intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp trong nước sau khi gia nhập WTO của Việt Nam (giai đoạn từ nay đến 2020)

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

130
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơ sở khoa học của việc áp dụng chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp. Thực trạng áp dụng chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp trong nước của Việt Nam. Một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả các chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp trong nước từ nay đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp trong nước sau khi gia nhập WTO của Việt Nam (giai đoạn từ nay đến 2020)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÉ V À KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN N G ÀN H KINH TẾ ĐÓI NGOẠI BO go o oa ca KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NGÀNH SẢN XUẤT CỒNG NGHIỆP TRONG NHỨC SAU KHI GIA NHẬP WT0 CỦA VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2020) Lvl05
  2. MỤC LỤC D A N H M Ụ C K Ý HIỆU V I Ẻ T T Á T DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG ì: Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH B Ả O H ộ Đ Ó I V Ớ I N G À N H SAN X U Ấ T C O N G NGHIỆP 6 1.1. Khái quát chung về chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Các công cụ cữa chính sách bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp 7 1.1.3. Xu hướng bảo hộ sản xuất công nghiệp trên thê giới 8 1.2. Quy định cữa WTO và những cam kết cữa Việt Nam về các vấn đề bảo hộ có liên quan đến ngành sản xuất công nghiệp trong nước l i 1.2.1. Những quy định cữa WTO về bảo hộ và trợ cấp có liên quan đến ngành sản xuất công nghiệp 11 1.2. ì. ì. Bào hộ bằng thuế 11 1.2.1.2. Các biện pháp bảo hộ phì thuê 11 1.2.2. Những cam kết liên quan đến bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập W T O 20 1.2.2.1. Những chính sách liên quan trực tiêp đèn xuát nhập khâu hàng hoa 20 1.2.2.2. Những chinh sách khác ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu hàng hoa 27 1.2.3. Một số cam kết khác cữa Việt Nam về bảo hộ 29 1.2.3.1. Cam két vê bảo hộ, trợ cáp trong Hiệp định thưovg mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) 7 . 29 1.2.3.2. Cam két vê bào hộ và trợ cáp trong Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA) '. ; ..0 .3
  3. 1.2.3.3. Cam kết về bảo hộ và trợ cấp trong Hiệp định Thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN (ACFTA) '.. .....1 "...3 1.2.3.4. Cam kết về bảo hộ và trợ cấp trong Hiệp định Thương mại tự do Hàn Quốc - ASEAN (AKFTA) .. '.. 7 ..........32 1.3. Kinh nghiệm về bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp của Trung Quốc và bài học rút ra cho Việt Nam 33 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 33 1.3.2. Bài học cho Việt Nam 36 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH BẢO Hộ ĐÓI V Ớ I N G À N H S Ả N X U Ấ T C Ô N G NGHIỆP T R O N G N Ư Ớ C C Ủ A V I Ệ T NAM 38 2.1. Sự cữn thiết của việc áp dụng chính sách bảo hộ đối vói ngành sản xuất công nghiệp tại Việt Nam 38 2.2. Tình hình áp dụng chính sách bảo hộ đối vói sản xuất công nghiệp của Việt Nam trong những năm qua 41 2.2.1. Bảo hộ bang thuế quan 41 2.2.2. Các biện pháp bảo hộ phi thuế quan 47 2.3. Đánh giá tác động của chính sách bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp của Việt Nam 55 2.3.1. Những tác động của chính sách bảo hộ đối vói ngành sản xuất công nghiệp trong nước 55 2.3. ỉ. ì. Những mặt tích cực 56 2.3.1.2. Những mặt còn hạn chê 61 2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng 66 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 66 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 67 CHUÔNG HI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHÀM sử DỤNG HỢP LÝ VÀ HIỆU Q U Ả C Á C C H Í N H S Á C H B Ả O H ộ Đ Ố I V Ớ I N G À N H S Ả N X U Ấ T C Ô N G NGHIỆP T R O N G N Ư Ớ C T Ừ N A Y Đ Ế N N Ă M 2020 72 3.1. Định hướng phát triển công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 72
  4. 3.1.1. Quan điểm phát triển các nhóm ngành công nghiệp 72 3.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 73 3.2. Các quan điếm về bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp trong nước .7. 74 3.2.1. Tiến hành cắt giảm các hàng rào bảo hộ thirong mại và trợ cấp, thực hiện nghiêm túc các cam kết v ớ i W T O 74 3.2.2. Thực hiện bảo hộ một cách họp lý và hiệu quả 75 3.2.3. Các chính sách bảo hộ phải thúc đẩy được năng lực cạnh tranh của sản xuất trong nước 75 3.2.4. Các chính sách bão hộ phải minh bạch, rõ ràng, thống nhất và bình đẳng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phịn kinh tế 75 3.2.5. Cách thức và mức độ của các chính sách bảo hộ phải đâm bảo được sự linh hoạt, phù hợp v ớ i xu thế phát triển, hội nhập của thế giói 76 3.3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả của các chính sách bảo hộ đối vói ngành sản xuất công nghiệp trong nước 76 3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước 77 3.3.1.1. Đào tạo chuyên sâu đôi với cán bộ cáp Nhà nước, năm vững chuyên môn vê các vân đê liên quan đèn bảo hộ thương mại 77 3.3.1.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho các chính sách bảo hộ 78 3.3.1.3. Cung cáp thông tin nhanh chóng, chính xác tới cộng đong doanh nghiệp vê việc thực hiện cũng như thay đôi nhũng chính sách bảo hộ, trợ cấp 79 3.3.1.4. Thực hiện tốt công tác nghiên cứu, theo sát những biến động cùa sản xuât trong nước cũng như của thị trường xuất nhập khẩu ...80 3.3.2. Giải pháp về phía các doanh nghiệp 81 3.3.2. . Chù động tìm hiếu ve các chính sách bảo hộ, trợ cấp 81 3.3.2.2. Tham gia vào các hiệp hội sản xuất trong nước 82 3.3.2.3. Chủ động tìm hướng đi mới nhằm nâng cao chất lượng sản xuất cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh 83
  5. 3.3.3. Những giải pháp cụ thể đối vói các công cụ của chính sách bảo hộ ' 84 3.3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến biện pháp bào hộ băng thuê .84 3.3.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đèn phi thuê 86 K É T LUẬN 90 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 92 PHỤ L Ụ C
  6. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT K ý hiệu Tiếng A n h TiếngViêt ACFTA A S E A N - China Free Trade Khu vực Thương mại tự do Area A S E A N - Trung Quốc ACV Agreement ôn Customs Hiệp định về trị giá hải quan Valuation AFTA Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do A S E A N AKFTA A S E A N - Korea Free Trade Khu vực Thương mại tự do Area ASEAN - Hàn Quốc ASEAN Association o f Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định Thương mại song phương Hoa Kỳ - Việt Nam CEPT Common Effective Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu Preferential Tariff lực chung EU European Unions Liên minh Châu  u GATT General Agreement of Tariff Hiệp định chung về thuế quan và and Trade thương mại GDP Gross Domestic Product Tông sản phàm quôc nội GTA Global Trade Alert Tô chức Cảnh báo Thương mại toàn cầu ILP Import Licensing Produre Thủ tục cấp phép nhập khẩu ISO International Organization Tô chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoa for Standardization ITA Information Technology Hiệp định công nghệ thông tin Agreement
  7. LDCs Less developed Countries N h ó m các quốc gia kém phát triên MFN Most Favoured Nations Nguyên tắc tối huệ quốc NT National Treatment Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia NTR Normal Trade Relations Quy chế quan hệ thương mại bình thường SCM Subsidies and Countervailing Trợ cấp và các biện pháp đối kháng Measures SPS Sanitary and Phytosanitary Biện pháp vệ sinh dịch tễ Measure TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương mại TRIMPs Trade - Related Investment Biện pháp đầu tư liên quan đến Measures thương mại TRIPs Trade - Related Aspects o f Quyền sở hữu t í tuệ có liên quan r Intellectual Property Rights đến thương mại WTO World Trade Organization Tô chức Thương mại Thê gi i
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân 21 Bảng 2: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối vói một số sản phàm công nghiệp 22
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính c ấ p t h i ế t c ủ a đề tài Đ ố i với mỗi quốc gia, công nghiệp luôn giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, một quốc gia đang phát triển và bước đầu hội nhập quốc tế như Việt Nam thì vai trò của công nghiệp lại càng được thế hiện rõ hơn. Trong những năm gần đây, tỷ trọng trong GDP của ngành công nghệp đã tăng với tốc độ khá nhanh, cở thê năm 1990 là 22,7%; năm 1995 tăng lên 28,8%; năm 2000: 36,7%; năm 2005: 4 1 % và đến năm 2008, mặc dù phải chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 41,6% GDP. Trong năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam ước đạt 696.6 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2008. V ớ i sự phát triển không ngừng của mình, ngành công nghiệp đang ngày càng thể hiện được vị trí, không chỉ là đầu tàu trong phát triển kinh tế, m à còn có tác dởng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tài, thương mại, dịch vở. Bên cạnh đó, sau khi gia nhập Tô chức Thương mại Thê giới WTO năm 2007, Việt Nam đang có cơ hội được tiếp cận thị trường ở tất cả các nước thành viên một cách công bang, mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy tăng trường kinh tế và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là ngành sản xuất trong nước phải chịu sự cạnh tranh gay gắt, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Trong điều kiện nền sản xuất của Việt Nam chưa thực sự phát triển, việc bãi bỏ hàng rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan theo lộ trình đã cam kết với WTO sẽ không tránh khỏi những tác động mạnh đến sản xuất công nghiệp trong nước, nhiều ngành sàn xuất và doanh nghiệp có nguy cơ phá sàn trước làn sóng hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Ì
  10. Với những lý do được nêu trên, việc nghiên cứu nhằm xác định phương hướng và xây dựng những giải pháp hiệu quả cho chính sách bảo hộ ngành sản xuât công nghiệp trong nước giai đoạn từ nay đến 2020 có ý nghĩa cáp bách cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu a. Tinh hình nghiên cứu nước ngoài Hiện tại trên thế giới có không í tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực công t nghiệp, và các chính sách bảo hộ đấi với ngành công nghiệp, ví dụ như "Protection and Industrial Poìicy in Europe" của Nhà xuất bản Royal Institute o f International Affairs (1986), "Industrial policy and the WTO" của tác giả Bijit Bora (2000), "Trade policy Review Report" của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO hay như " ' I n d u s t r i a l a z a t i o n and gìobaỉization: Theory and Evidence[rom Developing Countries " của Nhà xuất bản Routledge (2002) . . . Mặc dù, những nghiên cứu này có nói lên được những bài học kinh nghiệm của các quấc gia khác trong khu vực và trên thế giới về phát triển công nghiệp, bảo hộ đấi với ngành sản xuất công nghiệp tuy nhiên, hầu hết đều mang tí khái quát cao và không hoàn toàn phù hợp với Việt Nam trong điều nh kiện hiện tại. b. Tinh hình nghiên cứu trong nước Với vai trò xương sấng trong nền kinh tế, hiện nay vấn đề phát triển và bảo hộ ngành công nghiệp trong nước đang khá được quan tâm nghiên cứu, nhất là sau khi Việt Nam trờ thành thành viên chính thức của WTO. Có thể kể đến trong sấ đó là cuấn sách "Giáo trình Kinh tê Ngoại Thương" (2007) của GS.TS. Bùi Xuân Lưu và PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải biên soạn; "Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế" (2005) N X B Lao động - