Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 8
lượt xem 55
download
Truyền thông là việc truyền thông tin từ một điểm tới một điểm khác, gồm có truyền thông cơ học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông) bởi vì nó phát triển từ dạng cơ học (máy móc) sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ thống điện/quang phức tạp hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 8
- a. Các đ iều kiện tiên quyết: - Chữ số “0” nên được sử dụng cho tiền tố trung kế - Hệ thống đ ánh số “1XY” n ên được sử dụng cho các số của các dịch vụ đặc biệt - Mã qu ốc gia n ên sử dụng 3 chữ số b. Các giới hạn trong việc sử dụng số: - 9 chữ số từ 1 đến 9 không bao gồn chữ số “0” được sử dụng cho chữ số đ ầu tiên của mã tổng đài c. Thực h iện phép trừ đi 3 chữ số đối với mã quốc gia từ tổng số 12 chữ số chỉ còn lại 9 ch ữ số. Như vậy ch úng ta có thể sử dụng đến 9 chữ số cho số quốc gia - Giả sử với 8 chữ số , thì kh ả n ăng đánh số sẽ là: 9 x 8 x 10 6 = 72.000.000 số Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu đ ánh số là 9 triệu số th ì nên sử dụng 8 chữ số. Hơn nữa, cần phải quan tâm đến tổn thất khi ph ân tách trong dung lượng đ ánh số liên quan tới việc thiết lập một vùng đánh số . Để m inh hoạ khái niệm tổn th ất p hân tách, chúng ta h ãy so sánh một vùng được phục vụ bởi một tổng đ ài đ iện thoại duy nhất với mộ t vùng được p hục vụ bởi 2 tổng đài đ iện tho ại khác nhau. Số: 2-XXXX Số: 5-XXXX Số: 6-XXXX Nhu cầu điện Nhu cầu: 5000 Nhu cầu: 3000 thoại: 8000 a. Đánh số với một tổng đài b. Đánh số với hai tổng đài duy nhất khác nhau a. Nếu là vùng được phục vụ bởi một tổng đài đ iện tho ại duy nh ất - Chữ số “2” sẽ được ấn định cho mã tổng đ ài - Nếu số củ a một thuê bao gồm 4 chữ số thì kh ả n ăng đ ánh số là 10.000 số, do đ ó sẽ đáp ứng nhu cầu trong tương lai là 8000 số. Lấy 10.000 số củ a khả năng đánh số trừ đ i 8000 số của nhu cầu tương lai th ì còn 2000 số là dung lượng không dùng đ ến. b. Nếu vùng được phục vụ bởi 2 tổng đ ài điện thoại kh ác nhau - Vùng dịch vụ nội hạt này đ ược chia thành vùng A và vùng B. - Đối với vùng A, giả sử nhu cầu trong tương lai là 5000 số , chữ số 5 được ấn định cho mã tổng đ ài. 37
- - Đối với vùng B, giả sử nhu cầu trong tương lai là 3000 số, chữ số 6 được ấn định cho mã tổng đ ài. - Số thuê bao được quy định có 4 chữ số. Khả năng đ ánh số là 10.000 số sẽ được ấn đ ịnh cho mỗi vùng A và B. Như vậy, tổng khả năng đánh số cần có là 20.000 số. Lấy 2 0.000 số này trừ đ i 8.000 số của nhu cầu tương lai còn 12.000 số là dung lượn g không dùng đến. Dung lượng không dùng đễn là quá cao trong trư ờng hợp (b) cho vùng đánh số là không thích đáng. Ví d ụ được trích d ẫn ở trên có th ể là trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên nó lại m inh hoạ cho khả n ăng mà các mã trung kế và/hoặc các mã tổng đài có th ể thiếu n ếu không lựa chọn số lượng chữ số hoàn chỉnh cho toàn bộ dung lượng đ ánh số . 3.5.4.2 Lựa chọ n vùng đánh số Qua ví d ụ trên cho th ấy ccác vùng đ ánh số nên đ ược lựa chọn căn cứ vào nhu cầu tương lai, theo đó việc thiếu khả năng đánh số sẽ không xảy ra.Nếu kh ả năng đ ánh số thiếu th ì các số n ày có thể được sử dụ ng từ các vùng số kh ác. Để lựa chọn vùng đ ánh số đúng đắn thì cần phải đảm b ảo tính nhất quán đối với khả năng đ ánh số, giữ a các vùng d ịch vụ nội hạt và các vùng tính cước. Nếu không đ ảm bảo tính nhất quán sẽ dẫn tới các vấn đề sau: Các mứ c giá khác nhau được áp dụng cho các vùng có cùng mã trung kế và - nh ư vậy thì n gười sử dụng sẽ không th ể h iểu nổ i hệ th ống tính cước Khi các vùng cung cấp của trung tâm cơ sở giống hệt các vùng tính cước thì - tổng đài có thể tạo ra mộ t ch ỉ số tính cước bằng cách nhận d ạng mã trung kế. Nếu có bất kỳ sự không nhất qu án nào giữa các vung dịch vụ nộ i hạt và các vùng tính cước thì tổng đài ph ải nhận dạng mã tổng đài từ đó m ới nhận dạng vùng tính cước. Điều n ày dẫn tới sự phức tạp trong ho ạt động của tổng đài. Các vùng đánh số nên được lự a chọn cho to àn bộ khả năng đ ánh số theo đúng h ệ thống phân vùng – như địa hạt qu ản lý mà nhữ ng người sử dụng đã th ông thạo. 38
- 3 .6. KẾ HOẠCH ĐỊNH TUYẾN 3.6.1. Giới thiệu Thông thư ờng mộ t cuộc gọ i được thực hiện qua nhiều tổng đài khác nhau. Định tuyến là quá trình chọn một đường đi (tuyến) qua các nút mạng đ ể tới đích một cách tố i ưu nh ất về mặt kĩ thuật cũng như về m ặt kinh tế. Mộ t số yêu cầu đ ặt ra: . Quá trình chọn tuyến và các thủ tụ c điều khiển phải đơn giản. . Đảm bảo sử dụng kênh & các thiết bị một cách hiệu quả. . Đảm bảo thiết kế và qu ản lý m ạng d ễ dàng 3.6.2. Các phương pháp định tuyến 3.6.2.1. Định tuyến cố định : Định tuyến cố định là phương pháp quy định một số tuyến cố đ ịnh cho việc chuyển lưu lượng giữa hai tổng đài. Do ph ương pháp này yêu cầu phần điều khiển rất đ ơn giản nên nó được ứng dụng trong các hệ thống chuyển mạch cơ điện. Tuy nhiên, phương pháp này rất h ạn chế trong việc chọn tuyến d ẫn đến không linh hoạt khi có kênh nào đó bị lỗ i. 3.6.2.2. Định tuyến luân phiên: Phương pháp định tuyến luân phiên đư ợc tả rõ trong hình vẽ dưới đây. Giữa bất k ỳ h ai nút mạng nào cũng có nhiều hơn 1 tuyến. Nguyên tắc định tuyến luân phiên như sau: khi tất cả các mạch thuộ c tuyến đầu tiên bận thì tuyến thứ hai được chọn. Nếu tuyến th ứ 2 b ận thì tuyến thứ 3 đư ợc chọn và cứ như vậy cho tới khi tìm được tuyến rỗ i hoặc sẽ mất cuộc gọ i đó. Hình 2.7. Nguyên tắc định tuyến luân phiên 39
- Phương pháp này rất hiệu qu ả trong việc tố i ưu hoá sử dụng các kênh trung kế và thường được áp dụng giữa các tổng đài điện tử số SPC. 3.6.2.3. Định tuyến động Định tuyến động là một kiểu đặc biệt của định tuyến luân phiên như trên, một đ iểm khác biệt là tăng độ linh hoạt và giảm th ời gian chọn tuyến giữa hai nút m ạng căn cứ vào tình trạng của mạng hoặc theo th ời gian định trước. Kiểu đ ịnh tuyến này có th ể được sử dụng giữa các tổng đài điện tử số ho ặc giữ a các nút trên m ạng số liệu hiện n ay. 3 .7. KẾ HOẠCH TÍNH CƯỚC 3.7.1. Giới thiệu chung Hàng năm trên m ạng viễn thông, các nhà cung cấp d ịch vụ viễn thông phải đ ầu tư nhiều cho việc vận hành, bảo dưỡng cũng như phát triển, quản lý mạng, do đó các thuê bao ph ải trả cước cho các dịch vụ m à họ sử dụng. Để xác định mứ c cước mà thuê bao ph ải trả cho các d ịch vụ viễn thông và các tiêu chí cho tính cước việc lập kế hoạch tính cước đ ể đưa ra các loại cước, số tiền và phương pháp tính toán phù h ợp là rất cần thiết. Để đảm b ảo xây dựng được hệ thống tính cước phù hợp như trên thì kế hoạch tính cư ớc phải thoả mãn một số yêu cầu sau đây: - Quy tắc tính cước ph ải công bằng, dễ hiểu đố i với khách hàng và đơn giản cho nhà qu ản lý. - Hệ thống tính cước riêng phải phù hợp với cấu trúc tính cước chung. - Hệ thống tính cước phải khuyến khích nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê bao hay d ịch vụ mới. - Các thiết bị và k ỹ thuật cho việc tính cước phải tin cậy chính xác. Cước được phân chia thành 3 loạ i : - Chi phí lắp đặt ban đ ầu (Installation fee) khi phát triển thuê bao mới thì các cơ quan chủ quản ph ải đ ầu tư cho lắp đ ặt dây cáp, do đó thông thường khi m ới lắp đặt thì người sử dụng phải trả mộ t khoản tương đối lớn. - Chi phí cho đăng ký dịch vụ (Subscription fee) đây là m ột khoản chi phí cố định đ ể duy trì ho ạt động của đường dây và các thiết bị liên quan. 40
- - Cước cho cuộc thông tin (Call charge) hai kiểu trên thì cố đ ịnh và không yêu cầu một thiết bị hay mộ t cách tính nào nhưng đối với việc tính cước cho các cuộc thông tin thì phức tạp hơn phụ thuộc vào th ời gian, khoảng cách. 3.7.2. Các tiêu chí cho việc tính cước 3.7.2.1. Tính cước dựa trên số lượng cuộc gọi Phương pháp này chỉ quan tâm đến số lượng cuộc gọ i, không đề cập đến th ời gian duy trì cu ộc gọi. Ưu điểm là đơn giản hoá các thiết bị tính và lưu cước, nhưng nhược điểm là các cuộc gọi có thể diễn ra lâu. 3.7.2.2. Tính cước dựa trên thời gian duy trì cuộc gọ i Th ời gian du y trì cuộ c gọi được tính từ khi thuê bao b ị gọ i nh ấc máy trả lời cho tới khi cuộc gọi được giải phóng. Trong phương pháp này có lợi khi mà cuộc gọi diễn ra dài. 3.7.2.3. Tính cước dựa trên thời gian duy trì cuộc gọ i và khoảng cách Thông thư ờng các cu ộc gọi đường dài cần sử dụng nhiều thiết b ị hơn so với các cuộ c gọi nộ i hạt nên cước sẽ cao hơn. Do đó khoảng cách là tiêu chí quan trọng cho việc tính cước cho các cuộ c gọi đường dài cùng với thời gian duy trì cuộc gọi. Kho ảng cách ở đây đề cập tới khoảng cách giữa tổng đài chủ gọi và tổng đài bị gọi. Để phục vụ cho việc tính cước, mạng quốc gia được chia thành nhiều vùng cước khác nhau mỗi vùng được quy định một mức cước cố định. 3.7.2.4. Tính cước phụ thuộ c vào khố i lượng thông tin Trong thông tin số liệu thì việc tính cước có th ể d ựa trên khối lượng thông tin đ ã được chuyển. Khối lượng thông tin (bit) = Tốc độ bít * thời gian truyền Kiểu tính cước này thì rất dễ hiểu đối với người sử dụng. Đối với thông tin số liệu, ví dụ trong chuyển m ạch gói cước được tính phụ thuộc số lư ợng gói được chuyển đ i. * Ngoài ra còn có phương pháp tính cư ớc phụ thuộ c vào từng thời điểm trong n gày. Ví dụ tính cước cho buổi đêm, cuối tu ần hay vào những dịp lễ. Khi mà lưu lượng thấp thì có th ể giảm giá đ ể tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ. 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình môn: Tổ chức thi công
109 p | 813 | 271
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 3
5 p | 237 | 91
-
Giáo trình Nhập môn tổ chức vận tải ôtô
208 p | 659 | 88
-
Giáo trình môn học Tổ chức thi công
62 p | 644 | 63
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 17
5 p | 212 | 57
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 18
5 p | 214 | 56
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 5
5 p | 181 | 54
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 6
5 p | 171 | 52
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 16
5 p | 179 | 52
-
Giáo trình Môn học: Tổ chức sản xuất - Nghề: Công nghệ ô tô
57 p | 382 | 50
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 15
5 p | 153 | 48
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 20
5 p | 186 | 47
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 13
5 p | 153 | 47
-
Giáo trình môn học/mô đun: Cấu tạo thân vỏ xe ô tô (Ngành/nghề: Công nghệ sơn ô tô) - Phần 1
43 p | 78 | 14
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất trong sửa chữa máy thi công xây dựng (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
40 p | 38 | 4
-
Giáo trình môn Kỹ thuật nhiệt: Phần 1
58 p | 45 | 3
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất (Nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
42 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn