Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng chiến lược kinh doanh" hiệu ứng mạng trong nghiệp vụ E-banking tại Việt Nam
lượt xem 23
download
Đề tài Áp dụng chiến lược kinh doanh" hiệu ứng mạng trong nghiệp vụ E-banking tại Việt Nam nhằm nghiên cứu những lý luận cơ bản về "hiệu ứng mạng" chiến lược kinh doanh " hiệu ứng mạng" và e-banking, thực tiễn áp dụng chiến lược kinh doanh " hiệu ứng mạng" trong nghiệp vụ e-banking và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt nam. Từ đó đưa ra các kiến nghị thúc đẩy sự phát triển của e-banking tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng chiến lược kinh doanh" hiệu ứng mạng trong nghiệp vụ E-banking tại Việt Nam
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP §Ò tµi: ÁP DỤNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH “HIỆU ỨNG MẠNG” TRONG NGHIỆP VỤ E-BANKING TẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : ĐINH THỊ TUYẾT NHUNG Lớp : ANH 11 Khoá : 44 Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ TƢỜNG ANH Hà Nội – 05/2009 1 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “HIỆU ỨNG MẠNG” VÀ NGHIỆP VỤ E-BANKING.......................................................................................................... 8 I. Hiệu ứng mạng ................................................................................................... 8 1. Khái niệm chung về “hiệu ứng mạng” .............................................................. 8 1.1. “Hiệu ứng mạng” là gì? ............................................................................. 8 1.2. Nguồn gốc của hiệu ứng mạng................................................................. 10 1.2.1. Khả năng trao đổi .............................................................................. 10 1.2.2. Chi phí chuyển đổi ............................................................................ 11 1.2.3. Sự phối hợp....................................................................................... 13 1.3. Các loại “hiệu ứng mạng” ........................................................................ 14 1.3.1. Hiệu ứng mạng trực tiếp .................................................................... 15 1.3.2. Hiệu ứng mạng gián tiếp ................................................................... 16 2.Thị trường mạng lưới và quy luật hiệu suất tăng dần ....................................... 18 2.1 Thị trường mạng lưới ............................................................................... 18 2.2. Quy luật hiệu suất tăng dần và đường doanh thu tăng dần trong thị trường mạng lưới. ...................................................................................................... 22 3. Chiến luợc kinh doanh “Hiệu ứng mạng” ....................................................... 25 II. Nghiệp vụ e-banking ....................................................................................... 27 1. Khái niệm chung về e-banking ....................................................................... 27 1.1. Định nghĩa nghiệp vụ e-banking .............................................................. 27 1.2. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử ................................................................ 31 2. Khả năng áp dụng chiến lược hiệu ứng mạng trong e-banking ....................... 33 CHƢƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH “HIỆU ỨNG MẠNG” TRONG NGHIỆP VỤ E-BANKING TẠI VIỆT NAM ............ 35 I. Sự phát triển nghiệp vụ e-banking hiện nay tại Việt Nam ............................. 35 1. Thực trạng nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam ................................................ 35 1.1. Sự phát triển của thị trường thanh toán thẻ............................................... 36 1.2. SMS banking ........................................................................................... 37 2 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam 1.3. Internet Banking ...................................................................................... 38 2. Vai trò của e-banking tại Việt Nam ................................................................ 41 II. Thực tiễn áp dụng chiến lƣợc kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong e- banking tại Việt Nam .......................................................................................... 43 1. Các cách thức thực hiện chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” ................. 43 1.1. Đầu tư để trở thành người dẫn đầu ........................................................... 43 1.2. Đầu tư để có công nghệ ưu việt ............................................................... 44 1.3. Giảm giá cực lớn ..................................................................................... 45 1.4. Xây dựng mạng lưới riêng ....................................................................... 46 1.5. Định vị thị trường: định vị trong tâm lý. .................................................. 47 2. “Hiệu ứng mạng” trong e-banking................................................................. 47 3. Chiến lược của các ngân hàng Việt Nam để phát triển nghiệp vụ e-banking ... 50 3.1. Mở rộng mạng lưới khách hàng ............................................................... 51 3.2. Xây dựng mạng lưới liên minh ................................................................ 54 3.3. Đa dạng hóa các loại hình thanh toán điện tử: .......................................... 59 4. Một số kết quả đạt được từ chiến lược kinh doanh của các ngân hàng ............ 60 4.1. Số tài khoản cá nhân ngày càng tăng ....................................................... 60 4.2. Tốc độ giao dịch được đẩy nhanh ............................................................ 61 5. Tác động của chiến lược kinh doanh hiệu ứng mạng ...................................... 62 5.1. Với Ngân hàng ........................................................................................ 62 5.1.1. Tác động tích cực .............................................................................. 62 5.1.2. Tác động tiêu cực .............................................................................. 63 5.2. Với khách hàng ....................................................................................... 64 5.2.1.Tác động tích cực ............................................................................... 64 5.2.2.Tác động tiêu cực ............................................................................... 66 CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH HIỆU ỨNG MẠNG TRONG NGHIỆP VỤ E-BANKING THỜI GIAN QUA ..................... 67 I. Định hƣớng phát triển nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam ............................ 67 1. Tiềm năng phát triển của nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam .......................... 67 2. Những nỗ lực từ phía chính phủ để thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ e- banking .............................................................................................................. 69 2.1. Hoàn thiện khung pháp lý: ....................................................................... 69 3 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam 2.2. Phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin ............................................ 69 2.3. Phối hợp các bộ ban ngành ...................................................................... 70 3. Những nỗ lực từ phía ngân hàng trong việc phát triển nghiệp vụ e-banking ... 72 3.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông. ............................................................ 72 3.2. Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. .................................. 73 4. Những thách thức đối với sự phát triển của e-banking tại Việt Nam ............... 74 II. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam ....................................... 75 1. Kinh nghiệm từ việc phát triển e-banking tại Trung Quốc ........................... 75 2. Kinh nghiệm từ các nước Châu Âu ............................................................. 78 3. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam trong việc áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking ........................... 80 3.1. Các bước cần thực hiện khi áp dụng chiếu lược kinh doanh “hiệu ứng mạng” ............................................................................................................ 80 3.1.1 Xác định hướng đi của ngân hàng ...................................................... 80 3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược dài hạn ....................................................... 82 3.1.3. Tìm hiểu về cách thức, các thành công, thất bại trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” .................................................... 82 3.1.4. Ứng phó với các quy định về chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh của nhà nước (tránh rủi ro). ............................................. 83 3.2. Duy trì “Hiệu ứng mạng”......................................................................... 84 III. Một số kiến nghị để thúc đẩy sự phát triển của e-banking tại Việt Nam ... 85 1. Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý: ..................................................... 85 2. Đối với các ngân hàng thương mại: ................................................................ 88 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91 4 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt 1. ACB Ngân hàng Á Châu 2. Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3. BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4. CNTT Công nghệ thông tin 5. DongA bank Ngân hàng Đông Á 6. Eximbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam 7. Habubank Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội 8. Maritime bank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam 9. MB bank Ngân hàng Quân đội 10. NHĐT Ngân hàng điện tử 11. NHNN Ngân hàng nhà nước 12. NHTM Ngân hàng thương mại 13. Sacombank Ngân hàng Sài Gòn thương tín 14. SHB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội 15. Southernbank Ngân hàng Phương Nam 16. TCTD Tổ chức tín dụng 17. Techcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 18. TMĐT Thương mại điện tử 19. Vib bank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốctế 20. Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam 21. Vietinbank Ngân hàng Công Thương Việt Nam Tiếng Anh 1. ATM (Auto machine teller)- Máy rút tiền tự động 2. POS (Point of sale)- Điểm chấp nhận thẻ 3. PDA ( Personal Digital Assistant )- Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân 4. SWIFT ( Society for worldwide interbank financial telecommunication ) - Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu 5 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghiệp vụ ngân hàng điện tử (e-banking) xuất hiện từ những năm 1995 là kết quả tất yếu của sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, là sản phẩm của nền kinh tế tri thức và đã nhanh chóng tỏ rõ ưu thế vượt trội của nó so với loại hình nghiệp vụ truyền thống. Một xu thế đang được hình thành ngày một rõ nét là hầu hết các ngân hàng trong tương lai sẽ lựa chọn phát triển kênh phân phối này ở các mức độ khác nhau. Các ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Cũng như trong nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế tri thức, trong quá trình phát triển của e-banking có sự góp mặt của “hiệu ứng mạng”- một hiện tượng kinh tế vi mô mới được các nhà kinh tế đề cập đến từ cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Dựa vào vai trò của “hiệu ứng mạng”, một chiến lược kinh doanh mới đã được các nhà kinh tế đề ra - chiến lược kinh doanh “hiệu ứng mạng”. Là người đi sau và không có ưu thế về công nghệ so với các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng Việt Nam cần nhận thức và tận dụng hiện tượng kinh tế vi mô cũng như chiến lược kinh doanh này để có thể cạnh tranh khi Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Yêu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết khi e-banking đang được nhiều ngân hàng áp dụng rộng rãi ở Việt Nam trong những năm gần đây. Với sự quan tâm tới vấn đề nêu trên, người viết đã chọn đề tài “Áp dụng chiến lược kinh doanh “hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam”, dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Thị Tường Anh nhăm làm rõ phần nào các khía cạnh liên quan tới “hiệu ̀ ứng mạng” và sự tận dụng vai trò của “hiệu ứng mạng” để phát triển loại hình nghiệp vụ tài chính- ngân hàng mới xuất hiện tại Việt Nam. 2. Đối tƣợng, nội dung nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận là chiến lược của các ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển nghiệp vụ e-banking. Nội dung nghiên cứu bao gồm: những lý luận cơ bản về “hiệu ứng mạng”, chiến lược kinh doanh “hiệu ứng mạng” và e-banking; sự áp dụng chiến lược kinh doanh “hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam; xu hướng phát triển của e-banking và bài học kinh nghiệm 6 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam trong việc áp dụng chiến lược kinh doanh “hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e- banking. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài khóa luận sử dụng chủ yếu các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu, các bài nghiên cứu về “hiệu ứng mạng” và e- banking. 4. Kết cấu của khóa luận Bài khóa luận có kết cấu gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về “hiệu ứng mạng” và nghiệp vụ e-banking, giới thiệu các khái niệm chung, các vấn đề lý thuyết liên quan tới “hiệu ứng mạng” và nghiệp vụ e-banking cũng như khả năng áp dụng chiến lược kinh doanh “hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking. Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng chiến lƣợc kinh doanh “hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam, trình bày thực trạng phát triển nghiệp vụ e-banking, vai trò của “hiệu ứng mạng” trong e-banking và các bước đi chiến lược của các ngân hàng để phát huy vai trò đó. Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam từ thực tiễn áp dụng chiến lƣợc kinh doanh “hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e- banking thời gian qua, nêu rõ những vấn đề còn tồn tại, rút ra các bài học kinh nghiệm và đưa ra một số kiến nghị để tận dụng hơn nữa vai trò của “hiệu ứng mạng” trong việc phát triển nghiệp vụ e-banking trở thành một nghiệp vụ chủ chốt tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, do khuôn khổ có hạn của một bài khóa luận cũng như những hạn chế về trình độ nghiên cứu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế và các nguồn tài liệu tiếp cận, bài khóa luận chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đọc để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Người viết xin gửi lời cám ơn trân trọng tới Thạc sỹ Nguyễn Thị Tường Anh, người đã hướng dẫn, giúp đỡ về nội dung cũng như phương pháp để thực hiện và hoàn thành khóa luận này! 7 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “HIỆU ỨNG MẠNG” VÀ NGHIỆP VỤ E-BANKING I. Hiệu ứng mạng 1. Khái niệm chung về “hiệu ứng mạng” 1.1. “Hiệu ứng mạng” là gì? “Hiệu ứng mạng” (network effects) là một hiện tượng trong đó giá trị của một loại sản phẩm tăng lên khi bán được nhiều sản phẩm hơn và khi mạng lưới người sử dụng được mở rộng hơn [12]. Một sản phẩm, dịch vụ có “hiệu ứng mạng” khi lợi ích của một cá nhân khi tiêu thụ sản phẩm đó tỷ lệ thuận với số người sử dụng hàng hóa dịch vụ đó[iii]. Khi có “hiệu ứng mạng”, ích lợi của một người tiêu dùng một loại sản phẩm tăng lên cùng với việc số người sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó tăng lên. Cụ thể là khi mua sản phẩm/ dịch vụ, người tiêu dùng không chỉ có được lợi ích từ bản thân sản phẩm/dịch vụ mà còn hưởng lợi từ mạng lưới những người sử dụng sản phẩm/dịch vụ cùng loại đó. Mạng lưới người tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ càng được mở rộng thì lợi ích của mỗi người tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ đó càng tăng lên. Ví dụ đơn giản nhất minh hoại cho hiện tượng “hiệu ứng mạng” chính là việc sử dụng điện thoại [xiii]. Nếu chỉ có một người sử dụng điện thoại thì sẽ không có được lợi ích gì vì không thể dùng để liên lạc được. Tuy nhiên, nếu có hai người cùng sử dụng thì điện thoại lúc này mới có vai trò là phương tiện liên lạc. Và nếu mạng lưới có nhiều hơn hai người thì ích lợi của người sử dụng càng nhiều hơn vì họ có thể liên lạc được với nhiều người hơn. Cứ thêm mỗi người sử dụng điện thoại 8 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam thì khả năng liên lạc với các thành viên khác trong mạng lưới lại được gia tăng (hình minh họa). Như vậy, khi mạng lưới người sử dụng điện thoại ngày càng mở rộng thì ích lợi của mỗi người sử dụng điện thoại sẽ tăng lên. Và một người gia nhập vào mạng lưới điện thoại bất kỳ sẽ không chỉ đơn giản là quyết định mua điện thoại để liên lạc mà sẽ xem xét mạng lưới nào có khả năng liên lạc được với nhiều người hơn, bằng cách nghiên cứu mạng lưới của từng nhà cung cấp dịch vụ để chọn ra được mạng lưới có lợi nhất, giúp thỏa mãn tốt nhất nhu cầu liên lạc của mình. Nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đến việc mua hàng khi có “hiệu ứng mạng” sẽ không chỉ là chất lượng cũng như khả năng thỏa mãn nhu cầu của hàng hóa ( trong ví dụ này là nhu cầu đàm thoại) mà còn chịu ảnh hưởng của số lượng thuê bao tiềm năng mà khách hàng có thể liên lạc được. Vấn đề này trở nên đặc biệt quan trọng vì trong giai đoạn hiện nay, các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ đã nhận thức được tầm quan trọng của “hiệu ứng mạng” nên đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia mạng lưới của mình. Một ví dụ khác về „hiệu ứng mạng‟ trong lĩnh vực tài chính là thị trường chứng khoán [xiii]. Trên thị trường này, tính thanh khoản là yếu tố quyết định chi phí giao dịch khi mua hay bán một chứng khoán. Khi có càng nhiều người mua và người bán trên một sàn chứng khoán thì tính thanh khoản của chứng khoán càng tăng, chi phí giao dịch, do đó, giảm. Điều này lại giúp thu hút thêm nhiều người mua và người bán. “Hiệu ứng mạng” thực chất là một ngoại ứng. Xét trong ví dụ về hiệu ứng mạng trong lĩnh vực viễn thông nói trên: khi một người quyết định tham gia vào mạng viễn thông, anh ta chỉ tính đến lợi ích của mình khi có thể liên lạc được với những người vốn đã ở sẵn trong mạng lưới. Tuy nhiên, anh ta không hề tính đến khả năng rằng việc tham gia mạng của anh ta đã tạo ra những ích lợi cho chính những người đã gia nhập mạng trước đó bởi những người này giờ đây đã có thể liên lạc với anh ta. Điều này làm tăng ích lợi cho những thuê bao có sẵn trên mạng, tức là tạo ra một ngoại ứng tích cực. Thuật ngữ “hiệu ứng mạng” được sử dụng hầu hết trong các trường hợp liên quan tới ngoại ứng dương mặc dù có thể xảy ra đồng thời hiệu ứng 9 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam âm, khi đó càng nhiều người sử dụng thì giá trị sản phẩm càng giảm đi.Ví dụ khi có thêm quá nhiều thuê bao có thể xảy ra hiện tượng nghẽn mạng hoặc khi có nhiều người bán và người mua sẽ tạo áp lực lên giá chứng khoán. Tuy nhiên, trong các trường hợp này, người ta sử dụng thuật ngữ khác – đó là thuật ngữ “nghẽn mạng” (network congestion) [xiii]. 1.2. Nguồn gốc của hiệu ứng mạng Bản thân hàng hóa hay các khách hàng hoặc nhà sản xuất không tạo nên “hiệu ứng mạng”. “Hiệu ứng mạng” tồn tại là do có sự tương tác giữa các khách hàng, giữa các sản phẩm trong cùng một mạng lưới. Ba nhân tố cơ bản hình thành nên khả năng đó bao gồm: khả năng trao đổi, chi phí chuyển đổi và sự phối hợp [vii]. Dưới đây là sự phân tích về việc tạo nên “hiệu ứng mạng” của từng yếu tố riêng biệt. 1.2.1. Khả năng trao đổi Người duy nhất trong mạng xã hội Facebook hay người đầu tiên sử dụng máy fax sẽ không tìm thấy ích lợi gì vì họ không có ai để trao đổi hay gửi fax. Nhưng khi số người tham gia Facebook hay sử dụng máy fax tăng lên thì mỗi người sử dụng sẽ thấy có thêm nhiều lợi ích vì họ có khả năng trao đổi với nhiều người trong cùng mạng lưới người sử dụng hơn. Một „„hiệu ứng mạng‟‟ được hình thành. Những phản hồi tích cực từ những người trong mạng lưới sau đó sẽ giúp lôi kéo thêm nhiều người sử dụng. Và „„hiệu ứng mạng‟‟ lại tăng lên. Như vậy, đây là một hiệu ứng dạng vòng tròn, không có điểm khởi đầu và kết thúc: càng nhiều người tham gia “hiệu ứng mạng” càng lớn, ngược lại, “hiệu ứng mạng” càng lớn thì càng đem lại nhiều lợi ích và lôi kéo thêm nhiều người tham gia. Những ví dụ trên đây đã minh họa cho việc “khả năng trao đổi” có thể tạo ra hiệu ứng mạng lưới như thế nào. Với những hàng hóa mạng lưới, vì lợi ích của mỗi khách hàng phụ thuộc vào số người mua cùng loại sản phẩm đó nên khi một khách hàng lựa chọn sản phẩm, mong đợi của họ về quy mô mạng lưới chiếm vị trí quan trọng trong việc quyết định sử dụng sản phẩm đó hay sản phẩm của một nhà cung cấp khác. Nếu khách hàng mong đợi là sẽ có nhiều người cùng mua loại sản phẩm này để nhờ đó lợi ích của họ khi mua loại sản phẩm này tăng lên, họ sẽ quyết định 10 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam mua loại sản phẩm đó. “Hiệu ứng mạng” của sản phẩm, cũng nhờ đó được tạo ra và gia tăng giá trị cho các thành viên tham gia mạng lưới sản phẩm đó. Ngược lại nếu người tiêu dùng cho rằng sản phẩm này sẽ có ít người mua, tức là ít người tiêu dùng tham gia vào mạng lưới sử dụng sản phẩm này thì họ sẽ quyết định không mua. Kết quả là không tạo được giá trị “hiệu ứng mạng” cho sản phẩm đó. Các công ty cạnh tranh với nhau, vì thế, cố gây ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng bằng cách đưa ra các thông tin về doanh số bán hàng ( ví dụ: lượng sản phẩm bán được trong năm, số thuê bao có trong mạng điện thoại…) để gây ấn tượng với khách hàng về quy mô mạng lưới của họ. 1.2.2. Chi phí chuyển đổi Người sử dụng, để tránh những thiệt hại không đáng có do mất đi những khoản đầu tư ban đầu, thông thường sẽ không chọn mua một sản phẩm hoặc sử dụng một dịch vụ không có khả năng tồn tại lâu dài trên thị trường do nhà cung cấp phá sản, sản phẩm không thu hút được khách hàng hoặc sẽ sớm bị thay thế bởi sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, vân vân.... Lấy ví dụ, khi một người lựa chọn một trong các hệ điều hành Window, Mac OS và Linux họ sẽ phải đầu tư thời gian và tiền bạc để mua và cài đặt các phần mềm tương thích, học cách sử dụng,… Nếu hệ điều hành được lựa chọn bị ngừng cung cấp thì họ sẽ mất các chi phí đầu tư trên vì khi chuyển sang một hệ điều hành khác thông thường sẽ đòi hỏi các phần mềm tương thích khác. Người tiêu dùng, do đó, có xu hướng lựa chọn một sản phẩm hay dịch vụ có mạng lưới tiêu dùng lớn bởi những sản phẩm, dịch vụ đó luôn được cho rằng sẽ có khả năng tồn tại lâu dài trên thị trường. Cũng vì vậy, những sản phẩm này dễ dàng thu hút thêm nhiều người tham gia và mạng lưới khách hàng càng trở nên rộng lớn hơn. Những khoản chi phí mà người tiêu dùng có thể mất đi khi chuyển đổi từ mạng lưới này sang mạng lưới khác (bao gồm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí phát sinh khi chuyển đổi) được gọi là „chi phí chuyển đổi‟. Chi phí chuyển đổi được phân làm hai loại: chi phí chung và chi phí riêng. Chi phí chung là sự khác biệt giữa lợi ích của việc theo đuổi mạng lưới hiện tại và lợi ích mong đợi của việc chuyển đổi sang mạng lưới mới. Chi phí riêng là khoản chi phí đầu tư cho công nghệ. Khi 11 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam một cá nhân hoặc một tổ chức xem xét đến việc chuyển đổi thì họ phải tính đến hai loại chi phí này. Vậy tại sao chi phí chuyển đổi lại có thể giúp tạo nên “hiệu ứng mạng”? Chi phí chuyển đổi chính là những rào cản ngăn cản các bên gia nhập mạng lưới khác. Nếu không có chi phí chuyển đổi thì việc gia nhập mạng lưới mới là hoàn toàn dễ dàng. Điều đó có nghĩa là bất cứ khi nào xuất hiện một mạng lưới mới, ưu việt hơn, người tiêu dùng sẽ đổ xô vào mạng lưới đó; dẫn đến các mạng lưới hiện tại sẽ không đủ khả năng duy trì “hiệu ứng mạng” vì thiếu đi lượng thành viên cần thiết. Một vấn đề nữa là mạng lưới mới xuất hiện đó nếu có giành chiến thắng ngày hôm nay thì cũng không có gì đảm bảo chắc chắn là sẽ duy trì được “hiệu ứng mạng” vì sẽ có nhiều mạng lưới ưu việt hơn, mới hơn xuất hiện thay thế nó. Như vậy, trong trường hợp không có chi phí chuyển đổi thì sẽ có sự thay thế liên tiếp giữa các mạng lưới và “hiệu ứng mạng” sẽ khó có thể duy trì và phát huy tác dụng. Ngược lại, khi có chi phí chuyển đổi, việc gia nhập một mạng lưới sẽ trở nên phức tạp hơn, và nhờ đó việc khách hàng “bám trụ” với mạng lưới này hay quyết định chuyển đổi sang mạng lưới khác sẽ là một quyết định cần được cân nhắc cẩn trọng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố liên quan. Chi phí chuyển đổi cũng góp phần tạo nên sự trung thành với nhãn nhiệu. Một nhà cung cấp tạo nên chi phí chuyển đổi cho một sản phẩm chính là giúp tạo ra những người tiêu dùng trung thành với nhãn hiệu của mình thay vì dễ dàng chuyển sang sử dụng nhãn hiệu khác. Chi phí chuyển đổi càng lớn thì khách hàng càng có xu hướng trung thành với một mạng lưới tiêu dùng nhất định, tránh việc mất đi chi phí đã bỏ ra và khoản phải đầu tư cho mạng lưới mới. Chính là do chi phí chuyển đổi mà khách hàng đã ở lại với Microsoft Window bất chấp rất nhiều bất cập khác lúc ban đầu như chi phí bản quyền cao, giao diện kém hấp dẫn.... Khách hàng dù luôn biết cách đánh giá và so sánh Window với những hệ điều hành khác nhưng do những chi phí tốn kém khi chuyển đổi sang hệ điều hành khác nên đã quyết định ở lại và mong chờ rằng Window sẽ được cải tiến chứ không chuyển sang dùng hệ điều hành khác [vii]. 12 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam Chi phí chuyển đổi chính vì thế là một yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra “hiệu ứng mạng”. Đây cũng là một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, đặc biệt trong thị trường đầy rẫy đối thủ với rất nhiều sản phẩm mới được tung ra hàng ngày. 1.2.3. Sự phối hợp Khi người tiêu dùng và/hoặc nhà sản xuất phối hợp với nhau thì có thể tạo ra “hiệu ứng mạng” [iv]. Sự phối hợp của người tiêu dùng sẽ mang lại hai lợi ích cơ bản. Thứ nhất, nếu họ có thể phối hợp với nhau thì rủi ro chọn sai mạng lưới sản phẩm sẽ giảm đi rất nhiều. Thứ hai, nếu người tiêu dùng phối hợp với nhau cùng chọn một loại sản phẩm, dịch vụ thì mạng lưới sản phẩm, dịch vụ đó sẽ rất rộng lớn, nhờ đó người tiêu dùng được hưởng giá trị mạng lưới lớn hơn (tận dụng được “hiệu ứng mạng” của một mạng lưới lớn). Ví dụ bạn có thể tìm thấy nhiều sách hơn cả được đấu giá ở E- bay cũng như nhiều kế toán viên biết sử dụng Excel hơn bất kỳ phần mềm xử lý bảng tính nào khác. Lý do là người sử dụng luôn đầu tư vào nơi mà họ có khả năng tiếp cận được với thị trường lớn nhất và đạt được lợi ích tối đa có thể. Người bán sách chọn E-Bay vì ở đó có nhiều người mua hơn cả và kế toán viên chọn học Excel vì đây là phần mềm được sử dụng phổ biến bởi các công ty và họ có nhiều cơ hội được tuyển dụng hơn [vii]. Tuy nhiên, việc có được sự phối hợp của người tiêu dùng nhằm tranh thủ lợi ích của “Hiệu ứng mạng” là không hề dễ dàng. Muốn có “hiệu ứng mạng”, phải có được lượng người tham gia cần thiết. Trong khi đó, mỗi người tiêu dùng có những sở thích khác nhau cũng như không phải người tiêu dùng nào cũng sẵn sàng chấp nhận khoản chi phí chuyển đổi để chuyển sang mạng lưới khác. Tuy vậy, trong trường hợp khả quan nhất, khi người tiêu dùng có thể phối hợp với nhau thì sẽ tạo ra được “hiệu ứng mạng” cho mạng lưới, có lợi cho cả nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng. Ngoài ra, sự phối hợp của các nhà sản xuất cũng có thể tạo ra “hiệu ứng mạng”. Nếu sự phối hợp của người tiêu dùng nghiêng về sở thích, mong muốn, thì sự phối hợp giữa các nhà sản xuất lại thiên về tiêu chuẩn kỹ thuật. Các nhà sản xuất có thể thoả thuận tạo ra sự tương thích cho sản phẩm của các hãng. Khi một công nghệ được một nhóm các công ty bảo trợ, khả năng thu hút khách hàng của mạng 13 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam lưới sản phẩm sẽ tăng lên do người tiêu dùng hy vọng vào triển vọng mở rộng của mạng lưới này [vii]. Trong sự phối hợp giữa các nhà sản xuất, những sản phẩm bổ sung gia tăng lợi ích cho những người sử dụng sản phẩm chính. Khi đó, nhà sản xuất sản phẩm chính đã tạo ra một “sự tương thích” (platform) cho phép các nhà sản xuất khác tham gia cung cấp các sản phẩm bổ sung. Xét trên góc độ chiến lược, điều này đem lại hiệu quả rất lớn vì khi các nhà sản xuất khác đầu tư thời gian và tiền bạc của họ để cung cấp sản phẩm bổ sung thì đồng thời cũng làm gia tăng thêm giá trị cho sản phẩm chính. Sản phẩm iPod của Apple là một ví dụ điển hình [vii]. Sản phẩm được sản xuất có thể sử dụng tích hợp với iPod có từ ô tô đến giá treo giấy vệ sinh. Apple đã đưa ra một chương trình cấp phép cho phép các nhà sản xuất các sản phẩm trên được sử dụng logo “Work with iPod”, “Made for iPod” (“có thể sử dụng tích hợp với iPod”). Mỗi sản phẩm như vậy sẽ đem lại khả năng gia tăng lợi ích cho những người sử dụng iPod và các logo trên cũng là một hình thức quảng cáo cho sản phẩm này của Apple. Apple thậm chí còn nhận được sự hợp tác của các hãng sử dụng các logo trên trong quảng cáo hay trên bao bì sản phẩm của họ. Cả ba nguồn gốc trên của hiệu ứng mạng bao gồm khả năng trao đổi, chi phí chuyển đổi, và sự phối hợp có sự tác động qua lại lẫn nhau và làm tăng cường “hiệu ứng mạng”. Khi các thành viên trong một mạng lưới tiêu dùng trao đổi với nhau, họ giúp thu hút thêm nhiều người sử dụng đồng thời cũng thu hút các nhà sản xuất khác cung cấp sản phẩm bổ sung. Khi người tiêu dùng trong mạng lưới sử dụng các sản phẩm bổ sung tích hợp với sản phẩm chính thì chi phí chuyển đổi được tạo ra và giữ chân người tiêu dùng ở lại với mạng lưới. Dưới góc độ của một nhà chiến lược, khi tồn tại “hiệu ứng mạng” thì đó sẽ là một lợi thế không dễ gì vượt qua của người chiếm lĩnh thị trường vì khi bạn có một mạng lưới càng lớn thì vị trí đứng đầu của bạn càng khó bị đe doạ. 1.3. Các loại “hiệu ứng mạng” Nhìn từ các góc độ khác nhau, các nhà kinh tế học đề cập đến các loại hình “hiệu ứng mạng” khác nhau, tuy nhiên về cơ bản, có thể phân chia “hiệu ứng mạng” thành hai loại” “hiệu ứng mạng” trực tiếp và “hiệu ứng mạng” gián tiếp [viii]. 14 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam Sự khác biệt giữa “hiệu ứng mạng” trực tiếp và gián tiếp nằm ở cơ chế tạo ra “hiệu ứng mạng”. Và dù là “hiệu ứng mạng” trực tiếp hay gián tiếp đều có chung bản chất là càng nhiều người tham gia vào mạng lưới thì ích lợi mà mỗi thành viên được hưởng sẽ càng tăng lên. 1.3.1. Hiệu ứng mạng trực tiếp “Hiệu ứng mạng” trực tiếp xảy ra thông qua ảnh hưởng trực tiếp của số lượng người tiêu dùng cùng một sản phẩm. Nói cách khác là “hiệu ứng mạng” trực tiếp của một mạng lưới tỷ lệ thuận với số người tham gia mạng lưới đó. “Hiệu ứng mạng” trực tiếp xuất hiện khi có sự tương tác giữa các thành viên trong một mạng lưới, có thể là mạng lưới hữu hình hoặc mạng lưới vô hình nhưng chủ yếu xảy ra dưới hình thức mạng thông tin hai chiều, hữu hình như mạng lưới viễn thông (máy fax, điện thoại, các dịch vụ trực tuyến, Internet…). Sự tương tác giữa các thành viên là nhân tố có tính chất quyết định trong việc tạo ra “hiệu ứng mạng” trực tiếp. Trở lại ví dụ về điện thoại, người tiêu dùng mua điện thoại mà không dùng để liên lạc với các thành viên khác thì sẽ không có sự tương tác với các thành viên khác. Từ đó, lợi ích của mạng lưới những người sử dụng sản phẩm đó sẽ không hề tăng lên trong trường hợp này. Và tất nhiên, vì không có sự tương tác nên người tiêu dùng này cũng không được hưởng lợi ích từ phía mạng lưới những người sử dụng điện thoại. Như vậy, chỉ khi có sự tương tác, mới có “hiệu ứng mạng‟ trực tiếp. “Hiệu ứng mạng” trực tiếp cũng có thể xuất hiện mà không cần có mạng lưới hữu hình. Ví dụ, những người cùng nói một ngôn ngữ có thể hình thành một mạng lưới. Giá trị của việc biết một ngôn ngữ phụ thuộc vào có bao nhiêu người sử dụng ngôn ngữ đó. Một sinh viên khi quyết định học một ngôn ngữ mới thông thường sẽ phải tìm hiểu xem có nhiều người sử dụng ngôn ngữ đó trong giao tiếp không. Nếu có nhiều người sử dụng ngôn ngữ đó thì việc học ngôn ngữ mới này là có hiệu quả vì nó giúp giao tiếp được với nhiều người. Sinh viên cũng thường sẽ không chọn học một ngôn ngữ có ít người sử dụng vì lợi ích của nó gần như là rất nhỏ. Do vậy, nếu một sinh viên kỳ vọng là ngôn ngữ nào đó sẽ được phổ biến rộng rãi, trong hiện tại và tương lai thì sinh viên đó sẽ lựa chọn ngôn ngữ đó để học. Việc học ngôn ngữ 15 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam mới của sinh viên đó trực tiếp mang lại lợi cho người sinh viên này và mang lại ích lợi cho những người cùng sử dụng ngôn ngữ đó (giao tiếp được với sinh viên này bằng ngôn ngữ đó). 1.3.2. Hiệu ứng mạng gián tiếp Hiệu ứng mạng gián tiếp xảy ra khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên cùng với sự tăng thêm số lượng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ bổ sung. Sự khác biệt lớn nhất với “hiệu ứng mạng” trực tiếp là ở chỗ nếu như “hiệu ứng mạng” trực tiếp chỉ có thể xảy ra khi giá trị hàng hoá dịch vụ tăng lên do số người tiêu dùng chính loại sản phẩm đó (trong cùng mạng lưới) tăng lên thì với “hiệu ứng mạng” gián tiếp, giá trị hiệu ứng mạng của hàng hoá dịch vụ tăng lên do lượng bán các sản phẩm bổ sung, hỗ trợ cho sản phẩm đó tăng lên. Có thể xem xét ví dụ về sản phẩm máy chơi game. Người tiêu dùng quyết định mua máy chơi game chủ yếu dựa vào số lượng và chất lượng các trò chơi có trong máy. Các chuyên gia phần mềm thiết kế game thì dựa vào khả năng tiếp cận với số lượng lớn nhất người sẵn sàng chi trả cho game của họ. Vì thế, thông thường họ sẽ thiết kế game cho loại máy chơi game phổ biến nhất. Như vậy, càng nhiều người mua máy chơi game thì các chuyên gia phần mềm càng có xu hướng thiết kế game cho loại máy đó và điều này lại thu hút thêm nhiều người sử dụng loại máy này [vii]. “Hiệu ứng mạng” gián tiếp, về cơ bản, chỉ xuất hiện trên các thị trường mà các sản phẩm bổ trợ, thay thế… được mua ở các thời điểm khác nhau. Ví dụ, trong quá trình sử dụng máy vi tính, người ta sẽ mua các chương trình phần mềm ứng dụng tại các thời điểm khác nhau tùy theo nhu cầu tại từng thời điểm cũng như sự ra đời của các phần mềm mới. Trong những trường hợp này khi có một người nào đó quyết định sử dụng một phần cứng thì không chỉ người mua này có lợi mà còn mang lại lợi ích cho những người khác cùng sử dụng phần cứng đó. Vì nếu số người sử dụng phần cứng tăng lên thì cũng làm tăng lượng cầu về sản phẩm phần mềm tương thích với phần cứng đó. Các nhà cung cấp vì thế có thể thu lợi từ việc mở rộng quy mô và cung cấp thêm nhiều loại phần mềm tương thích khác nhau. Khả năng sẵn có các phần mềm đa dạng với chi phí rẻ sẽ làm tăng giá trị của các phần cứng cho những người đang sử dụng nó. 16 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam “Hiệu ứng mạng” gián tiếp có thể xuất hiện trong nhiều tình huống. Những người tham gia các mạng lưới hữu hình đều có thể có lợi ích mạng gián tiếp nếu quy mô được tăng lên của mạng dẫn đến có nhiều lựa chọn và dịch vụ tốt hơn. Các nhà kinh doanh trên sở giao dịch tài chính cũng có được lợi ích gián tiếp từ hàng loạt dịch vụ mà sở giao dịch cung cấp. Và những người sử dụng thẻ ATM cũng có lợi khi có nhiều người cùng sử dụng thẻ này. Khi có nhiều người sử dụng thẻ, mạng lưới phát hành và cung cấp của ngân hàng phát hành thẻ sẽ được chú trọng đầu tư. Vì thế các giao dịch của người sở hữu thẻ với ngân hàng sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra, khi có nhiều người sử dụng thẻ, sẽ có nhiều điểm chấp nhận thẻ hoạt động, người tiêu dùng có thể sẽ dễ dàng sử dụng thẻ ở nhiều nơi, mua bán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ sẽ tiện lợi hơn và nhờ vậy người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội chọn lựa hơn. Ngoài ra, “hiệu ứng mạng” gián tiếp có thể xuất hiện trong hệ thống mạng lưới những người sử dụng các thiết bị tương thích, cho dù các thiết bị đó được làm ra bởi các nhà sản xuất khác nhau và hoàn toàn không có một mối liên hệ vật chất nào. Hệ thống này có thể bao gồm một hàng hóa lâu bền và các hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của hàng hóa lâu bền. Đây là mô hình mà Karl M.L và Shapiro gọi là kiểu “phần cứng”, “phần mềm”. Nó không chỉ gồm phần cứng và phần mềm máy tính mà còn nhiều sản phẩm kết hợp khác như camera và film, truyền hình và các chương trình truyền hình,… Các “phần cứng” và “phần mềm” tương thích tạo nên một mạng lưới ảo. Khi người tiêu dùng mua các sản phẩm tương thích này thì có thể coi là đã tham gia vào mạng lưới ảo đó. Và tất nhiên, khi mạng lưới mở rộng thì ích lợi cho người tiêu dùng trong mạng lưới ngày càng tăng lên [v]. Như vậy, “hiệu ứng mạng” gián tiếp, tuy có khác về nguồn gốc xuất hiện (từ sự tiêu dùng tăng thêm của các sản phẩm hỗ trợ chứ không phải sự tiêu dùng tăng thêm của chính sản phẩm đó như trong “hiệu ứng mạng” trực tiếp) nhưng bản chất của nó cũng giống như “hiệu ứng mạng” trực tiếp. Đó là khi mạng lưới người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ mở rộng thì ích lợi của người tiêu dùng trong mạng lưới đó sẽ tăng lên. Và việc mở rộng mạng lưới sẽ không chỉ có lợi cho người tiêu dùng mà còn giúp tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất từ việc sản xuất và bán sản phẩm đó. 17 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam Ngoài hai loại hình của “hiệu ứng mạng” kể trên, các nhà nghiên cứu còn đưa ra một số loại hình khác nữa, như “hiệu ứng mạng” sau mua, “hiệu ứng mạng” truyền miệng,… Tuy nhiên, về cơ bản thì “hiệu ứng mạng” trực tiếp và “hiệu ứng mạng” gián tiếp là hai loại hình quan trọng và phổ biến nhất của “hiệu ứng mạng”. Mặc dù có sự phân biệt về các loại “hiệu ứng mạng”, nhưng cũng có trường hợp các “hiệu ứng mạng” cùng tồn tại trong một sản phẩm. Ví dụ trường hợp của thiết bị hỗ trợ kỹ thuật cá nhân PDA [xiv]. Sản phẩm PalmPilot của công ty 3Com là sản phẩm dẫn đầu trong thị trường này. Một trong những nguyên nhân giúp sản phẩm này giữ được vị trí thống lĩnh là nhờ có sự tồn tại của “hiệu ứng mạng”. Thứ nhất là “Hiệu ứng mạng” trực tiếp: càng nhiều người sử dụng PalmPilot thì giá trị của sản phẩm càng lớn hơn với các thành viên. Những người sử dụng PDA có thể tương tác với nhau bằng cách kết nối trực tiếp qua PDA. Nhiều sản phẩm PalmPilot với dung lượng lớn cho phép người sử dụng dễ dàng trao đổi danh thiếp hay chia sẻ phần mềm với người khác. Nếu mọi người cùng sử dụng sản phẩm này, những người mua tiềm năng cũng sẽ muốn gia nhập hệ thống sản phẩm đó. Thứ hai là “hiệu ứng mạng” gián tiếp: càng nhiều người sử dụng PalmPilot thì sẽ càng có nhiều phần mềm dành cho loại sản phẩm này. Và tất nhiên, càng nhiều người sử dụng PalmPilot thì khi bạn gặp rắc rối với sản phẩm, sẽ có nhiều người hơn có thể giải đáp thắc mắc và hỗ trợ bạn. “Hiệu ứng mạng” gián tiếp trong trường hợp này thậm chí còn lớn hơn “hiệu ứng mạng” trực tiếp. 2.Thị trường mạng lưới và quy luật hiệu suất tăng dần 2.1 Thị trường mạng lưới Thị trường mạng lưới là thị trường trong đó tồn tại “hiệu ứng mạng”. Trong thị trường này lợi ích của mỗi khách hàng có được từ việc tiêu dùng một hàng hoá là hàm tăng dần của số khách hàng mua cùng một loại sản phẩm đó. Theo quy luật của Metcalfe, giá trị của một mạng lưới được xác định bằng bình phương số người có trong mạng lưới và giá trị của một sản phẩm trong thị trường mạng lưới được xác định bởi công thức [xii]: V= α + γZt Trong đó, Zt: là kích cỡ của mạng lưới tại thời điểm t 18 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam α: giá trị khi không có “Hiệu ứng mạng” γ: giá trị có được từ “Hiệu ứng mạng” Như vậy, giá trị của sản phẩm trên thị trường mạng lưới tỷ lệ thuận với kích cỡ của mạng lưới. Có hai kiểu thị trường mạng lưới: thị trường mạng lưới đơn chiều và thị trường mạng lưới đa chiều. Ở mỗi loại thị trường mạng lưới cơ chế hình thành của “hiệu ứng mạng” là khác nhau. Và để hiểu được “hiệu ứng mạng” được tạo ra như thế nào,chúng ta cần phải nhận định được cấu trúc của thị trường mạng lưới thuộc dạng đơn chiều hay đa chiều. Một số mạng lưới chỉ có một nhóm đối tượng tham gia như mạng lưới người sử dụng công cụ gửi tin nhắn nhanh qua mạng Internet. Mặc dù có thể có rất nhiều tính năng khi sử dụng công cụ phổ biến nhất như Yahoo! Messenger nhưng điều đó không chi phối nhiều đến việc chọn lựa của hầu hết người sử dụng. Điều có ảnh hưởng quyết định tới việc lựa chọn công cụ này hay công cụ khác chỉ là số người có thể liên lạc khi sử dụng công cụ đó. Một mạng lưới như vậy gọi là mạng lưới đơn chiều, trong đó “hiệu ứng mạng” được tạo ra từ việc người trong mạng lưới lôi kéo thêm người ngoài mạng lưới để có được lợi ích có thể trao đổi với nhau khi sử dụng cùng công cụ. Tuy nhiên một số mạng lưới được tạo ra bởi hai nhóm đối tượng tham gia khác nhau. Lấy ví dụ thị trường máy chơi game là một thị trường mạng lưới bao gồm hai nhóm đối tượng tham gia: người mua máy chơi game và những chuyên gia viết phần mềm trò chơi. Khi có càng nhiều người mua một loại máy chơi trò chơi nào đó và làm cho loại máy này trở nên phổ biến thì sẽ thu hút thêm nhiều chuyên gia viết phần mềm trò chơi cho loại máy đó. Điều này, tới lượt nó lại giúp giữ chân khách hàng và gia tăng doanh số cho loại máy chơi game này. Trò chơi đa dạng chính là lợi thế giúp máy chơi game Playstation 2 vượt mặt Xbox [vii]. Thị trường máy chơi game này được gọi là thị trường mạng lưới đa chiều, trong đó sự gia tăng số người sử dụng ở một “chiều” (số người mua máy chơi trò chơi) sẽ tạo ra sự gia tăng ở “chiều” còn lại (thu hút thêm chuyên gia viết phần mềm trò chơi). Hiệu ứng 19 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- Áp dụng chiến lược kinh doanh “Hiệu ứng mạng” trong nghiệp vụ e-banking tại Việt Nam mạng được tạo ra nhờ lợi ích không chỉ từ một chiều của thị trường mà là được tạo ra từ lợi ích đươc trao đổi giữa các chiều của thị trường. Như vậy, những người sử dụng Yahoo! Messenger tạo ra một thị trường mạng lưới đơn chiều, tại đó “hiệu ứng mạng” được tạo ra do lợi ích cùng chiều của một nhóm đối tượng (những người trong mạng lưới lôi kéo thêm thành viên muốn liên lạc với họ vào mạng lưới). Ngược lại, thị trường máy chơi game là một thị trường mạng lưới đa chiều, tại đó “hiệu ứng mạng” được tạo ra bởi hai nhóm đối tượng khác biệt tạo ra lợi ích trao đổi giữa các chiều bằng cách mỗi chiều thu hút thêm thành viên cho chiều còn lại. Tuy nhiên, một mạng luới có thể có cả lợi ích đơn chiều và lợi ích trao đổi giữa các chiều. Xbox 360 có được lợi ích từ việc nhiều người sử dụng máy chơi trò chơi này sẽ thu hút thêm nhiều nhà viết phần mềm trò chơi cho máy và ngược lại. Nhưng bản thân mạng lưới những người sử dụng Xbox cũng có lợi ích đơn chiều từ việc cho phép hai người cùng sử dụng XBox có thể chơi trực tiếp với nhau, điều này có nghĩa là nếu bạn của bạn sử dụng Xbox, bạn cũng có xu hướng sẽ mua Xbox để có thể cùng chơi. Vậy thị trường mạng lưới khác với thị trường truyền thống như thế nào? Đó là ở chỗ cơ chế cạnh tranh của thị trường mạng lưới, do có sự tồn tại của “hiệu ứng mạng”, đã trở nên rất khác biệt so với sự cạnh tranh trong thị trường truyền thống. Đầu tiên, trong thị trường mạng lưới sự cạnh tranh diễn ra sớm và gay gắt ngay từ ban đầu. Đó là do bản chất vốn có của “hiệu ứng mạng”: khi có sự phản hồi tích cực từ người tiêu dùng sẽ thu hút thêm nhiều người nữa và tạo thêm nhiều giá trị, từ đó lại thu hút thêm nhiều người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là một mạng lưới lớn sẽ ngày càng được mở rộng. Các công ty, vì thế, phải cạnh tranh gay gắt ngay từ những giai đoạn đầu tiên bởi khi một công ty nào đó vượt lên và dẫn đầu thị trường, một “làn sóng” sẽ được tạo ra, người tiêu dùng sẽ bị lôi kéo sử dụng sản phẩm của công ty dẫn đầu; tạo ra lợi thế càng lớn cho sản phẩm hay tiêu chuẩn chất lượng của công ty này. Lợi thế này giúp tạo ra thành công rất nhanh chóng. Nhìn lại lịch sử cuộc chiến giữa Blu-ray và HD-DVD, ngay khi phần lớn các studio lớn quyết định sử dụng đĩa quang Blu-ray của Sony thay vì HD-DVD của Toshiba, chỉ vài tuần sau đó HD-DVD đã chịu thất bại hoàn toàn trước Blu-ray [14]. Blu-ray 20 Đinh Thị Tuyết Nhung- Anh 11- K44- KT&KDQT- Đại học Ngoại Thương Hà Nội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Mô hình chiến lược" Đại dương xanh" và thực tế áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
105 p | 403 | 141
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 486 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng UCP 600 và ISBP 681 ICC tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp
82 p | 356 | 80
-
Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng marketing dịch vụ vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
112 p | 203 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
116 p | 234 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ký kết và cơ chế áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
125 p | 199 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh doanh áp dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 229 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng Marketing dịch vụ để đẩy mạnh hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
97 p | 142 | 38
-
Khóa luận Tốt nghiệp: Thị trường quyền chọn cổ phiếu Việt Nam - Cơ sở lý luận và áp dụng thực tiễn
82 p | 178 | 33
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 tại công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Long Gia Lai
345 p | 123 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2019-2020
78 p | 34 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp và kết quả điều trị ở bệnh nhân đến khám, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
93 p | 24 | 15
-
Khoá luận tốt nghiệp: Ứng dụng phần mềm ecodial thiết kế hệ thống điện cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
110 p | 40 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
68 p | 19 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chế độ tài sản của vợ và chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
80 p | 11 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quản lý hộ tịch và thực tiễn quản lý hộ tịch tại UBND xã Đông Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
78 p | 16 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Áp dụng phương pháp 5S xây dựng môi trường làm việc hiệu quả tại Văn phòng HĐND&UBND thành phố Phúc Yên
86 p | 12 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác tiền lương cho người lao động trực tiếp tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trần Hà
79 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn