intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 17

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

213
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới, nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông giữa các mạng có cấu hình khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 17

  1. - Lớp vật lý :  Hữu tuyến : Cáp đồng, xDSL hiện đang sử dụng. Tuy nh iên trong tương lai truyền dẫn quang DWDM, PON (Passive Optical Network) sẽ dần d ần chiếm ưu thế và thị trường xDSL, modem cáp d ần dần thu hẹp lại.  Vô tuyến : thông tin di động - công nghệ GSM ho ặc CDMA, truy nhập vô tuyến cố đ ịnh, vệ tinh. - Lớp 2 và lớp 3 : Công nghệ IP sẽ làm nền cho mạng truy nh ập. - Thành phần :  Phần truy nhập gồ m các thiết b ị truy nhập đóng vai trò giao diện đ ể kết nối các thiết bị đầu cuố i vào mạng qua hệ thống mạng ngo ại vi cáp đ ồng, cáp quang hoặc vô tuyến.  Các thiết bị truy nhập tích hợp IAD. Thuê bao có th ể sử dụng mọi kỹ thuật truy nhập (tương tự, số , TDM, ATM, IP,…) đ ể truy nhập vào mạng dịch vụ NGN. - Ch ức năng : Như tên gọ i, lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đ ầu cuối và m ạng đường trục ( thuộ c lớp truyền d ẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích h ợp. Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết b ị đầu cuối chuẩn và không chuẩn như các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện tho ại IP, máy tính PC, tổ ng đài nội bộ PBX, điện thoại POTS, điện thoại số ISDN, di động vô tuyến, di động vệ tinh, vô tuyến cố định, VoDSL, VoIP, … 7 .2.2.2 Lớp truyền thông - Thành phần : Thiết b ị ở lớp truyền thông là các cổng truyền thông (MG– Media Gateway) bao gồm :  Các cổng truy nhập : AG (Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi với m ạng truy nhập, RG (Residental gateway) kết nố i mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà.  Các cổng giao tiếp : TG (Trunking Gateway) kết n ối giựa m ạng lõi với m ạng PSTN/ISDN, WG (Wireless Gateway) kết nối mạng lõi với m ạng di động,... - Ch ức năng : Lớp truyền thông có kh ả n ăng tương thích các k ỹ thuật truy nh ập khác với kỹ thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đư ờng trục. Hay nói cách khác, lớp này ch ịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường ( chẳng hạn như PSTN, FramRelay, LAN, vô tuyến,…) sang môi trư ờng truyền dẫn gói được áp dụng trên mạng lõi và ngược lại. Nhờ đó, các nút chuyển m ạch (ATM + IP) và các hệ thống truyền d ẫn sẽ thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộ c gọi giữa các thuê bao củ a lớp truy nhập dưới sự điều khiển của các thiết bị thuộ c lớp điều khiển. 7 .2.2.3 Lớp điều khiển 82
  2. - Thành phần Lớp điều khiển bao gồm các h ệ thống điều khiển mà thành phần chính là Softswitch còn gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent được kết nối với các thành ph ần khác để kết nối cuộ c gọi hay qu ản lý địa chỉ IP như : SGW ( Signaling Gateway), MS (Media Sever), FS (Feature Server), AS (Application Server). Hình 7.5. Các thành phần của Softswitch Theo MSF (MutiService Switching Forum), lớp điều khiển cần được tổ chức theo kiểu module và có th ể b ao gồm một số bộ điều khiển độ c lập. Ví dụ có các bộ điều khiển riêng cho các dịch vụ : tho ại / báo hiệu số 7, ATM / SVC, IP/MPLS, … 83
  3. Hình 7.6. Cấu trúc mạ ng chuyển mạ ch đa dịch vụ. - Ch ức năng Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nố i để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ đầu cu ối đ ến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào. Cụ thể , lớp điều khiển thực h iện :  Định tuyến lưu lượng giữa các khối chuyển m ạch.  Thiết lập yêu cầu, điều chỉnh và thay đ ổi các kết nố i ho ặc các luồng, điều khiển sắp xếp nhãn (label mapping) giữa các giao diện cổng.  Phân bổ lưu lượng và các chỉ tiêu chất lư ợng đối với mỗi kết nối (hay m ỗi luồng) và thực hiện giám sát điều khiển để đảm bảo QoS.  Báo hiệu đầu cuố i từ các trung kế, các cổng trong kết nối với lớp media. Thống kê và ghi lại các thông số về chi tiết cuộc gọ i, đồng thời thự c hiện các cảnh báo.  Thu nhận thông tin báo hiệu từ các cổng và chuyển thông tin này đến các thành phần thích hợp trong lớp điều khiển.  Quản lý và bảo dưỡng ho ạt động của các tuyến kết nố i thuộ c ph ạm vi điều khiển. Thiết lập và qu ản lý hoạt độ ng củ a các luồng yêu cầu đố i với chức năng dịch vụ trong mạng. Báo hiệu với các thành ph ần ngang cấp. 84
  4. Các chức năng quản lý, chăm sóc khách h àng cũng được tích hợp trong lớp điều khiển. Nhờ các giao diện mở n ên có sự tách biệt giữ a d ịch vụ và truyền dẫn, điều này cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chóng và d ễ d àng. 7 .2.2.4 Lớp ứng d ụng - Thành phần : Lớp ứng dụng gồm các nút thự c thi dịch vụ SEN (Service Excution Node), thực chất là các server dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho khách hàng thông qua lớp truyền tải. - Ch ức năng : Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở nhiều mức độ. Mộ t số lo ại d ịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc thực hiện điều khiển logic của chúng và truy nh ập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn một số d ịch vụ khác sẽ được điều khiển từ lớp điều khiển như dịch vụ thoại truyền thống. Lớp ứng dụng liên kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện mở API. Nhờ đó mà các nhà cung cấp dịch vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chóng trên các dịch vụ mạng. Mộ t số ví dụ về các loại ứng dụng dịch vụ được đưa ra sau đây:  Các dịch vụ thoại  Các dịch vụ thông tin và nội dung  VPN cho thoại và số liệu  Video theo yêu cầu  Nhóm các d ịch vụ đa phương tiện  Thương m ại điện tử  Các trò chơi trên mạng thời gian thực.  …… 2 .5 Lớp quản lý Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ lớp kết nối cho đến lớp ứng dụng. Tại lớp qu ản lý, người ta có th ể triển khai kế ho ạch xây dựng mạng giám sát viễn thông TMN, như một mạng riêng theo dõi và điều phối các thàn h phần m ạng viễn thông đang hoạt động. Tuy nhiên cần phân biệt các chức năng quản lý với các chức n ăng điều khiển. Vì căn bản NGN sẽ dựa trên các giao diện mở và cung cấp rất nhiều lo ại hình dịch vụ trong một m ạng đơn, cho nên m ạng quản lý phải làm việc trong một môi trư ờng đa nhà đầu tư, đa nhà khai thác, đa dịch vụ. Từ những phân tích trên, ta xây dựng sơ đồ các thực thể chức năng của m ạng NGN: 85
  5. Hình 7.7. Các thực th ể chức năng trong NGN AS-F: Application Server Function MS-F: Media Server Function MGC-F: Media Gateway Control Function CA-F: Call Agent Function IW-F: Interworking Function R-F: Routing Function A-F: Accounting Function SG-F: Signaling Gateway Function MG-F: Media Gateway Function Nhiệm vụ của từng thực thể như sau: - AS-F: đây là th ực th ể thi hành các ứng dụng nên nhiệm vụ chính là cung cấp các logic dịch vụ và thi hành một hay nhiều các ứng dụng/d ịch vụ. - MS-F: cung cấp các dịch vụ tăng cường cho xử lý cuộc gọ i. Nó ho ạt động như một server để xử lý các yêu cầu từ AS-F ho ặc MGC-F. - MGC-F: cun g cấp logic cuộc gọ i và tín hiệu báo hiệu xử lý cuộc gọ i cho một h ay nhiều Media Gateway. - CA-F: là mộ t phần chức năng của MGS-F. Thực thể n ày được kích ho ạt khi MGC-F th ực hiện việc điều khiển cu ộc gọi. - IW-F: cũng là mộ t ph ần ch ức năng của MGC-F. Nó được kích hoạt khi MGC-F thực hiện các báo hiệu giữa các mạng báo hiệu khác nhau. - R-F: cung cấp thông tin đ ịnh tuyến cho MGC-F. - A-F: cung cấp thông tin dùng cho việc tính cước. - SG-F: dùng để chuyển các thông tin báo hiệu của m ạng PSTN qua mạng IP. - MG-F: dùng để chuyển thông tin từ dạng truyền d ẫn này sang d ạng truyền dẫn khác. 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2