Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 14
lượt xem 27
download
Tạo nhóm kênh cho mỗi phân kênh Điều này có nghĩa là tạo nhóm kênh giữa hai cơ quan trong một đơn vị thực. Đơn vị tạo nhóm này được gọi là đơn vị tạo nhóm điểm – điểm. Mặc dù các kênh giữa 2 tổng đài được sếp xếp theo tuyến ngắn nhất bằng cách định tuyến, tổng chi phí bao gồm các phần ghép kênh phụ thuộc vào cỡ đơn vị tạo nhóm điểm – điểm trong trạm lặp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 14
- Hình 2. Các kh ối chức năng TMN và các điểm tham chiếu Các chức năng TMN cung cấp : phương tiện truyền thông, xử lý các thông tin liên quan đ ến quản lý điều hành mạng và dịch vụ. 3 .2.1. Chức năng hệ thống khai thác (OSF) : nó cung cấp chức năng lập kế hoạch mạng bao gồm nhiều loại OSF để quản lý và lập kế hoạch v dịch vụ, theo ITU- T M.3010 có bốn loại khối OSF đó là : BML : Business Management Layer (Lớp điều hành kinh doanh) SML : Service Management Layer (Lớp điều hành dịch vụ) NML : Network Management Layer (Lớp điều hành mạng) NEML : Network Element Management Layer (Lớp điều hành thành phần m ạng) hay còn gọi là lớp qu ản lý mạng con SNML hoặc lớp quản lý thành phần EML. 3 .2.2. Chức năng trung gian (MF): cho phép các chức năng truyền thông với nhau khi chúng có các giao diện hoặc điểm tham chiếu khác nhau (cung cấp một số chức năng cổng hoặc chuyển tiếp); một số ví dụ về MF là : Ch ức năng tải thông tin ITF(Information Transport Function) bao gồm : chuyển đổi giao thức; chuyển đổi bản tin; chuyển đổi tín hiệu; ánh xạ và giải mã địa chỉ; đ ịnh tuyến; tập trung 3 .2.3. Chức năng xử lý thông tin IPF (Information Processing Function) bao gồm : chạy chương trình; giám sát; lưu trữ dữ liệu; lọc dữ liệu. 3 .2.4. Chức năng điều hành mạng NMF và NEMF : h iện nay có thể coi các thành ph ần mạng như m ột mạng vi xử lý hoặc mạng máy tính nhỏ; trong nhiều năm qua độ thông minh của mạng tăng theo cấp số nhân, nhiều OSF hoặc MF được tích h ợp vào các NE (các hệ thống chuyển mạch, đấu chéo số DCS (Digital Cross Connect System); thiết bị tách ghép kênh ADM (add - d rop multiplexing); m ạch vòng mang số DLC (Digital Loop Carrier). 3 .2.5. Các chức năng NE- NMF : 67
- Chuyển đổi giao thức; ánh xạ địa chỉ; chuyển đổi bản tin; định tuyến; thu thập và lưu trữ dữ liệu như hiệu năng mạng, tính cước, trạng thái mạng, cảnh báo mạng; dự phòng dữ liệu; tự động khắc phục sự cố; tự kiểm tra đo th ử; tự xác định vị trí xảy ra lỗi - sự cố; phân tích cảnh báo ở mức NE; tải số lieuẹ khai thác qua kênh khai thác gắn kết EOC (Embedded Operations Channel). 3 .2.6. Chức năng điều hành mạng máy trạm (WS-NMF) : Ch ức năng này cung cấp phương tiện diễn giải thông tin điều hành cho người sử dụng bằng cách dịch các thông tin điều h ành từ dạng giao diện F sang dạng giao diện G. 3 .2.7. Chức năng chuyển đổi Q QA NMF : Ch ức năng này cung cấp dịch vụ chuyển đổi giữa điểm tham chiếu TMN và điểm tham chiếu phi TMN. 3 .2.8. Chức năng truyền thông dữ liệu DCF : Ch ức năng truyền thông TMN sử dụng chức năng truyền thông dữ liệu DCF để trao đổi thông tin giữa các chức năng TMN. Nhiệm vụ của DCF là tải thông tin giữa các thực thể sau đây : OS - OS; OS - NE; NE - NE; WS - OS; WS - NE. Do đó DCF có thể được các mạng con khác nhau hỗ trợ đó là : kênh kết nối điểm - đ iểm; m ạng cục ộ LAN; m ạng diện rộng WAN; các kênh gắn kết EOC 3 .2.9. Điểm tham chiếu : là điểm mang tính khái niệm để trao đổi thông tin giữa các chức năng không chồng lấn lên nhau (được mô tả trên Hình 3). Điểm tham chiếu có th ể trở thành một giao diện khi : Các khối chức năng kết nối với nó là các thiết bị riêng biệt về mặt vật lý. Các điểm tham chiếu bao gồm : Q; F; X; G; M Điểm tham chiếu Q : kết nối các chức năng TMN như : OSF; MF; NEF; QAF trực tiếp với nhau hoặc qua DCF; trong nhóm Q thì Q3 kết nối : NEF - OSF; MF - OSF; QAF - OSF; OSF - OSF; Qx kết nối MF - MF; MF - NEF; MF – QAF. Điểm tham chiếu F kết nối OSF và MF với WSF; Điểm tham chiếu X kết nối các chức năng OSF thuộc các TMN khác nhau, hoặc kết nối giữa một OSF trong môi trường TMN với một chức năng trong môi trường không phải TMN. Điểm tham chiếu G không được coi như một phần TMN kể cả khi nó mang thông tin về TMN; điểm tham chiếu G không phải TMN đặt bên ngoài TMN (giữa người dùng và WSF. Điểm tham chiếu M cũng nằm ngoài TMN, giữa QAF và các thực thể bị điều h ành phi TMN ho ặc các thực thể bị điều hành nhưng không theo các khuyến nghị TMN (cho phép quản lý các NE phi TMN qua môi trư ờng TMN). 68
- Hình 3. Ví dụ về kiến trúc vật lý TMN 4 . Kiến trúc vật lý : Các chức năng TMN có thể được triển khai theo nhiều cấu hình vật lý khác nhau (Hình 3 là tổng quan). Kiến trúc vật lý TMN cung cấp phương tiện truyền tải và xử lý thông tin qu ản lý điều hành m ạng viễn thông bao gồm : Hệ thống khai thác OS (Operation System); thiết bị trung gian MD (Mediation Device); mạng truyền thông dữ liệu DCN (Data Communications network); trạm làm việc WS (Work Station); thành phần m ạng NE (Network Element); Bộ chuyển đổi Q (QA). Xác định kiến trúc vật lý TMN có thể không bao trùm hết các khả năng cấu hình vật lý TMN sẽ gặp trong tương lai) vì các thiết b ị viễn thông ngày càng trở nên thông m inh và phứ c tạp hơn, bộ vi xử lý sẽ đ ược sử dụng nhiều hơn tạo nên khả năng phân tán các chứ c năng vào nhiều thành phần khác nhau của m ạng. Tu ỳ thuộc mỗi cấu hình TMN khi thực hiện có thể bao gồm MD hoặc QA; DCN có thể là đường nố i điểm - điểm (hoặc có thể là mạng truyền tải phức tạp như mạng truyền số liệu chuyển mạch gói (IP). Trên Hình 3 các đ iểm tham chiếu trở thành giao diện như Q, F, G, X khi mà các chức năng kết nối với nó được gắn vào các thiết bị riêng biệt. 4 .1. Giao diện TMN Các chức năng NE, OS, WS, QA, MD được kết nố i với nhau qua các giao diện chu ẩn của DCN. Các giao diện DCN đ ảm bảo khả năng tương tác củ a các hệ thống được kết nối với nhau đ ể thực hiện chức năng điều hành/ lập kế h oạch TMN. Giao 69
- d iện Qx hỗ trợ một tập hợp nhỏ ch ức năng bằng các giao thức đơn giản phù hợp với NE, không yêu cầu nhiều chức năng khai thác bảo trì OAM (Operation And Maintenance); Qx có thể truyền đưa thông tin hai chiều liên quan đến các sự kiện : thay đổ i trạng thái cảnh báo, kh ởi tạo lại cảnh báo, điều khiển m ạch vòng; đối với ứng dụng này có thể lựa chọn một số giao thức h ỗ trợ d ịch vụ ít nhất là từ các lớp 1 và 2 của mô hình tham chiếu OSI; Các giao diện Qx với tập hợp giao thức phứ c tạp là bắt buộc để hỗ trợ một tập hợp chức năng khai thác bảo trì OAM lớn hơn và đòi hỏi phải có thêm các d ịch vụ giao thức bổ sung từ lớp 3 đến lớp 7. Giao diện Qx với một tập h ợp các giao thứ c phức tạp thường được sử dụng cho NE và MD phức tạp. 70
- CHƯƠNG 6, MẠNG ĐA DỊCH VỤ TÍCH HỢP SỐ ISDN 6 .1. Đặ c điểm của mạ ng viễn thông khi chưa có ISDN Trước khi có ISDN phần lớn các dịch vụ quay số (dial) sử dụng đường kết nối điện thoại bình thường (analog) bằng modem. Nhưng đường kết nối này có tốc độ không cao (không vượt qua 9600 bps). Để có thể truyền được dữ liệu với tốc độ cao sử dụng được nhiều dịch vụ ( ví dụ nh ư vẫn đảm bảo dùng điện thoại như bình thư ờng) ngư ời ta tạo ra ISDN. 6 .2. Khái niệm về ISDN 6.2.1. ISDN Cho đến nay, mạng hiện tại được xây dựng riêng biệt cho mỗi loại dịch vụ, như m ạng điện thoại, mạng fax, mạng thư,... Do đó, khi sử dụng một hay nhiều mạng loại d ịch vụ, người sử dụng rất bất tiện khi làm hợp đồng thuê bao, dẫn tới nhiều loại thuê b ao cho nhiều dịch vụ khác nhau. ISDN nhằm đưa ra nhiều dịch vụ khác nhau dư ới cùng một số, dùng cáp thuê bao b ằng mạng riêng biệt liên kết vào mạng số. Mạng viễn thông số tích hợp đa dịch vụ ISDN: là một mạng viễn thông khả năng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau và cung cấp các đường nối số giữa các giao diện người sử dụng và mạng (các thiết bị kết cuối). ISDN (Integrated Services Digital Network) cung cấp những dịch vụ WAN chuyển mạnh số tốc độ lớn hơn hoặc bằng 54 kbps. ISDN ra đời cách đây hơn 20 năm và đ ầu thập kỷ 90 đ ã được sử dụng ở Mỹ. 6.2.2. Mục đích của ISDN Theo quan điểm sử dụng line (đư ờng), các mạng riêng biệt đ ã xây d ựng được để phục vụ các d ịch vụ riêng biệt có hiệu quả nhất. Tiền bị lãng phí cho người sử dụng cáp thuê bao chiếm phần lớn hơn của chi phí mạng đối với cách dịch vụ riêng biệt. Ngày nay, việc xây dựng mạng số tiết kiệm h ơn việc xây dựng mạng analog do sự phát triển nhanh của công ngh ệ LSI và công nghệ truyền dẫn sợi quang học. Điều này góp phần to lớn để thực hiện ISDN. 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình môn: Tổ chức thi công
109 p | 813 | 271
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 3
5 p | 236 | 91
-
Giáo trình Nhập môn tổ chức vận tải ôtô - NXB Giao thông vận tải
208 p | 659 | 88
-
Giáo trình môn học Tổ chức thi công
62 p | 643 | 63
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 17
5 p | 212 | 57
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 18
5 p | 214 | 56
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 8
5 p | 192 | 55
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 5
5 p | 180 | 54
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 6
5 p | 170 | 52
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 16
5 p | 177 | 52
-
Giáo trình Môn học: Tổ chức sản xuất - Nghề: Công nghệ ô tô
57 p | 381 | 50
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 15
5 p | 153 | 48
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 20
5 p | 182 | 47
-
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 13
5 p | 153 | 47
-
Giáo trình môn học/mô đun: Cấu tạo thân vỏ xe ô tô (Ngành/nghề: Công nghệ sơn ô tô) - Phần 1
43 p | 76 | 14
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất trong sửa chữa máy thi công xây dựng (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
40 p | 37 | 4
-
Giáo trình môn Kỹ thuật nhiệt: Phần 1
58 p | 45 | 3
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất (Nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
42 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn