intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

hóa luận tốt nghiệp Luật học chất lượng cao: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng theo pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

50
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải theo pháp luật Việt Nam hiện nay để từ đó có cơ sở xây dựng, hoàn thiện và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: hóa luận tốt nghiệp Luật học chất lượng cao: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng theo pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – THỰC TIỄN ÁP DỤNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành : Luật học chất lượng cao Hệ đào tạo : Chính quy Khóa học : QH-2014-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP Hà Nội, 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn tron Khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận tố nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thảo
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và vô cùng quý báu từ các thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, nghiêm túc và khoa học của TS. Nguyễn Trọng Điệp – Giảng viên Bộ môn Luật Kinh doanh, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên, cán bộ Thư viện Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành Khóa luận. SINH VIÊN Nguyễn Thị Thảo
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU. .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG ..................... 6 1.1. Khái quát về tranh chấp thương mại ....................................................... 6 1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại........................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp thương mại ..................................................... 9 1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại........................................ 10 1.2. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thương mại .............. 11 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 12 1.2.2. Đặc điểm ............................................................................................... 14 1.2.3. Nguyên tắc hòa giải............................................................................... 16 1.2.4. Ưu và nhược điểm ................................................................................. 17 1.2.5. Các phương thức hòa giải ..................................................................... 19 1.2.6. Quy trình hòa giải ................................................................................. 21 1.2.7. Hình thức pháp lý và hiệu lực của thỏa thuận hòa giải thành............... 23 1.2.8. Vai trò, chức năng và ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại....................................................................................................... 24 1.2.8.1. Vai trò, chức năng của hòa giải thương mại ..................................... 24 1.2.8.2. Ý nghĩa của hòa giải thương mại ...................................................... 25 1.2.9. Lịch sử hình thành và phát triển chế định hòa giải thương mại ở Việt Nam ......................................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 30 2.1. Quy định pháp luật đối với giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. ............................................................................................................... 30
  5. 2.1.1. Các cam kết quốc tế của Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. .................................................................................................. 30 2.1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. .................................................................................................. 37 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam.. 40 2.3. Một số vấn đề pháp lý tiến bộ theo pháp luật Việt Nam khi giải quyêt tranh chấp thương mại bằng hòa giải .............................................................. 44 2.4. Một số vấn đề pháp lý hạn chế khi giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải theo pháp luật Việt Nam.................................................................... 46 2.5. Nguyên nhân những hạn chế cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng. ....................................... 49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ........................................................... 53 3.1. Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thương mại. ........................................................... 53 3.1.1. Cơ sở lý luận. ........................................................................................ 53 3.1.2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................... 55 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thương mại ................................................................................ 56 3.3. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam. ........................................................... 57 3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thương mại. ........................................................................................ 59 3.4.1. Đào tạo bồi dưỡng hòa giải viên ........................................................... 59 3.4.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức về ý nghĩa và hiệu quả của phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại. . 61 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 65
  6. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ rất đáng lạc quan theo cơ chế thị trường. Sau hơn 30 năm đổi mới và mở cửa đã có những chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển. Nhưng trong bối cảnh đó thì các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Các quan hệ này không chỉ được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh trong nước mà còn mở rộng tới các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Chính vì vậy tranh chấp thương mại là điều không thể tránh khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp thời; hay nói cách khác, để các quan hệ kinh doanh thương mại ngày càng phát triển thì cần có một phương thức giải quyết tranh chấp có hiệu quả. Pháp luật Việt Nam công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó khi xảy ra tranh chấp các bên có thể thương lượng với nhau để giải quyết, trường hợp không thương lượng được thì có thể thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung đều hướng tới việc giải quyết xung đột giữa các bên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại. Trong các phương thức giải quyết tranh chấp, bên cạnh thương lượng và trọng tài thì phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt được ưa chuộng tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển do những ưu điểm vượt trội của phương thức này so với phương thức tố tụng. Tuy nhiên, tại Việt Nam phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trong hoạt động thương mại còn khá mới và chưa được sử dụng rộng rãi bởi nhiều nguyên nhân về pháp lý cũng như con người. Trước khi có Nghị định quy định về trình tự, thủ tục hòa giải thương mại thì việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải đã được quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật 1
  7. chuyên ngành mà chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng hòa giải. Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, Nghị định về hòa giải thương mại được “thai nghén” khoảng thời gian 5 năm trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó là tình trạng quá tải của tòa án đối với các tranh chấp có tính kinh doanh, thương mại đã mở ra một kênh giải quyết tranh chấp mới với nhiều ưu điểm trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Do đó để thúc đẩy sự phát triển và áp dụng rộng rãi của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, cần phải có những công trình nghiên cứu chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm của phương thức này cũng như thực tiễn liên quan đến hòa giải tại Việt Nam trên cơ sở đối chiếu và so sánh, để tăng thêm sự hiểu biết xã hội và chấp nhận rộng rãi phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. Với lý do như trên, tôi chọn đề tài “Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng theo pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh đều muốn xây dựng lòng tin, duy trì mối quan hệ kinh tế đối với các đối tác một cách lâu dài để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, thương mại ổn định và phát triển. Tuy vậy, đôi khi nhiều lý do chủ quan và khách quan, các mối quan hệ kinh doanh thương mại giữa các nhà kinh doanh cũng có những bất đồng và mâu thuẫn dẫn đến các tranh chấp trong việc thực hiện cam kết. Vì thế, giải quyết tranh chấp thương mại là một vấn đề cấp thiết, hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, bằng trọng tài, bằng tòa án như khóa luận tốt nghiệp năm 2009 “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng” của tác giả Ngô Thế Lập – Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; khóa luận tốt nghiệp năm 2010 “Hòa giải trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả La Phương Na – trường Đại học Luật Hà Nội; Tập bài giảng về giải quyết tranh chấp thương 2
  8. mại, PGS.TS. Phan Thị Thanh Thủy – Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; “Hòa giải thương mại và xu hướng phát triển tại Việt Nam”, TS.Nguyễn Thị Minh, Phó vụ trưởng Vụ bổ trợ Tư pháp, Bộ Tư pháp, năm 2011; “Hoàn thiện cơ chế hòa giải ở Việt Nam – Bài học kinh nghiệm các nước”, ThS. Lê Thị Hoàng Thanh, năm 2012; Luận văn thạc sĩ năm 2014 “Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thanh Tuyền – Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ năm 2014 “Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam” của tác giả Phạm Lê Mai Ly – Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội;…. Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại. Tuy nhiên các công trình trên chủ yếu tiếp cận phương thức hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại từ góc độ luật thực định, mà hiện nay luật đã có nhiều thay đổi. Sự ra đời của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Nghị định về hòa giải thương mại và sự đổi mới của hàng loạt các Luật chuyên ngành khác đã làm vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải vốn đã mới ở Việt Nam nay lại càng mới hơn. Đề tài nghiên cứu việc quy định phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng theo pháp luật Việt Nam hiện hành có những ưu điểm, nhược điểm gì; thực tiễn áp dụng nó ra sao; từ đó đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện và củng cố hệ thống pháp luật về hòa giải thương mại. Đây là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải theo pháp luật Việt Nam hiện nay để từ đó có cơ sở xây dựng, hoàn thiện và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam. 3
  9. 3.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thương mại. Từ đó làm rõ các vấn đề lý luận và nội dung của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. Thứ hai, tìm hiểu các quy định pháp luật của Việt Nam cũng như thực trạng của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại bằng hòa giải. Thứ ba, kiến nghị một số giải pháp để xây dựng, hoàn thiện và áp dụng pháp luật có hiệu quả trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung về lý luận, thực tiễn pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam để giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. Đối với phương thức hòa giải để giải quyết tranh chấp thì có hòa giải tư pháp tức là hòa giải gắn liền với hoạt động của Tòa án, Trọng tài (hay còn gọi là hòa giải trong tố tụng), hòa giải hành chính gắn với hoạt động của các cơ quan hành chính và hòa giải cơ sở mang tính chất xã hội đối với những tranh chấp nhỏ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì tác giả tập trung nghiên cứu về hòa giải ngoài tố tụng – một phương thức để giải quyết tranh chấp gắn với các tranh chấp trong hoạt động thương mại (hay còn gọi là hòa giải thương mại). 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng của triết học Marx – Lenin và trên quan điểm, định hướng của Đảng cũng như của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế Việt Nam khi hội nhập kinh tế thế giới Đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống, như phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh các quy phạm pháp luật, các vụ việc thực tiễn giải quyết tranh chấp 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 4
  10. Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về hòa giải trong các tranh chấp kinh doanh thương mại, song các đề tài đó nghiên cứu dựa trên nền tảng những quy định pháp luật cũ về hòa giải thương mại. Hiện nay Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại ra đời, có những quy định pháp luật mới cần được giải thích có hệ thống phục vụ cho việc áp dụng hòa giải vào giải quyết các tranh chấp thương mại một cách có hiệu quả; bên cạnh việc cập nhật những quy định pháp luật mới về hòa giải đề tài cũng sẽ nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn về pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải. Vì vậy, đề tài “Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng theo pháp luật Việt Nam – thực tiễn áp dụng” về cơ bản là mới. Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề lý luận, khái niệm, đặc điểm, nội dung của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải theo pháp luật hiện hành. Từ đó tìm ra những điểm hạn chế trong các quy định pháp luật để góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về hòa giải cũng như việc áp dụng phương thức này vào giải quyết các tranh chấp thương mại thực sự có hiệu quả. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm có ba chương Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tố tụng Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức hòa giải ngoài tố tụng ở Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải ngoài tố tụng trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam. 5
  11. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG 1.1.Khái quát về tranh chấp thương mại 1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại Tranh chấp thương mại là một trong những hệ quả của hoạt động thương mại, đó là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Do tính chất thường xuyên cũng như hậu quả của nó gây ra cho các chủ thể tham gia tranh chấp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung, pháp luật Việt Nam cũng đã sớm có những quan tâm nhất định đến hoạt động này cũng như các phương thức giải quyết. Tranh chấp thương mại (hay tranh chấp kinh doanh thương mại) là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống kinh tế - xã hội ở các nước trên thế giới. Khái niệm này mới được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những năm gần đây bởi sự nhường bước của khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc của cơ chế kế hoạch hóa đã ăn sâu trong tiềm thức và tư duy pháp lý của người Việt Nam. Tranh chấp có thể biểu hiện ở những dạng sau: - Tranh chấp trong kinh doanh: được diễn ra giữa các chủ thể tham gia kinh doanh, đó là tranh chấp phát sinh trong các khoản đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ trên thị trường hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi - Tranh chấp giữa nhà đầu tư với nước tiếp nhận đầu tư: loại tranh chấp này nảy sinh trong việc thực hiện các hợp đồng BOT, BTO, BT, thực hiện điều ước quốc tế khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương hoặc đa phương. - Tranh chấp giữa các quốc gia với các thiết chế kinh tế quốc tế trong việc thực hiện điều ước quốc tế về thương mại đa phương, ví dụ tranh chấp giữa Mỹ và EU về nhập khẩu chuối. 6
  12. Có thể nói trong các loại hình tranh chấp trên thì tranh chấp về thương mại là loại hình tranh chấp phổ biến nhất Tổ chức thương mại thế giới (WTO) quan niệm tranh chấp thương mại là tranh chấp ở phạm vi quốc tế, được dùng để chỉ các bất đồng giữa các nước thành viên WTO khi một nước cho rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO bị triệt tiêu đi hay bị xâm hại do việc một nước thành viên khác áp dụng một biện pháp thương mại hoặc không thực hiện một nghĩa vụ; hoặc khi việc đạt được mục tiêu của hiệp định bị cản trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi thương mại do biện pháp thương mại của một thành viên bất kể là biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không; hoặc khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục tiêu hiệp định. Hơn nữa, một bất đồng chỉ trở thành một tranh chấp của WTO khi nó được chính thức thông báo cho Ban thư ký WTO. Như vậy, trong khuôn khổ WTO, tranh chấp thương mại được hiểu là bất đồng giữa các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các Hiệp định và thỏa thuận của WTO và bất đồng này được thông báo chính thức cho Ban thư ký WTO vì vậy nó có đặc điểm sau: Thứ nhất, tranh chấp thương mại trong WTO là tranh chấp thương mại quốc tế liên quốc gia, liên chính phủ Thứ hai, các bên tranh chấp là thành viên WTO. Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, pháp nhân không thể là một bên của tranh chấp Thứ ba, khách thể của tranh chấp luôn liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các hiệp định và thỏa thuận của WTO Thứ tư, tranh chấp phải được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp thương mại trong từng giai đoạn là khác nhau cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm tranh chấp thương mại được ghi nhận trong Luật Thương mại năm 1997 tại Điều 238 như sau: “Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không 7
  13. thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”. Theo đó, nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại năm 1997 rất hẹp so với quan niệm quốc tế về thương mại. Hoạt động thương mại chỉ bao gồm ba nhóm: Hoạt động mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại. Tranh chấp thương mại và hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại năm 1997 đã loại bỏ rất nhiều tranh chấp mà xét về bản chất thì các tranh chấp đó có thể được coi là tranh chấp thương mại. Vì vậy đã dẫn đến các xung đột pháp luật trong hệ thống pháp luật, giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, trong đó có cả những Công ước quốc tế quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên (Công ước New York năm 1958) gây không ít những trở ngại, rắc rối trong thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập [40]. Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về tranh chấp thương mại song với sự hiện diện của khái niệm “hoạt động thương mại” theo nghĩa rộng đã tạo ra sự tương đồng trong quan niệm về thương mại và tranh chấp thương mại của pháp luật Việt Nam với chuẩn mực chung của pháp luật và thông lệ quốc tế. Luật Thương mại năm 2005 đã đưa ra một khái niệm về hoạt động thương mại theo đó khái niệm này mở rộng hoạt động thương mại bao gồm tất cả mọi hoạt động có mục đích sinh lợi. Hướng tiếp cận này cho thấy khái niệm về hoạt động thương mại đã thể hiện sự tương đồng với khái niệm kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp 2005 cũng như Luật doanh nghiệp năm 2014. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã liệt kê các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tuy sử dụng thuật ngữ các tranh chấp kinh doanh, thương mại nhưng về nội hàm thì tương đồng với các tranh chấp thương mại theo Luật Thương mại năm 2005. Từ các tiếp cận trên có thể hiểu: tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể (có thể là 8
  14. thương nhân hoặc không phải là thương nhân) trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại (các hoạt động có mục đích sinh lời). 1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp thương mại Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ do ngành luật thương mại điều chỉnh, vì vậy nó có những đặc trưng khác biệt so với tranh chấp dân sự và tranh chấp lao động. Về cơ bản tranh chấp kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: Thứ nhất, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (trạng thái xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ thương mại. Quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động thương mại,các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những mục đích đề ra. Do đó, việc phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là điều tất yếu. Thứ hai, những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động thương mại. Theo đó, tranh chấp thương mại phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Thứ ba, về chủ thể, tranh chấp thương mại chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân (cá nhân, pháp nhân) kinh doanh với nhau. Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch trên bên không có mục đích sinh lợi chọn áp dụng luật thương mại [Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005]. Khoa học pháp lý gọi giao dịch này là giao dịch hỗn hợp. Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt động 9
  15. thương mại thuần túy, nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng luật thương mại thì quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh chấp thương mại [65]. Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp thương mại là do các bên trong tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp có quyền lựa chọn giải pháp giải quyết tranh chấp phù hợp trong các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại được pháp luật quy định như thương lượng, hòa giải, trong tài, Tòa án. Tuy nhiên, các bên vẫn phải đảm bảo tôn trọng lợi ích của nhau và lợi ích của nhà nước. Tóm lại, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn phát sinh giữa các chủ thể (có thể là thương nhân hoặc không) trong quá trình hoạt động thương mại. Nó đã trở thành một hiện tượng tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp thương mại phát sinh đòi hỏi cần phải được giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, góp phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội. Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế dưới sự tác động trực tiếp của quy luật cạnh tranh, tranh chấp thương mại cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Chính vì thế, việc áp dụng hình thức và phương thức giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp, có hiệu quả là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo đảm nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ nghĩa, thông qua đó góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. 1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại Giải quyết tranh chấp thương mại có thể được hiểu là việc lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp để giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của 10
  16. mình đối với bên bị vi phạm. Hoặc có thể hiểu giải quyết tranh chấp thương mại là việc các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích trong hoạt động thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tranh chấp thương mại xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ thương mại mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Việc giải quyết tranh chấp thương mại là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế đang ngày càng hội nhập của Việt Nam, nó cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể; giữ gìn bí mật kinh doanh và uy tín của các bên tranh chấp; không làm hạn chế hay cản trở hoạt động thương mại; nhanh chóng khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác và tín nhiệm của các bên trong hoạt động thương mại, đảm bảo chi phí giải quyết tranh chấp là ít tốn kém nhất. Nói chung, giải quyết tranh chấp thương mại là quá trình các bên trong quan hệ tranh chấp tìm ra các phương thức, biện pháp để tháo bỏ những xung đột, mâu thuẫn về lợi ích của các bên. Quá trình giải quyết tranh chấp này không chỉ giúp các bên bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của họ mà còn giúp cho nền kinh tế có cơ hội ngày càng phát triển ổn định. 1.2.Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thương mại Một nền kinh tế phát triển là một nền kinh tế ở đó tồn tại những phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả. Bởi lẽ, suy cho cùng khi tham gia vào môi trường kinh doanh thương mại, các chủ thể đều theo đuổi tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu này đã làm các chủ thể có những hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc có thể do những lý do khách quan khác mà nảy sinh tranh chấp giữa các bên trong quan hệ kinh doanh thương mại. Để thúc đẩy sự tham gia của các chủ thể vào hoạt động kinh doanh thương mại thì cần có cơ chế giải quyết tranh chấp hữu hiệu để 11
  17. chắc chắn rằng quyền lợi của họ sẽ được bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Giải quyết tranh chấp thương mại một cách kịp thời và hiệu quả đem lại những lợi ích sau: 1) Tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế; 2) Cho phép hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng như đặt ở mức chi phí thấp nhất; 3) Bảo vệ một cách có hiệu quả quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ kinh doanh thương mại, từ đó tạo niềm tin, thực hiện công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài [58]. Có thể nói, hòa giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả đáp ứng nhu cầu trên, hòa giải thương mại đã được sử dụng phổ biến ở các quốc gia trên thế giới từ nhiều năm nay, đặc biệt là các quốc gia phát triển. Ở Việt Nam, phương thức giải quyết tranh chấp này còn khá mới và ít được phổ biến như là một phương thức giải quyết thay thế độc lập. 1.2.1. Khái niệm Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Sự hội nhập này đã mang lại sự khởi sắc cho nền kinh tế Việt Nam, song bên cạnh đó cũng còn phát sinh nhiều khó khăn, đặc biệt là sự phức tạp của các tranh chấp thương mại. Vì thế, cần phải có những phương thức giải quyết tranh chấp thương mại nhanh gọn, tiết kiệm và có thể duy trì được mối quan hệ hợp tác giữa các bên. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải (hay hòa giải thương mại) là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến trên thế giới và đáp ứng được những yêu cầu về tính hiệu quả như thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm chi phí,… Cùng với thương lượng và trọng tài, hòa giải thương mại được coi là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp thay thế 12
  18. (ADR). Phương thức giải quyết tranh chấp thay thế được hiểu một cách chính xác những gì mà nó thể hiện đó là phương thức giải quyết tranh chấp thay cho việc khởi kiện ra tòa [61, tr.196]. Điều này đặt ra câu hỏi là nó thay thế cho cái gì. Ở đây, “thay thế” hàm nghĩa những khác biệt với hình thức tố tụng của Tòa án. Ngoài ra, “thay thế” còn hàm ý có một sự tự do lựa chọn, các bên có quyền lựa chọn sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khác như thương lượng, hòa giải,…vì những ưu điểm vượt trội của nó so với phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án. Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiệu quả, tuy nhiên hiện nay quan niệm về hòa giải còn nhiều vấn đề chưa thống nhất và vẫn còn nhiều định nghĩa khác nhau về hòa giải, cụ thể như sau: Theo từ điển Tiếng Việt “Hòa giải là thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa” [48, tr.430]. Khái niệm này đã đề cập đến hành động và mục đích của hòa giải nhưng chưa nêu được các yếu tố như bản chất, nội dung và chủ thể của hòa giải. Theo từ điển Luật học Black’s Law định nghĩa “Hòa giải là sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải, hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ, việc giải quyết tranh chấp thông qua người trung gian hòa giải (bên trung lập)” [38. Tr.307]. Định nghĩa này đã nhắc đến chủ thể, bản chất của hòa giải, khắc phục được một phần hạn chế trong định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt. Theo định nghĩa của Luật mẫu của Ủy ban Pháp luật thương mại Quốc tế (UNCITRAL) về hòa giải thương mại thì “Hòa giải là một quá trình trong đó các bên yêu cầu một hay nhiều bên thứ ba (hòa giải viên) tham gia nỗ lực hỗ trợ các bên nhằm giải quyết êm thấm tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan một mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng hoặc một mối quan hệ pháp luật khác. Hòa giải viên không có quyền áp đặt các bên phải thực hiện một giải pháp giải quyết tranh chấp” [Khoản 3 Điều 1]. 13
  19. Theo định nghĩa của giáo trình luật thương mại thì “Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh” [60, tr.441]. Theo giáo trình pháp luật về cạnh tranh và giải quyết thương mại “Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp thương mại có sự tham gia của bên thứ ba với vai trò làm trung gian để giúp các bên có được tiếng nói chung trong việc giải quyết các bất đồng” [61, tr.323]. Theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Nghị định về hòa giải thương mại định nghĩa “Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này” [Khoản 1 Điều 3]. Một vài quan điểm khác cho rằng hòa giải còn được hiểu ở góc độ rộng hơn là một quá trình, trong đó bên thứ ba giúp hai bên tranh chấp ngồi lại với nhau để cùng giải quyết vấn đề của họ. Hòa giải cũng được coi là sự tiếp nối của quá trình thương lượng trong đó các bên cố gắng điều hòa những ý kiến bất đồng thông qua sự hỗ trợ của bên thứ ba trung lập. Có thể thấy, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hòa giải, nhưng qua các khái niệm trên có thể hiểu: “Hòa giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng thỏa thuận chấp nhận hay chỉ định giữ vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên tìm kiếm giải pháp thích hợp giúp chấm dứt những mâu thuẫn, xung đột đang tồn tại giữa các bên”. 1.2.2. Đặc điểm Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải có sự hiện diện của bên thứ ba đóng vai trò là hòa giải viên để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp, xung đột. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hòa giải và thương lượng vì thương lượng là việc tự giải 14
  20. quyết tranh chấp giữa các bên mà không có sự xuất hiện của người thứ ba. Đồng thời đó cũng là điểm khác biệt với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và tòa án, hòa giải viên không có quyền phán xét cũng như không đưa ra bất cứ quyết định hay giải pháp nào ràng buộc các bên tranh chấp như trọng tài viên và thẩm phán. Hòa giải viên có vai trò là khuyến khích và trợ giúp các bên đạt được sự thống nhất ý chí và đưa ra quyết định cuối cùng. Thứ hai, giống như thương lượng, hòa giải là giải pháp tự nguyện, tùy thuộc vào sự tự nguyện và thiện ý của các bên tham gia tranh chấp. Tuy nhiên, quá trình hòa giải các bên tranh chấp cũng vẫn chịu sự chi phối nhất định mang tính thể thức như điều lệ của Trung tâm hòa giải, các quy định cơ bản của pháp luật về thủ tục hòa giải. Hòa giải là một cơ chế linh hoạt, mềm dẻo cho các bên tranh chấp bởi khi sử dụng hòa giải để giải quyết tranh chấp, mối quan hệ giữa các bên thường thân thiện hơn, giữ được quan hệ hợp tác, làm ăn trong tương lai. Bởi lẽ, khi sử dụng phương thức hòa giải thì không có kẻ thắng, người thua mà là đi tìm giải pháp tối ưu để cả hai cùng thắng. Trong khi đó, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài và tòa án phải thực hiện theo thủ tục tố tụng do pháp luật quy định, sau khi giải quyết tranh chấp kết quả sẽ có kẻ thắng người thua nên mối quan hệ giữa các bên có thể trở nên căng thẳng trong tương lai. Chính vì vậy trong thực tiễn hoạt động thương mại của các nước phát triển, các doanh nhân có xu hướng lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại. Thứ ba, văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tức là khi văn bản hòa giải thành được công nhân bởi Tòa án thì nó có giá trị như một bản án, vì vậy nó có hiệu lực buộc phải thực hiện. Từ những đặc điểm trên có thể rút ra được bản chất của hòa giải thương mại như sau: 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2