Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 9
lượt xem 28
download
Hệ thống tính cước đều (Flat - Rate System) Đây là cách tính cước đơn giản nhất, không quan tâm tới số lượng cuộc gọi cũng như thời gian duy trì cuộc gọi. Một mức cước cố định được đặt ra cho người sử dụng trong một khoảng thời gian thông thường là một tháng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 9
- 3.7.3. Các hệ thống tính cước 3.7.3.1. H ệ thống tính cước đ ều (Flat - Rate System) Đây là cách tính cước đơn giản nh ất, không quan tâm tới số lượng cuộc gọi cũng như thời gian duy trì cu ộc gọi. Một m ức cước cố định được đặt ra cho ngư ời sử dụng trong mộ t khoảng thời gian thông thường là mộ t tháng. Tuy nhiên phương pháp n ày có mộ t số ưu nhược điểm. . Ưu điểm : - Không yêu cầu thiết b ị liên quan tới tính cước . - Công tác qu ản lý rất đơn giản . - Ngư ời sử dụng biết trước được m ức cước mà họ ph ải trả . - Khuyến khích việc sử dụng dịch vụ với các thiết bị đ ã có sẵn. . Nhược điểm: - Hệ thống không công bằng đối với người sử dụng. - Hạn ch ế việc đăng ký thuê bao mới. - Thuê bao không điều ch ỉnh được mức mà họ ph ải trả. 3.7.3.2. H ệ thống tính cước dựa trên cuộc thông tin (Measured - Rate System) Trong các h ệ thống tính cước theo cuộc gọi thì thông tin cước có thể phụ thuộc vào thời gian duy trì cu ộc gọi và khoảng cách thông tin. Nếu mứ c cước cho một cự ly cố đ ịnh trong khoảng thời gian T là a thì m ức cước cho một cuộc thông tin có thể tính theo công thức sau: Mức cư ớc = a * t/T Trong đó : a : là mức cước cho một cự ly nhất định trong kho ảng th ời gian T t : là th ời gian duy trì cuộ c thông tin T: Chu kỳ tính Tu ỳ thuộc vào sự thay đổ i của chu kỳ tính hay tỉ giá trên m ột đơn vị đo mà chúng ta có thể có hai cách tính cước. a . Phương pháp tính cước theo chu kỳ cố định Chu kỳ T là cố định, giá trị a thay đ ổi theo khoảng cách củ a cuộ c thông tin. Đối với các thao tác nhân công , phương pháp này rất phổ biến do thiết bị đơn giản (gồm đồ ng hồ đo và cách tính đơn giản). Chu kỳ ở đ ây thông thường được chọn là 3 phút khi cuộc gọi b ắt đ ầu và sau đó là mộ t phút. 42
- Đối với các h ệ thống chuyển mạch không điều khiển theo nguyên tắc SPC thì tỉ giá a thay đổi nhờ việc thay đ ổi của số lượng các xung đo được theo từng kho ảng cách. Do số lư ợng các vùng cước tăng lên và các thiết b ị rất phức tạp. Ví dụ Vùng B 20 Km 70Km Vùng C Vùng A Hình 2.14 : Ví dụ việc tính cư ớc theo chu kỳ cố định Giả sử mộ t cuộc gọ i diễn ra khoảng 5 phút 30 giây giữa thuê bao thuộ c vùng A, B và C. Trong trư ờng hợp này thì tỉ giá trên một đơn vị đo lường được tính như b ảng sau . Bả ng 2.2: Tính cước theo chu kì cố đ ịnh Khoảng cách Từ 1 tới 3 phút Mỗi phút sau đó đầu < 40 Km 60 20 41 - 60 Km 90 30 61 - 80 Km 120 40 * Đối với cuộc gọi từ vùng A tới vùng B 6 Tổng 34 5 6 0 Phút * Đối với cuộc gọi từ vùng A tới vùng C 1 Tổng 34 5 6 Phút b. Phương pháp đo các xung theo chu kỳ 43
- Tại kiểu tính cước này thì tỉ giá trong một đơn vị đo lường a là cố đ ịnh và chu k ỳ T sẽ thay đổi phục thuộc vào kho ảng cách. Trong trường hợp này ngay cả khi số lượng các vùng cước tăng lên thì không ảnh hưởng đến thiết bị vì ch ỉ cần thay đổ i giá trị T. Bởi vậy thiết bị tính cước trong tổng đài non - SPC không bị phức tạp. Tương tự như ví dụ trên khi một cuộ c gọ i diễn ra trong khoảng 5 phút 30 giây cho 3 vùng A,B và C đố i với phương pháp tính cước mà có chu kỳ thay đổi thì được minh hoạ theo h ình vẽ và bảng sau. Vùng 20 Km 70Km Vùng C Vùng A Hình 2.15 : Ví dụ việc tính cước theo chu k ỳ thay đ ổi Bảng 2.3: Tính cước theo chu kì thay đ ổi Cự li thông Chu kỳ với mức cước trên một đơn vị đo lường tin là 10 < 40 Km 30 s 41 – 60 Km 20 s 61 – 80 Km 15 s 5 phút 30 giây = 330 giây * Đối với cuộc gọi A – B: 10 * 330/30 = 110 * Đối cuộc gọ i A – C: 10 * 330/15 = 220 . Qua hai ví dụ trên ta th ấy rằng mức cước được tính cho thuê bao là khác nhau, tu ỳ thuộ c vào nhà quản lý lựa chọn kiểu nào và tổng đài SPC có thể cung cấp các chức n ăng trên. 3.7.3.3. H ệ thống tính cước hỗn hợp Hệ thống tính cước hỗn h ợp được sử dụng để kh ắc phục các nhược điểm và tận dụng các ưu điểm của cả h ai h ệ thống tính cước ở trên. Trong h ệ thống này, ngoài mức cước tính theo cuộc thông tin như ở trên thì khách hàng phải trả thêm một mứ c cuớc 44
- cố đ ịnh tu ỳ thuộc vào từng d ịch vụ cụ thể cho việc bảo dưỡng các thiết b ị kết cuối. Hệ thống tính cước hỗ n h ợp có mộ t số đặc điểm sau đây : * Mức cước cố định cho các thuê bao cho các dịch vụ như vậy là khá công bằng * Khi không có cuộc thông tin nào diễn ra thì nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vẫn có thể đáp ứng việc cấp nguồn nuôi cho các thiết bị. * Cần thiết các thiết bị cho việc tính cước 3 .8. KẾ HOẠCH BÁO HIỆU 3.8.1. Giới thiệu Báo hiệu là quá trình trao đổi các thông tin điều khiển liên quan đến việc thiết lập duy trì và giải to ả cuộ c thông tin và qu ản lý m ạng giữa các thiết bị đ ầu cuối và các thiết bị chuyển m ạch hay giữ a các thiết bị chuyển mạch. Báo hiệu là mộ t chứ c năng quan trọng đ ảm bảo sự kết nối giữa các tổng đài, đường truyền và các thiết bị đ ầu cuối mạng lưới. Khi áp dụng một h ệ thống báo h iệu, nó sẽ ảnh hư ởng lớn và lâu dài tới chứ c n ăng m ạng lưới. Vì vậ y, báo hiệu phải có tính m ềm dẻo sao cho dễ thích nghi với sự mở rộng m ạng lưới trong tương lai. 3.8.2. Phân loại báo hiệu Báo hiệu trong mạng điện thoại được chia thành báo hiệu thuê bao, là báo hiệu giữa thiết bị đ ầu cuối và tổng đài nội hạt và báo hiệu liên đài, báo hiệu giữa các tổng đ ài. Thiết bị Thiết bị đầu cuối Tổng đài Tổng đài đầu cuối Báo hiệu thuê Báo hiệu liên Báo hiệu thuê H ình 2.8: Phân lo ại báo hiệu trong mạng điện thoại Báo hiệu thuê bao là quá trình trao đổi các loại tín hiệu báo hiệu giữ a thuê bao và tổng đài nộ i hạt và ngược lại. Báo hiệu liên đài gồm báo hiệu kênh kết h ợp và báo hiệu kênh chung. Đối với h ệ thống báo hiệu kênh kết hợp, các tín hiệu thu và phát trên cùng một đường với tín h iệu tiếng nói. Trong khi đó ở b áo hiệu kênh chung tín hiệu báo hiệu thu và phát qua 45
- một đường dành riêng cho báo hiệu khác với kênh tiếng nói. Hệ thống báo hiệu liên đ ài được phân chia thành 2 hệ thống chính là : Báo hiệu kênh kết hợp (CAS) và Báo h iệu kênh chung (CCS). Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS có ưu điểm hơn so với b áo hiệu kênh kết hợp như: dung lượng cao, linh hoạt, giảm phần cứng và tin cậy cao. Trong m ạng điện có nhiều hệ thống báo hiệu khác nhau được sử dụng như báo h iệu MFC,CCITT No 5, CCITT No 6... Tuy nh iên nhu cầu củ a khách hàng về các dịch vụ n gày càng cao mà các hệ thống báo hiệu cũ không có kh ả n ăng đáp ứng các dịch vụ n ày do hạn chế về tốc độ, dung lượng và chất lượng. Do đó cần một h ệ thống báo hiệu m ới có khả n ăng đáp ứng các lo ại hình d ịch vụ và tận dụng tố i ưu khả năng của tổng đ ài SPC. Xuất phát từ yêu cầu về mộ t hệ thống báo hiệu mới, gần đây có một vài hệ thống báo hiệu kênh chung được đưa vào áp dụng. Năm 1968 ITU-T đã đưa khuyến n ghị về hệ thống báo hiệu kênh chung số 6 được thiết kế tố i ưu cho lưu lượng liên lục đ ịa, sử dụng trên các đường trung kế Analog, tố c độ thấp 2,4 Kbps. Vào nh ững năm 80, ITU-T giới thiệu hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 (CCS7) thiết kế tối ưu cho m ạng quốc gia và quố c tế sử dụng trung kế số , tốc độ đ ạt 64 Kbps. Hiện nay trên m ạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả h ai lo ại báo hiệu: R2 và C7. Mạng báo hiệu số 7 (C7) đưa vào khai thác tại Việt Nam theo chiến lược triển khai từ trên xuống theo tiêu chu ẩn củ a ITU (khai thác thử nghiệm đ ầu tiên từ n ăm 1995 tại VTN và VTI). Cấu trúc mạng báo hiệu C7 xây dự ng dự a trên cơ sở cấu trúc m ạng chuyển m ạch quốc gia nhằm chuyển tải an toàn và hiệu quả các bản tin báo hiệu CCS7 giữa các vùng lưu lượng chia thành 5 vùng báo hiệu tương ứng với 5 vùng lưu lượng thoại. Cho đến nay m ạng báo hiệu số 7 đ ã hình thành với m ột cấp STP (điểm chuyển tiếp báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam), sử dụng lo ại STP tích hợp đặt tại các tổng đài chuyển tiếp quốc gia. Đố i với STP quốc tế cũng là điểm chuyển tiếp lưu lượng báo hiệu SCCP cho các cuộ c gọi Roaming quố c tế. 3 .9. KẾ HOẠCH ĐỒNG BỘ 3.9.1.Giới thiệu chung Trong m ạng liên kết số (IDN), việc truyền d ẫn và chuyển m ạch các tín hiệu số trên m ạng lưới được điều khiển bởi đồng hồ với một tần số riêng. Nếu các đồng hồ tại các tổng đài hoạt động độc lập với nhau thì tần số của chúng sẽ b ị sai lệch, hay là hiện 46
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình môn: Tổ chức thi công
109 p | 813 | 271
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 3
5 p | 237 | 91
-
Giáo trình Nhập môn tổ chức vận tải ôtô
208 p | 659 | 88
-
Giáo trình môn học Tổ chức thi công
62 p | 644 | 63
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 17
5 p | 212 | 57
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 18
5 p | 214 | 56
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 8
5 p | 192 | 55
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 5
5 p | 180 | 54
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 6
5 p | 170 | 52
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 16
5 p | 177 | 52
-
Giáo trình Môn học: Tổ chức sản xuất - Nghề: Công nghệ ô tô
57 p | 382 | 50
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 15
5 p | 153 | 48
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 20
5 p | 182 | 47
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 13
5 p | 153 | 47
-
Giáo trình môn học/mô đun: Cấu tạo thân vỏ xe ô tô (Ngành/nghề: Công nghệ sơn ô tô) - Phần 1
43 p | 77 | 14
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất trong sửa chữa máy thi công xây dựng (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
40 p | 37 | 4
-
Giáo trình môn Kỹ thuật nhiệt: Phần 1
58 p | 45 | 3
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất (Nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
42 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn