Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 15
lượt xem 48
download
Mạng điện thoại hiện có được hình thành trên công nghệ analog phù hợp nhất với truyền dẫn thoại. Tuy nhiên, khi xem xét, nhu cầu đối với các dịch vụ truyền dẫn phi thoại như thông tin số liệu và thông tin fax được tăng hơn đối với dịch vụ thoại, người ta mong rằng các loại dịch vụ này có thể đưa ra được một hình thức thống nhất về những cái chung mạng của người sử dụng cho phép sử dụng đồng thời nhiều thiết bị đầu cuối....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 15
- Mạng Fax Mạng Điện thoại Điện thoại Mạng điện thoại fax fax Đầu cuối video Đầu cuối video Mạng số (packet) Đầu cuối dữ liệu Máy tính Mạng số (circuit exchange) Đầu cuối dữ liệu Máy tính Điện thoại Điện thoại Fax Fax ISDN Đấu cuối video Đầu cuối video Đầu cuối dữ liệu Đầu cuối dữ liệu Hình 6.1 Sơ đồ viễn thông ISDN Mạng điện tho ại hiện có được hình thành trên công nghệ analog phù hợp nhất với truyền dẫn thoại. Tuy nhiên, khi xem xét, nhu cầu đối với các dịch vụ truyền dẫn phi thoại như thông tin số liệu và thông tin fax được tăng hơn đối với d ịch vụ tho ại, người ta mong rằng các loại dịch vụ n ày có th ể đưa ra được một hình thức thống nh ất về những cái chung m ạng của người sử dụng cho phép sử dụng đồng thời nhiều thiết bị đ ầu cuối. Như ở hình 6.1, ISDN nhằm đưa ra nhiều dạng d ịch vụ viễn thông, gồm có các dịch vụ thông tin số liệu và điện tho ại bằng m ạng số. Mục đích của nó là nâng cao h iệu quả m ạng, và để giảm bớt các việc cho thuê bao đố i với hợp đồng riêng biệt cho mỗi d ịch vụ, phí riêng biệt, các số riêng, và cáp thuê bao riêng biệt. 6.2.3. Đặc điểm của ISDN (1) Sự liên kết d ịch vụ Trong m ạng ISDN, có thể đưa ra các dịch vụ thông tin phức tạp (điện thoại, thông tin số liệu, fax) và các phương thức thông tin phức tạp (chuyển mạch kênh, chuyển m ạch gói) b ằng một m ạng. (2)Tiêu chu ẩn hóa Trong mạng ISDN, việc tiêu chuẩn hóa quốc tế đòi h ỏi đến mức các d ịch vụ viễn thông đa dạng có thể được chấp nhận bởi bất k ỳ n gười sử dụng đ ầu cu ối nào trên toàn th ế giới. Việc liên kết các tiêu chu ẩn kỹ thuật của ISDN cho phép tự do hóa quố c tế về 72
- viễn thông, đẩy m ạnh quố c tế hóa, và m ở rộng sử dụng thiết bị đầu cuối. Các tiêu chu ẩn kỹ thuật của ISDN được khuyến nghị bởi ITU-T. *Tiêu chu ẩn hóa giao diện mạng ngư ời sử dụng Để kết nố i giữ a các thiết bị đ ầu cuối vào m ạng, điều kiện kết nố i phải rõ ràng vì các dịch vụ như d ịch vụ điện thoại được thực hiện bằng các thiết bị đầu cuối khác nhau. Giao diện m ạng người sử dụ ng định rõ các đ iều kiện kết nối này. Giao diện m ạng người sử dụng đ ịnh rõ việc kết nối các điểm kết nố i này. Giao diện mạng ngư ời sử dụng cũng được gọ i là những điểm chung seri-I vì nó được định rõ ở khuyến nghị seri-I củ a ITU-T. Thiết bị đầu cuối ISDN Thiết bị đầu cuối Giao di ện mạng ngư ời sử dụng Hình 6.2. Khái niệm giao diện về mạng người sử dụng (3)Sử dụng đồng th ời các kênh phức tạp Trong mạng ISDN, với hợp đồng đối với mộ t thuê bao, thông tin có thể được chuyển tới các điểm khác nhau bằng việc sử dụng nhiều kênh. Ví dụ, trong khi đoạn fax đang được truyền từ Tokyo tới Osaka, mộ t cuộc đàm luận có thể đư ợc thực hiện với Hiroshima. Osaka Tokyo Tel. Fax. D.T ISDN Hiroshima Tel. Fax. D.I Tel. Fax. D.T Nagasaki Tel. Fax. D.T Hình 6.3. Ví dụ viễn thông đồng th ời (4)Phân tách các thông tin và các kênh báo hiệu Bằng việc phân tách các kênh báo hiệu, tín hiệu có thể được trao đổi trong suốt quá trình truyền tin, do đó cho phép cung cấp các d ịch vụ đa dạng. (a) Các d ịch vụ có thể được đưa ra bằng các tín hiệu truyền d ẫn trong quá trình truyền tin. - Xác đ ịnh đường kết nối - Các thiết bị dịch chuyển trong suố t quá trình truyền tin (b) Các dịch vụ có th ể đưa ra bằng việc truyền / nh ận một lượng lớn tín h iệu. - Xác đ ịnh đường liên lạc 73
- - Tính cước - Báo hiệu giữ a những người sử dụng với nhau - Xác đ ịnh đường kết nối 6.3. Các đ ặc điểm kỹ thuật của ISDN Cấu trúc giao diện I Kênh: Là đơn vị được sử dụng đ ể m ang thông tin riêng qua giao diện. Kênh được phân ra: Kênh truyền thông tin người sử dụng (Kênh B, H) Kênh báo hiệu (Kênh D) Kênh B: Sử dụng truyền thông tin người sử dụng giữa các đầu cuối. Nó có thể được sử dụ ng cho cả chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. Trong thông tin chuyển m ạch kênh, tố c độ là 64 kbps (trong suố t đối với cuộ c gọi). Còn nếu kênh B sử dụng chuyển m ạch gói thì tuân theo chu ẩn X.25. Kênh H : Kênh H là kênh truyền thông tin người sử dụ ng tố c độ cao như truyền h ình hội ngh ị, truyền dữ liệu tốc độ cao. Kênh H0 có tố c độ 384 kbps, kênh H11 có tốc độ 1,536 Mbps, kênh H12 có tốc độ 1,920 Mbps. KênhD: Kênh D mang thông tin báo hiệu cho điều khiển cuộc gọ i củ a kênh B và kênh H. Kênh D cũng có thể được sử dụng đ ể chuyển m ạch gói với tố c độ 16 kbps đối với giao diện cơ sở và 64kbps đối với giao diện sơ cấp. 74
- MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN CHƯƠNG 7, 7 .1. Sự ra đời của NGN Hạn chế củ a Mạng Viễn Thông hiện tại Hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song song tồn tại. Mỗi m ạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xu ất, vận hành, bảo dư ỡng khác nhau. Như vậy hệ thống m ạng viễn thông hiện tại có rất nhiều nhược điểm mà quan trọng nh ất là: Chỉ truyền được các d ịch vụ độc lập tương ứng với từng m ạng. Thiếu mềm d ẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hư ởng mạnh mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thông trong tương lai m à hiện nay chưa dự đoán được, mỗ i loại d ịch vụ sẽ có tố c độ truyền khác nhau. Ta dễ d àng nhận thấy mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với những đòi hỏi này. Kém hiệu qu ả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài nguyên. Tài nguyên sẵn có trong một m ạng không th ể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử dụng. Mặt khác, m ạng viễn thông hiện nay được thiết kế nhằm mụ c đích khai thác dịch vụ tho ại là chủ yếu. Do đó, đứng ở góc độ này, m ạng đã phát triển tới một mức gần như giới hạn về sự cồng kềnh và m ạng tồn tại một số khuyết điểm cần khắc phục. Kiến trúc tổng đài độ c quyền làm cho các nhà khai thác gần như phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà cung cấp tổng đài. Điều này không những làm giảm sứ c cạnh tranh cho các nhà khai thác, đặc biệt là những nhà khai thác nhỏ, mà còn tốn nhiều th ời gian và tiền b ạc khi muốn nâng cấp và ứng dụng các phần m ềm mới. Các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lự c và trở nên lạc hậu đối với nhu cầu của khách hàng. Các chuyển mạch Class5 đang tồn tại làm hạn chế khả n ăng sáng tạo và triển khai các d ịch vụ mới, từ đó d ẫn đ ến việc làm giảm lợi nhuận của các nhà khai thác. Sự bùng nổ lưu lượng thông tin đ ã khám phá sự kém hiệu quả củ a chuyển m ạch kênh TDM. Chuyển mạch kênh truyền thống chỉ dùng để truyền các lưu lư ợng thoại có thể dự đoán trước, và nó không hỗ trợ lưu lượng dữ liệu tăng đột biến một cách h iệu quả. Khi lượng dữ liệu tăng vượt lưu lượng tho ại, đặc biệt đố i với d ịch vụ truy cập Internet quay số trực tiếp, thường xảy ra nghẽn mạch do nguồn tài nguyên hạn h ẹp. Trong khi đó, chuyển m ạch kênh làm lãng phí băng thông khi các m ạch đ ều rỗi trong một khoảng thời gian mà không có tín hiệu nào được truyền đi. Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thông hiện nay, các nhà khai thác nhận thấy rằng “sự hội tụ giữa mạng PSTN và m ạng PSDN” là chắc chắn xảy ra. Họ cần có một cơ sở h ạ tầng duy nhất cung cấp cho mọ i dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp - 75
- b ăng rộng, cơ bản - đ a phương tiện,…) để việc qu ản lý tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của mạng hiện nay. Định nghĩa Mạng viễn thông th ế hệ mới có nhiều tên gọ i khác nhau, chẳng hạn như: Mạng đa dịch vụ (cung cấp nhiều loại d ịch vụ khác nhau) Mạng hộ i tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc m ạng hộ i tụ ) Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong m ạng) Mạng nhiều lớp (mạng được phân ph ối ra nhiều lớp mạng có ch ức năng độc lập nhưng hỗ trợ nhau thay vì mộ t khối thống nhất như trong m ạng TDM). Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ ch ức viễn thông quốc tế và cung các nhà cung cấp thiết b ị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát triển NGN nhưng vẫn chưa có mộ t định ngh ĩa cụ thể và chính xác nào cho m ạng NGN. Do đó đ ịnh ngh ĩa m ạng NGN nêu ra ở đ ây không th ể b ao hàm hết mọi chi tiết về m ạng thế hệ mới, nhưng nó có thể tương đối là khái niệm chung nhất khi đề cập đ ến NGN. Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng thông tin th ế h ệ mới (NGN) ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất dự a trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các d ịch vụ m ột cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động. Như vậy, có th ể xem mạng thông tin thế hệ mới là sự tích h ợp m ạng thoại PSTN, chủ yếu dựa trên kỹ thu ật TDM, với m ạng chuyển mạch gói, dựa trên k ỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các d ịch vụ vốn có của PSTN đồng thời cũng có th ể n hập mộ t lượng dữ liệu rất lớn vào mạng IP, nhờ đó có th ể giảm nhẹ gánh n ặng của PSTN. Tuy nhiên, NGN không chỉ đ ơn thuần là sự hộ i tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn là sự h ội tụ giữ a tru yền dẫn quang và công ngh ệ gói, giữa mạng cố định và di động. Vấn đ ề chủ đạo ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đ ến từ quá trình hộ i tụ này. Mộ t vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho mộ t khối lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đ a phương tiện, phần lớn trong đó là không được trù liệu khi xây d ựng các hệ thống mạng hiện nay. Đặc điểm của NGN Mạ ng NGN có bố n đặ c điểm chính: 1 . Nền tảng là hệ thống m ạng mở. 2 . Mạng NGN là do mạng d ịch vụ thúc đ ẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc lập với m ạng lưới. 76
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 1
6 p | 539 | 130
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 2
5 p | 257 | 107
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 3
5 p | 237 | 91
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 4
5 p | 311 | 91
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 17
5 p | 212 | 57
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 18
5 p | 214 | 56
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 8
5 p | 192 | 55
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 5
5 p | 181 | 54
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 16
5 p | 179 | 52
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 6
5 p | 171 | 52
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 11
5 p | 181 | 49
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 13
5 p | 153 | 47
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 20
5 p | 186 | 47
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 19
5 p | 157 | 44
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 7
5 p | 104 | 34
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 9
5 p | 88 | 28
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 10
5 p | 99 | 26
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn