intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Các quy định về hành vi thương mại theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

160
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Các quy định về hành vi thương mại theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005 nhằm khái quát hành vi thương mại theo luật thương mại, các quy định về hành vi thương mại cụ thể theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Các quy định về hành vi thương mại theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005

  1. p m T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA: KINH T Ế NGOẠI T H Ư Ơ N G C H U Y Ê N N G À N H : TIẾNG ANH TOREIGN T1WDE UNIVERilTY KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP SĐỂtài: CÁC QUY ĐỊNH VÊ HÀNH VI THƯƠNG MẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2005 ĩ " r [ị ,.L'.. I M.O.S' ! Ị ù , Oi MO ị *jrA- J Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hồng Nhung Lớp : A13K41D Khoa : 41 Giáo viên hướng dẫn : TS.Tăng Văn Nghĩa Hà nội, tháng 1112006 Si đ
  2. LỜI CẢM Ơ N C ó được thành quả như ngày h ô m nay, người viết x i n chân thành cảm ơn sự dìu dắt, huống dẫn trong suốt bốn n ă m qua của các thầy cô giáo K h o a K i n h t ế Ngoại Thương cũng như các thầy cô giáo Bộ m ô n Luật của trường Đ ạ i học Ngoại Thương H à Nội. Những kiến thức m à các thầy cô truyền đạt sẽ không chỉ giúp ích rớt nhiều trong công việc của người viết sau này m à còn là hành trang để người viết t ự t i n bước vào đời. Đ ặ c biệt, người viết vô cùng cảm sự giúp đỡ tận tình của TS. Tăng V ă n Nghĩa với tư cách là giáo viên hướng dẫn. N g ư ờ i viết x i n trân trọng cảm ơn trường Đ ạ i học Ngoại Thương H à N ộ i và Khoa K i n h tế N g o ạ i Thương đã tạo m ọ i điều kiện thuận l ợ i để người viết có thể hoàn thành khoa luận này. Sinh viên thực hiện: Phan Thị Hồng Nhung Lóp: A13 _ K41D _ K T N T
  3. MỤC LỤC LỜI NÓIĐ Ậ U Ì Ì. Tính cấp thiết của đề tài Ì 2. M ụ c đích nghiên c ứ u 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 C H Ư Ơ N G I. KHÁI Q U Á T HÀNH VI T H Ư Ơ N G MẠI THEO LUẬT T H Ư Ơ N G MẠI N Ă M 2005 3 ì Khái quát về L u ậ t thương m ạ i n ă m 2005 . 3 /. Vài nét về sự ra đời của Luật thương mại năm 2005 3 2. Những nội dung chủ yếu của Luật Thương mại năm 2005. 3 2.1. Bô cục của Luật Thượng mại năm 2005 3 2.2. Những nội dung cơ bản 4 li. Khái quát về hành v i thương m ạ i 6 1. Khái niệm về hành vi thương mại. 6 /. /. Khái niệm 6 1.2. Đặc diêm của hành vi thương mại 8 1.3. Vai trò của hành vi thương mại trong nền kinh tế thị trường 13 2. Phân loại hành vì thương mại 15 2.1. Căn cứ vào tính chát của hành vi và chủ thê thực hiện hành vi, hành vi thương mại có thê chia ra: hành v i thương mại thuôn tuy và hành vi thương mại phụ thuộc 16 2.2. Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi thương mại, các hành vi thương mại cổ thê chia ra các nhóm hành vi sau: 16 3. Các quy định vê hành vì thương mại theo pháp luật thương mại một sô nước. 18 3.1. Cộng hoa Pháp 18 3.2. Nhật Bản 20 3.3. Hoa K ..... 20 3.4. Trung Quốc 21 C H Ư Ơ N G li. CÁC QUY ĐỊNH VÊ HÀNH VI T H Ư Ơ N G MẠI c ụ THẺ THEO LUẬT T H Ư Ơ N G MẠI N Ă M 2005 22 ì M u a bán hàng hoa . 22 /. Các quy định chung đoi với hoạt động mua bán hàng hoa 22 2. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoa 23 2. ỉ. Nghĩa vụ cơ bản của bên bán 24 2.2 Nghĩa vụ cơ bản của bên mua 27 3. Mua bán hàng hoa qua Sở giao dịch hàng hoa (SGDHH) 28 ĩ. ỉ. Khái quát vê mua bán hàng hoa qua Sở giao dịch 28 3.2. Hợp đông mua bán hàng hoa qua sờ giao dịch 29 li. C u n g ứ n g dịch v ụ 30
  4. /. Những quy định chung về hoạt động cung ứng dịch vụ 30 2. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ 31 H I . X ú c t i ế n thương m ạ i 33 1. Khuyến mại 34 1.1. Khái niệm, đặc diêm của khuyến mại 34 1.2. Các hình thức khuyến mại 35 1.3. Quyển và nghĩa vụ của thương nhân hoạt động khuyên mại 36 2. Quảng cáo thương mại 37 2.1. Khái niệm, đặc diêm của quảng cáo thương mại 37 2.2. Sản phàm và phương tiện quảng cáo thương mại 38 2.3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động tiến hành quảng cáo thương mại. 39 3. Trưng bày giới thiệu hàng hoa, dịch vụ 40 3.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ " ..40 3.2. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đong dịch vụ trung bày, giới thiệu hàng hoa dịch vụ 41 3.3. Hàng hoa, dịch vụ trưng bày và các trường hợp cầm trưng bày, giới thiệu hàng hoa, dịch vụ... 42 4. Hội chợ, triển lãm thương mại 43 4. ỉ. Khải niệm, đặc diêm 43 4.2. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ hội chợ, triền lãm thương mại 44 4.3. Quy định vê hàng hoa, dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại.... 44 I V . Các hoạt động t r u n g gian thương m ạ i 45 1. Đại diện cho thương nhân 46 /. 1. Khái niệm và đặc diêm 46 1.2. Quyên và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đại diện cho thương nhân 47 2. Môi giới thương mại 48 2. ỉ. Khái niệm và đặc diêm 48 2.2. Quyên và nghĩa vụ của các bẽn trong quan hệ môi giới thương mại ......„ ....„„ . 49 . 3. Uy thác mua bán hàng hoa 49 3.1. Khái niệm và đặc điếm 49 3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bẽn trong quan hệ uy thác mua bán hàng ...z... 50 4. Đại lý thương mại 51 4.1. Khái niệm, hình thức đại lý 51 4.2. Quyên và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đại lý 51 V. M ộ t số h o ạ t động thương m ạ i cụ t h ể khác 52 1. Gia công thương mại 53 2. Đấu giả hàng hoa 53
  5. 3. Đấu thầu hàng hoa, dịch vụ 54 4. Dịch vụ logistics 56 5. Quá cảnh hàng hoa qua lãnh thổ Việt Nam và dịch vụ quá cảnh hàng hoa. . ' ' . 58 ố. Dịch vụ giám định 60 7 Cho thuê hàng hoa . 61 8. Nhượng quyền thương mại 62 V I . M ộ t số n h ậ n xét về các q u y định về hành v i thương m ạ i theo L u ậ t thương m a i viêt N a m n ă m 2005 66 /. về khái niệm hành vi thương mại được mở rộng bao gồm cả thương mại hàng hoa và thương mại dịch vụ. 66 2. Các quy định về hành vi thương mại theo Luật Thương mại năm 2005 đã Thu hẹp khoảng cách so VỚI pháp luật thương mại của các nưặc và quốc tế. 68 2.1. Hoạt động thương mại theo Luật Thương mại năm 2005 được xây dựng trên cơ sở tinh thần của những nguyên tắc thương mại đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới 68 2.2. Các quy định về hành vi thương mại theo Luật Thương mại năm 2005 khá phù hợp với quy định của pháp luật thương mại quác tẻ và các nước. r.. ..7 ..0 C H Ư Ơ N G I . M Ộ T S Ố Đ Ê XUẤT Á P DỤNG C Á C QUY ĐỊNH V Ê H À N H M VI T H Ư Ơ N G MẠI C Ó HIỆU QUẢ TRONG T H Ự C TIỄN '. 72 ì. M ộ t số v ấ n đề đ ặ t r a t r o n g quá trình áp d ụ n g các q u y định về hành v i thưong m ạ i theo L u ậ t thưong m ạ i n ă m 2005 72 1. về cung úng dịch vụ 72 2. Những vấn đề đặt ra khi áp dụng các quy định liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế. 75 2.1. Khó khăn liên quan đèn việc chấp nhận đê nghị và sụa đói đê nghị giao kết hạp đổng 76 2.2. Khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đông 76 2.3.Đối với hoạt động đấu giá, đấu thầu 77 2.4. Vê dịch vụ giám định 78 l i . M ộ t số đề x u ấ t áp d ụ n g các q u y định về hành v i thương m ạ i có hiệu quả trong thực tiễn 78 1. về phía nhà nưặc. 78 ì. 1. Tiếp tục ban hành các văn bản hướng dan thực thi Luật Thương mại năm 2005 trong những lĩnh vực cụ thê đặc biệt là vê các hành vi thương mại 79 1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền và giới thiệu nội dung của Luật Thương mại năm 2005 cũng như các quy định ve hành vi thương mại. .. 80 1.3. Thúc đây công tác giải thích, tư vấn pháp luật 82
  6. 1.4. Tăng cường công tác kiếm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Luật Thương mại năm 2005, đặc biệt là vê các quy định vẽ hành vi thương mại 83 2. về phía thương nhân 84 2. ỉ. Cân nghiên cứu đế nắm bắt và thực hiện nghiêm những quy định cua Luật Thương mại năm 2005 84 2.2. Tăng cường học tập các kiến thức về nghiệp vụ 85 2.3. Trong mối quan với các cơ quan quản lý nhà nước 87 K É T LUẬN.....:. 89 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 91 iv
  7. LỜI NÓI ĐẦU Ì. Tính cấp thiết cùa đề tài N ă m 1997 đã đánh dấu m ộ t bước phát triển vượt bậc của nề thương mại n V i ệ t Nam nói chung và của pháp luật thương m ạ i nước ta nói riêng. L ầ n đầu tiên trong lịch sử lập pháp V i ệ t Nam, Quốc hội khoa I X kỳ họp t h ứ 11 đã thông qua Luật Thương m ạ i (10/5/1997, có hiệu lừc ngày 1/1/1998) đạo luật hoàn toàn m ớ i điều chỉnh các "hành v i thương m ạ i " trên lãnh t h ổ V i ệ t Nam. V à t ừ đây hoạt động thương mại của V i ệ t N a m được điều chỉnh m ộ t cách có hệ thông theo những quy định của Luật này. Sau bấy năm thừc thi, những đóng góp của Luật Thương m ạ i năm 1997 là không thể phủ nhận. T u y vậy trong bối cảnh V i ệ t N a m h ộ i nhập k i n h tế quốc tế và ngày càng sâu rộng, nhất là so v ớ i những yêu cầu về điều chỉnh hệ thống pháp luật đế tạo thuận l ợ i cho việc thừc hiện các cam kết k h i gia nhập WTO, những quy định của Luật Thương mại năm 1997 ờ nhiêu điểm tỏ ra không còn phù hợp m à nếu cứ g i ữ nguyên thì chúng sẽ cản t r ở mạnh mẽ đến sừ phát triên của cả hệ thống thương mại V i ệ t N a m cũng như sẽ cản t r ờ đến tiến trình h ộ i nhập kinh tế quốc te của V i ệ t Nam. Chính vì những lý do này m à việc sửa đôi Luật Thương mại năm 1997 cho phù họp v ớ i pháp luật quốc tế, v ớ i thừc tiễn hoạt V i ệ t N a m t r ở thành m ộ t đòi h ỏ i bức thiết, không thể t ì hoãn. Nhận thức r được tầm quan trọng của vấn đề này, Quốc h ộ i khoa X I t ạ i kỳ họp t h ứ 7 (14/06/2005) đã thông qua Luật Thương m ạ i năm 2005. So v ớ i Luật Thương mại năm 1997, Luật này đã sửa đổi, bổ sung rất nhiề quy định m ớ i đặc biệt là u các quy định vềhành v i thương mại. Vì có nhiều quy định m ớ i , nhiề bố sung u trong các quy định vềhành v i thương m ạ i nên việc tìm hiểu m ộ t cách cặn kẽ các quy định này là hết sức cần thiết, nó cho phép thương nhân hoạt động thương mại hiệu quả hơn trong khuôn k h ổ pháp luật và cũng rất cần xem các quy định này có phù hợp v ớ i thừc tiễn V i ệ t N a m và có tương đồng hay khác biệt gì so v ớ i quy định của pháp luật thương mại quốc tế và các nước. Đ ó là lý do người viết Ì
  8. chọn đề tài "Các quy định về hành v i thương m ạ i theo Luật Thương m ạ i V i ệ t N a m n ă m 2005". 2. M ụ c đích nghiên cứu M ụ c đích nghiên cứu của đề tài là: L à m rõ n ộ i dung cơ bản của các hành v i thương m ạ i theo Luật Thương mại năm 2005 cũng như phân tích một cách khái quát các quy định về hành v i thương m ạ i để thấy được rằng về cơ bản Luật Thương m ạ i năm 2005 được sửa đôi đế phù hợp v ớ i thẫc tiễn hoạt động thương mại cũng như tiên gân đèn các quy định phố biến trong pháp luật thương mại quốc tế và các nước. T u y nhiên trong quá trình thẫc t h i Luật nói chung và các quy định về hành v i thương mại nói riêng vẫn còn m ộ t số vấn đề đặt ra. Trên cơ sờ đó, bài viết này có đưa ra một số đề xuất áp dụng nhằm góp phần thẫc t h i có hiệu quả các quy định về hành v i thương mại nói riêng và pháp luật thương mại 2005 nói chung. 3. Phương pháp nghiên cứu T ư tường chủ đạo của K h o a luận là quan điểm của chủ nghĩa M á c - Lênin cùng v ớ i chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ v ớ i tư tưởng H ồ Chí M i n h và các quan điếm của Đ ả n g cộng sản V i ệ t Nam. K h o a luận được thẫc hiện trên cơ sờ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: - Phân tích dẫa trên so sánh và tông họp - X e m xét các vấn đề trong quan hệ biện chứng - Kết hợp lý luận v ớ i thẫc tiễn 2
  9. C H Ư Ơ N G I. KHÁI QUÁT HÀNH VI T H Ư Ơ N G MẠI THEO LUẬT T H Ư Ơ N G MẠI N Ă M 2005. ì. Khái quát về Luật thương mại n ă m 2005. 1. Vài nét về sự ra đời của Luật thương mại năm 2005. Thực hiện nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc h ộ i khoa 11 kỳ họp t h ứ 2 về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quôc hội nhiệm kỳ khoa 9 (2002 - 2007) và năm 2003, Chính phủ đã giao B ộ thương mại chủ tri soạn thảo d ự án Luật Thương mại (sửa đổi). Sau gần 2 n ă m khấn trương soạn thảo, d ự án Luật Thương m ạ i (sửa đôi) đã đưỏc trinh lên Quốc h ộ i thảo luận cho ý kiến vào tháng 11/2004. Tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa 9, Quốc hội đã thông qua Luật Thương m ạ i năm 2005. Ngày 27/6/2005, chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Luật Thương m ạ i năm 2005. Luật này chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2006. 2. Những nội dung chủ yếu của Luật Thương mại năm 2005. 2. ỉ. Bô cục của Luật Thương mại năm 2005. Luật Thương mại năm 2005 gồm 9 chương 324 điều (so v ớ i Luật Thương mại năm 1997 có 6 chương, 264 điều) trong đó có 96 điều trong Luật Thương mại năm 1997 đã đưỏc bãi bỏ, 149 điều sửa đổi và 143 điều bố sung mới. Luật Thương m ạ i n ă m 2005 có bố cục như sau: Chương ì: N h ữ n g quy định chung (từ Điều Ì đến Điều 24); Chương l i : M u a bán hàng hoa (từ Điều 24 đến Điều 73); Chương IU: Cung ứng dịch vụ (từ Điều 74 đến Điều 87); Chương I V : X ú c tiến thương mại (từ Điều 88 đến Điều 140); Chương V: Các hoạt động trung gian thương m ạ i ( t ừ Điều 141 đến Điều 177); Chương V I : M ộ t số hoạt động thương m ạ i cụ thể khác (từ Điều 178 đến Điều 291); Chương VU: Chế tài trong thương m ạ i và giải quyết tranh chấp trong 3
  10. thương mại (từ Điều 292 đến Điều 319); Chương VUI: Xử lý vi phạm về pháp luật thương mại (từ Điều 320 đến Điều 322); Chương X: Điều khoản thi hành (từ Điều 323 đến Điều 324); Như vậy bố cục của Luật Thương mại năm 2005 gần như đã được thay đổi hoàn toàn so với Luật Thương mại năm 1997. Sự thay đổi chủ yếu là do việc mờ rộng phạm vi điều chấnh của Luật, không chi điều chấnh các hoạt động mua bán hàng hoa mà còn điều chấnh cả các hoạt động cung ứng dịch vụ và xúc tiên thương mại. Các nhóm hoạt động thương mại cùng tính chất được tập họp trong chương riêng như Chương I V "Xúc tiến thương mại" hay Chương V "Các hoạt động trung gian thương mại". 2.2. Những nội dung cơ bản * Chương ì - Những quy định chung Chương ì gồm 3 mục, quy định về: phạm vi điều chinh và đối tượng áp dụng, những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại, thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam. vè phàm vi điều chinh: phạm vi điều chấnh của Luật Thương mại năm 2005 được mờ rộng phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế, theo hướng Luật Thương mại xác định hoạt động thương mại theo nghĩa rộng và đưa ra quy định khung cho các hoạt động này. Đôi với các hoạt động mua bán hàng hoa và các hoạt động thương mại gắn liền với phục vụ trực tiếp cho mua bán hàng hoa, Luật Thương mại 2005 đưa ra những chế định cụ thể. Những hoạt động thương mại khác chưa được quy định trong Luật Thương mại năm 2005 sẽ được các luật chuyên ngành quy định. về đối tương áp dung: Luật Thương mại năm 2005 được áp dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại. Riêng với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì căn cứ vào nguyên tắc của Luật này, Chính phủ sẽ có quy định cụ thể sau. về những nguyên tấc cơ bản trong hoạt đông thương mai: Luật Thương 4
  11. mại năm 2005 quy định các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại phù họp v ớ i nguyên tắc của B ộ Luật dân sự n ă m 2005 cũng như thực tiễn hoạt động thương m ạ i tại V i ệ t Nam. V ê thương nhân nước ngoải hoạt đông thương mai tai V i ệ t Nam: Luật Thương mại n ă m 2005 xác định các hình thức và quyền hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại V i ệ t Nam. So v ớ i Luật Thương m ạ i năm 1997, Luật Thương m ạ i năm 2005 bo sung thêm 2 hình thức hiện diện thương mại bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 1 0 0 % v ố n nước ngoài bên cạnh hình thức chi nhánh, văn phòng đại diện. Sự bố sung này là phù hợp v ớ i quy định của điều ước quốc tế m à V i ệ t Nam đã ký kết như BTA. * T ấ chương l i đến chương V I là các quy định về hành v i thương mại, thuộc đôi tượng nghiên cứu của đề tài sẽ được trình bày cụ thế trong phần l i của khoa luận. * Chương V U - Chế tài trong thương mại và giải quyết tranh chấp trong thương mại. Chương này gồm 2 mục, quy định về chế tài trong thương m ạ i và giải quyết tranh chấp trong thương mại. So v ớ i Luật Thương m ạ i năm 1997, phần chế tài trong Luật Thương mại năm 2005 được bổ sung thêm hai loại chế tài là tạm ngấng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp đồng. Các chế tài như tạm ngấng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và huy bỏ hợp đồng chì áp dụng đối v ớ i v i phạm cơ bản. M ố i quan hệ giữa các chế tài cũng được xác định rõ đế tạo thuận l ợ i cho việc áp dụng. * Chương V U I - X ử lý v i phạm pháp luật về thương m ạ i Chương này quy định về hành v i v i phạm pháp luật về thương mại, thẩm quyền x ử phạt v i phạm hành chính, việc thi hành quyết định x ử phạt hành chính và giải quyết k h i ế u nại quyết định x ử phạt hành chính. N h ữ n g n ộ i dung cụ thề về x ử lý v i phạm trong hoạt động thương m ạ i sẽ được các văn bản dưới luật quy định chi tiết phù hợp v ớ i Pháp lệnh x ử lý v i phạm hành chính. * Chương I X - Điều khoản t h i hành 5
  12. Chương này quy định huy bỏ Luật Thương m ạ i n ă m 1997 và quy định Luật Thương m ạ i n ă m 2005 sẽ chính thức có hiệu lực t ừ ngày 1/1/2006. l i . Khái quát về hành v i thương m ạ i /. Khái niệm về hành vi thương mại. 1.1. Khái niệm Thương m ạ i là hoạt động ra đời sớm trong lịch sử xã h ộ i loài người, trên cơ sờ sự phân công lao động xã hội, nó đã tồn tại và phát triên qua nhiêu hình thái kinh tế xã h ộ i khác nhau. Sự ra đời và phát triển của thương m ạ i gân liên v ớ i nền sản xuỞt hàng hóa. K h i có sự phân công lao động lần t h ứ ba trong xã hội, thương nghiệp ra đời, xuỞt hiện tầng lớp chuyên mua bán các sản phàm đê kiếm lời - các thương nhân, lúc đó hành v i thương m ạ i đã được hình thành. Thương mại, (theo tiếng A n h Commerce) có nghĩa là buôn bán. Ở nước ta, theo cách hiểu phổ thông, thương mại là hoạt động trao đổi hay giao lưu hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán. Thuật n g ữ "hành v i thương mại" được sử dụng khá phố biến trong luật thương mại của m ộ t số nước. Chăng hạn như trong B ộ luật Thương mại Pháp, tuy chưa xác định rõ khái niệm thế nào là hành v i thương mại nhưng đã liệt kê một số hành v i được coi là hành v i thương m ạ i . Ớ V i ệ t N a m trước đây, trong B ộ luật Thương m ạ i của V i ệ t Nam cộng hòa đã xác định m ộ t cách khái quát về hành v i thương mại, đó là những hành v i chế tạo, lưu chuyển, trung gian có mục đích k i ế m l ờ i trực tiếp hay gián tiếp . N h ư vậy, khái niệm thương m ạ i được hiếu ờ nghĩa rộng hơn quan niệm thông thường về thương m ạ i (là mua bán). T r o n g nội hàm của khái niệm h à m chứa nhiều loại hành v i khác ngoài mua bán đó là "chế tạo", "trung gian". Ớ nước ta trong nền k i n h tế kế hoạch hoa tập trung, thuật n g ữ "thương mại" v ớ i nghĩa là m ộ t hoạt động thương m ạ i ít k h i được sử dụng. Chỉ đến thời kỳ chuyển sang nền k i n h tế hàng hóa nhiều thành phần, thuật n g ữ thương mại 1 Xem điều 632, 633 Bộ Luật thương mại Pháp 2 Xem điều 340 Bộ luật Thương mại Việt Nam cộng hoa năm 1972 6
  13. mới được sử dụng trờ lại. Theo Điều 5 K h o ả n Ì L u ậ t Thương m ạ i n ă m 1997, thì Hành v i thương m ạ i là "hành v i của thương nhân trong hoạt động thương m ạ i làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân v ớ i nhau hoặc giữa thương nhân v ớ i các bên có liên quan". C ò n theo Điều 5 K h o ả n 2: "Hoạt động thương m ạ i là việc thực hiện m ộ t hay nhiều hành v i thương m ạ i của thương nhân, bao g ồ m việc mua bán hàng hóa, cung ứng dỉch v ụ thương mại và các hành v i xúc tiến thương m ạ i nhằm mục đích l ợ i nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách k i n h tế - xã hội". V à Điều 45 liệt kê 14 hành v i được coi là hành v i thương mại, bao g ồ m các hành v i : mua bán hàng hoa, đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uy thác, đại lý mua bán hàng hoa, gia công, đấu giá hàng hoa, dỉch v ụ giao nhận hàng hoa, dỉch v ụ giám đỉnh hàng hoa, khuyến mại, quảng cáo, trưng bày g i ớ i thiệu hàng hoa và h ộ i chợ, triên lãm thương mại. N h ư vậy, đỉnh nghĩa nói trên cùng v ớ i 14 hành v i thương m ạ i được liệt kê trong Điều 45 cho thấy khái niệm hành v i thương mại chỉ được hiểu theo nội hàm rất hẹp. Do đó, phạm v i điều chỉnh của Luật Thương m ạ i n ă m 1997 không bao gồm tất cả các hoạt động k i n h doanh của thương nhân m à chỉ tập trung điêu chỉnh các hành v i : "mua bán hàng hoa", "cung ứng dỉch vụ gắn v ớ i việc mua bán hàng hoa", và "tìm k i ế m thúc đấy cơ hội mua bán hàng hoa". N h i ề u hoạt động khác của thương nhân như tham gia liên kết kinh doanh, tham gia đấu thầu xây dựng, huy động v o n trên cơ sở các hợp đồng không phải là mua bán..., các hoạt động trao đối công nghệ, các giao dỉch k i n h doanh chứng khoán... không được Luật Thương m ạ i n ă m 1997 điều chỉnh. T r o n g thời gian gần đây, K h i V i ệ t N a m trực tiếp kí H i ệ p đỉnh thương mại V i ệ t N a m - H o a Kì và xúc tiến tham gia quá trình h ộ i nhập k i n h tế k h u vực và thế giới, khái n i ệ m thương m ạ i dần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Khái n i ệ m hành v i thương m ạ i theo nghĩa rộng đã được pháp luật V i ệ t Nam ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài thương m ạ i (2003). Theo K h o ả n 3 Điều 2 Pháp lệnh trọng tài thương mại, hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhãn, tố chức kinh doanh bao gồm mua 7
  14. bản hàng hoa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lí thương mại; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dưng; tư vấn; kĩ thuật; li - xăng; đáu tư; tài chín, ngân hàng; bảo hiếm; thăm dò, khai thác; vận chuyến hàng hoa, hành khách là các hành vi thương mại khác theo quy định cùa pháp luật. Hoặc, theo Điều 3 Khoản Ì Luật Thương m ạ i n ă m 2005, hoạt động thương m ạ i là hoạt động "nhằm mục đích sinh lợi, bao gôm mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ, đâu tư, xúc tiên thương mại và các hoạt động nhăm mục đích sinh lợi khác ". N h ư vậy, cũng như pháp luật quốc tế và pháp luật của nhiều nước trên thế giới, hiện nay pháp luật V i ệ t N a m đã ghi nhận khái niệm thương m ạ i được hiếu theo nghĩa rộng. T u y nhiên, pháp luật V i ệ t N a m đã ghi nhận về hành v i thương mại bằng m ộ t khái niệm có nghĩa khái quát hơn đó là hoạt động thương mại (tố hợp các hành v i thương mại). D ư ớ i giác độ học thuật, khái niệm hành v i thương mại được xem xét ờ đây tương ứng v ớ i khái niệm hoạt động thương mại cụ thể (mua bán hàng hoa, cung ứng dễch vụ, đầu tư.. .)• 1.2. Đặc diêm của hành vi thương mại Nghiên cứu về đặc thù của hành v i thương m ạ i có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. M ộ t mặt, trên cơ sở những đặc điếm của hành v i thương mại, chúng ta dễ dàng phân biệt phạm v i điều chinh của pháp luật thương m ạ i và pháp luật dân sự. M ặ t khác, việc xác đễnh rã m ố i quan hệ giữa hành v i dân sự và hành v i thương mại rất có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả xây dựng và áp dụng văn bản pháp luật thương m ạ i và dân sự. B ờ i vì, nó đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật, hạn chế được sự m â u thuẫn, chồng chéo trong các văn bản pháp luật. Đặc điếm của hành v i thương m ạ i ở đây được xem xét trong m ố i quan hệ với hành v i dân sự, có nghĩa là ở đây tập trung giải quyết tính chất chung cùa hành v i thương m ạ i và hành v i dân sự đồng thời làm sáng t ỏ nét riêng biệt của hành v i thương mại. Hành v i thương m ạ i là m ộ t biểu hiện của hành v i pháp lý dân sự, phải là đối tượng điều chỉnh của B ộ luật D â n sự và Luật Thương mại. N h ư vậy, m ố i 8
  15. quan hệ giữa hành v i dân sự và hành v i thương m ạ i được nhìn nhận là m ố i quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trong đó, hành v i dân sự là cái chung hành v i thương m ạ i là cái riêng. Cái chung (tính chất chung) của hai loại hành v i này thể hiện ờ chỗ hành v i dân sự và hành v i thương mại đều là hành v i của c o n người, phát sinh và tôn tại trong quá trình sản xuất, trao đổi sản phẩm, hàng hóa, đều là những nặi dung của quan hệ hàng hóa - tiền tệ và ở những mức đặ nhất định đều chịu sự tác đặng của các quy luật k i n h tế khách quan. Bên cạnh những điếm giống nhau tạo nên tính chất chung giữa hành v i dân sự và hành v i thương mại, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt và chính những điếm khác biệt này tạo nên đặc điểm của hành v i thương mại. Hành vi thương mại có m ặ t số đặc điếm cơ bản sau: Thứ nhát, hành vi thương mại khác hành vi dân sự vê thời diêm xuất hiện và vê tính ôn định. Xét về mặt lịch sử, hành v i dân sự ra đời t ừ rất sớm trong lịch sử xã h ặ i loài người, t ừ k h i con người tạo ra những sản phàm dư thừa và có nhu cầu trao đôi lây những sản phàm khác loại của người khác v ớ i mục đích thỏa m ã n các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của mình. Còn hành v i thương m ạ i xuất hiện m u ặ n hơn, mãi đến k h i sự phân công lao đặng trong xã h ặ i đạt đến trình đặ nhất định, trong xã h ặ i xuất hiện tầng lớp chuyên mua đi bán lại các sản phẩm, hàng hóa với mục đích kiếm l ờ i thì thương m ạ i m ớ i ra đời. Cũng dưới góc đặ lịch sử, có thể nói, các quan hệ dân sự mang tính ổn định và bền v ữ n g cao hơn các quan hệ thương mại. Đ ặ c biệt, các quan hệ này ít chịu tác đặng hơn của các biên đặng bên ngoài về chính trị xã h ặ i so v ớ i các quan hệ thương mại. Chính vì vậy, có thế nói, hành v i thương m ạ i hay thay đồi, í bền vững hơn hành v i dân sự. Lịch sử đã cho thấy, nhiều cách thức x ử sự, t nhiều nguyên tắc chung của của các chế định về sờ hữu, thừa kế, hôn nhân, khế ước V.V.. đã xuất hiện t ừ thời khởi thủy của luật dân sự, đến nay vẫn còn được chấp nhận. T r o n g k h i đó, quan hệ thương m ạ i chịu sự ảnh hường của thực tế đời 9
  16. sống k i n h tế, chính trị, xã h ộ i nhiều hơn, do đó, cách thức x ử sự của các chủ thề thương m ạ i thường phải thay đối cho phù hợp v ớ i những thay đổi của đời sống k i n h tế xã hội. C ó thể lấy những sự thay đổi trong viởc kí kết và thực hiởn các hợp đồng k i n h tế ờ nước ta trong thời kì kế hoạch hóa tập t r u n g và trong thời kì đổi m ớ i cơ chế quản lí k i n h tế ở nước ta làm ví dụ m i n h chứng cho điều đó. N h ư vậy, qua nghiên cứu lịch sử ra đời và phát triền của quá trình trao đôi hàng hóa, có thế khẳng định hành v i dân sự ra đời sớm hơn và ổn định hơn hành v i thương mại. Thứ hai, hành vi thương mại là hành vi được thực hiện trên thị trường và nhăm mục đích sinh lợi, Thương m ạ i phải gắn v ớ i thị trường, thị trường và thương mại đi liền v ớ i nhau như hình v ớ i bóng. Sở dĩ thương m ạ i phải được diễn ra trên thị trường là vì mua bán là khâu quan trọng nhất, là thành tố của hành v i thương mại. Nói đến thương m ạ i không thể không nói đến thành tố này. C ò n các y ế u tố khác (sản xuất và dịch vụ) phải kết hợp v ớ i khâu mua bán m ớ i có thế coi là thực hiởn x o n g một hành v i thương mại. Là hành v i diễn ra trên thị trường, hành v i thương mại phải tuân theo các quy luật của thị trường, trong đó phải kế đến các quy luật như: Quy luật cạnh tranh, quy luật tăng l ợ i nhuận, quy luật kích thích sức mua giả tạo, quy luật cung cầu... và các quy luật riêng trong thương m ạ i như quy luật của người mua, quy luật về ý chí tiến thủ của chủ doanh nghiởp. D ư ớ i sự tác động của các quy luật đó, các hành v i thương m ạ i có những nét đặc thù so v ớ i các hành v i dân sự. Chang hạn, dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh, các chù doanh nghiởp thường phải vươn lên giành giật lấy toàn bộ hoặc m ộ t phần nào đấy của thị trường để tồn tại, tăng trưởng và phát triển, để làm được điều đó, ngoài viởc tiến hành các hành v i thương mại, các chủ thể thương m ạ i có thể thực hiởn các m ư u kế trong thương m ạ i nhằm buộc đối thủ cạnh tranh của mình nhất định phải hành động theo đúng d ự định của mình đặt ra. Điều này hầu như không được biết đến k h i thực hiởn các hành v i dân sự. Hoặc dưới tác động của quy luật của 10
  17. người mua, các chủ thể thương m ạ i sẽ phải bán r a cái m à thị trường cần chứ không phải bán ra cái mình đang có, phải có cả trách n h i ệ m v ớ i khách hàng cá sau k h i hàng đã bán và phải đàm bảo chữ "tín" trong thương m ạ i để phát triển lâu dài sự nghiệp thương m ạ i của mình. Đây là điều ít thấy k h i thực hiện hành v i dân sự tương tự, nơi việc mua bán thường được thực hiện theo phương thức "mua đứt, bán đoạn". Theo quy định của pháp luật, hành v i thương m ạ i không chỉ là hành v i diặn ra trên thị trường m à còn là hành v i nhằm mục đích sinh l ợ i . Theo Điều 3 Khoản Ì Luật Thương m ạ i năm 2005: "Hoạt động thương mại là hoạt động nhăm mục đích sinh lợi, bao gôm mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ, đâu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác". Đây là đặc điểm m à dựa vào đó để phân biệt hành v i thương m ạ i v ớ i hành v i dân sự. N ế u m ộ t hành v i được thực hiện nhằm mục đích tiêu dùng (thỏa m ã n các nhu cầu cá nhân) thì đó là hành v i dân sự; ngược lại, cũng hành v i đó nhung được thực hiện nhằm mục đích sinh l ợ i thì đó là hành v i thương mại. Tiêu chí này được sử dụng khá phổ biến để phân biệt hành v i dân sự và hành v i thương mại. N h ư vậy, thương mại - hành v i được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích sinh l ợ i là đặc điểm quan trọng, mang tính khách quan của hành v i thương m ạ i trong m ố i quan hệ v ớ i hành v i dân sự nói chung. Thứ ba, hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương nhăn (tô chức, cá nhân kinh doanh) thực hiện. Thương m ạ i là hành v i mang tính nghề nghiệp có nghĩa là chủ thể của hành v i k h i tham gia thương trường thực hiện sự phân công lao động xã hội. Các hành v i này được chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục, thể hiện tính chuyên nghiệp cao và mang lại thu nhập chính cho chủ thể thực hiện hành v i . D ự a vào nét đặc thù này, dặ dàng nhận thấy, mặc dù trên thương trường có thể diặn ra những hành v i nhằm mục đích sinh l ợ i nhưng chúng không thể được coi là hành v i thương mại, bởi lẽ đó không phải là hành v i thường xuyên của người thực li
