liệu, đánh giá mức · độ phản ánh nhiều ít đến hiệu qu ả khai thác mạng trên cả h ai mặt kỹ thu ật và kinh tế. Từ các số liệu thống kê hàng ngày, hàng tháng, hàng năm phân tích đưa ra xu · th ế hoạt động của mạng trên các tiêu chí : lưu lượng, lỗi và sự cố, chất lượng độ tin cậy thiết b ị, kh ả năng đáp ứng của người khai thác và hàng loạt số liệu khác, đưa ra xu th ế của m ạng trong tương lai gần và xa để có kế ho ạch bổ xung cần thiết. 1 .4. Quản lý số liệu cuộ c gọi và tính cư ớc khách hàng Thu thập số liệu cuộc gọi khách hàng, kênh thuê riêng theo tốc độ và dung · lượng khách hàng thuê và ch ất lượng d ịch vụ từ các hệ thống thống kê tự động và nhân công trên mạng đ ể tính cước khách hàng theo các quy định hiện hành hợp pháp h ợp lệ, cung cấp hoá đơn chi tiết hoặc tổng hợp cho khách hàng tu ỳ theo quy định hợp pháp. Khi thu th ập được những số liệu sai dẫn đến sự vô lý làm thiệt h ại đ ến khách · h àng thì phải sửa cho phù hợp thực tế khách quan và đáng tin cậy để khách hàng khỏi 65
  5. b ị thiệt thòi. Giải quyết các khiếu nại khách hàng là công việc rất đa dạng, phức tạp trong đó nhiều khi vượt khỏi khả năng các phương tiện kỹ thu ật 1 .5. Quản lý an toàn và an ninh mạng lưới Đó là chức năng cung cấp và đ ảm bảo khả năng truy cập an toàn tới các chức · n ăng và năng lực của các thành phần cấu thành m ạng lưới (Network Element – NE). Đây là chức năng cung cấp kh ả năng truy cập an toàn tới các thành phần · thuộ c hệ thống mạng điều hành mạng viễn thông (TMN) như : các h ệ thống khai thác (OS – Operation System), các b ộ điều khiển mạng cấp dưới (SNC – Subnetwork Control) và các thiết bị trung gian (MD – Mediation Device). 2. Chức năng truyền thông Truyền thông giữa các hệ thống khai thác với nhau (OS – OS); Truyền thông giữa h ệ thống khai thác và phần tử mạng (OS - NE); Truyền thông giữa các phần tử mạng với nhau (NE – NE); Truyền thông giữa hệ thống khai thác với các trạm làm việc (OS – WS); Truyền thông giữa phần tử mạng và trạm làm việc (NE – WS) 3 . Chức năng quy hoạ ch mạng 3 .1. Quy ho ạch m ạng gồm quy hoạch các nguồn tài nguyên vật lý như : công cụ, thiết bị, nguồn nhân lực. TMN có thể là một m ạng rất đơn giản kết nối một OS với một thành phần m ạng (NE) nhưng có thể là mộ t mạng rất rộng lớn kết nố i nhiều : OS; NE; WS. Dưới tiêu chí chứ c năng, TMN n hư một m ạng riêng để quản lý điều hành m ạng viễn thông; đáp ứng nhu cầu truyền thông TMN có thể sử dụng các kênh khai thác gắn kết EOC (Embedded Operations Channel) dùng tín hiệu số cũng có nghĩa là m ột số ph ần của TMN có thể là một mạng logic gắn kết trong mạng viễn thông. 3 .2. Mô hình kiến trúc chức năng TMN TMN có các chức năng cung cấp phương tiện truyền thông, xử lý các thông tin liên quan đến qu ản lý cấu hình mạng và dịch vụ viễn thông. TMN bao gồm chức n ăn g hệ thống khai thác OSF (Operations System Function), chức năng trung gian MF (Mediation Function), chứ c năng truyền thông dữ liệu DCF (Data Communications Function); ngoài ra TMN còn có chức năng thành ph ần mạng NEF (Network Element Function), chức năn g máy trạm WSF (Work Station Function); chức năng tương thích Q (QAF - Q Adapter Function) để hỗ trợ các chức năng quản lý TMN. 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2