  18. hiện hành v i , hơn nữa, hành v i đó không mang lại t h u nhập chính cho người đó. Liên quan đến đặc điểm này của hành v i thương mại, đặc thù về chủ thê thực hiện hành v i thương m ạ i cũng có m ộ t ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt hành v i dân sự v ớ i hành v i thương mại. N h ư trên đã phân tích, chủ thê thương m ạ i trước hết là chủ thể hành v i dân sự, các chủ thể này phải có đầy đù nàng lực pháp luật và năng lực hành v i dân sự nhưng điều đó không có nghĩa tất cả các chủ thể của hành v i dân sự đều là chủ thể thực hiện hành v i thương mại. Xuất phát t ừ tính chất của hành v i thương mại, chụ có những chủ thế nào h ộ i đù những điều k i ệ n nhất định m ớ i là thương nhân. N h ữ n g điều kiện để t r ờ thành chủ thể thương nhân phải được pháp luật quy định cụ thể. Theo Luật Thương mại năm 2005 thì điều kiện để trờ thành thương nhân là phải "hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký k i n h doanh" . Chính những 3 điều kiện riêng này tạo nên đặc thù của thương nhân. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp, phải dựa vào đặc thù này đê xác định trở lại giao dịch nào là giao dịch dân sự, giao dịch nào là giao dịch thương mại. B ở i vì, ở nhiều m ố i quan hệ trong lĩnh vực trao đôi hàng hóa và cung ứng dịch vụ, m ộ t bên có mục đích l ợ i nhuận còn bên k i a lại có mục đích tiêu dùng, một bên sẽ có hành v i thương mại còn bên k i a sẽ có hành v i dân sự. T r o n g những trường hợp cụ thế như vậy, N h à nước còn phải dựa vào đặc thù về chủ thế để xác định tính chất của giao dịch. M ặ c dù là tiêu chí chủ quan nhưng nó cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phân biệt giữa luật thương mại và luật dân sự. Ớ đây, trong các trường hợp cụ thể đòi h ỏ i các nhà làm luật phải có những quy định rõ ràng để xác định phạm v i điều chụnh của pháp luật thương m ạ i và pháp luật dân sự. C ó như vậy mới điều chụnh bằng pháp luật m ộ t cách có hiệu quả các quan hệ xã hội. Cuối cùng, xuất phát t ừ bản chất của nền k i n h tế nước ta là nền k i n h tế thị trường định hướng X H C N , cũng như xuất phát t ừ vai trò của hành v i thương mại trong nền k i n h tế, so v ớ i các hành v i dân sự, N h à nước tác động ờ mức độ 3 Điều 6 Khoản Ì Luật Thương mại n ă m 2005 12
  19. cao hơn vào các hành v i thương mại. N h à nước tác động vào hành v i thương mại thông qua các chính sách vĩ m ô , các công cụ pháp luật đặc thù. Thông qua đó, N h à nước định hướng cho sự phát triển của các hành v i thương mại còn thông qua hệ thống pháp luật N h à nước sẽ xác định rõ tính chát của hành v i thương mại, những hành v i thương m ạ i bị cấm hoặc những hành v i thương m ạ i có điêu kiện và t h ủ tục pháp lý để m ộ t hành v i thương m ạ i được coi là họp pháp V.V.. Chờng hạn, để thực hiện hành v i thương m ạ i chủ thể phải tiến hành đăng ký k i n h doanh hoặc hành v i sản xuất, trao đổi hàng hóa nào đó trên thị trường đăng ký nhằm mục đích sinh l ợ i , chỉ được coi là hành v i thương m ạ i nếu hành v i đó không bị pháp luật cấm. Ngoài ra, sự tác động của N h à nước vào hành v i thương mại còn được thể hiện ờ chỗ k h i thực hiện các hành v i thương mại, N h à nước buộc các chủ thế phải thực hiện m ộ t số nghĩa vụ nhất định. Ví dụ, về nguyên tắc, bất cứ chủ thê nào k h i thực hiện hành v i thương m ạ i cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ bảo vệ môi trường, d i tích lịch sử, danh lam thắng cảnh V.V.. Chính sự tác động của N h à nước vào hành v i thương mại đã tạo nên sự khác biệt nhất định giữa hành v i dân sự và hành v i thương mại. Nói tóm lại, giữa hành v i dân sự và hành v i thương m ạ i có những sự tương đồng và khác biệt. Chính trên cơ sở sự tương đồng, khác biệt đó pháp luật đã có những quy định đặc thù thế hiện m ộ t cách khái quát m ố i quan hệ giữa hành v i dân sự và hành v i thương m ạ i là m ố i quan hệ giữa cái chung và cái riêng, theo đó các quy định về hành v i dân sự là cái chung và các quy định về hành v i thương m ạ i là cái riêng. V ớ i tư cách cái chung và cái riêng, hành v i dân sự và hành v i thương m ạ i đều tồn tại khách quan và độc lập tương đối v ớ i nhau; những thuộc tính v ố n có của các hành v i dân sự được biểu hiện cụ thể trong các hành v i thương m ạ i đồng thời trong hành v i thương m ạ i cũng có những nét đặc thù riêng của nó. 1.3. Vai trò của hành vi thương mại trong nền kinh tế thị trường Các hành v i thương m ạ i có m ộ t vai trò quan trọng trong nền kinh tế theo 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1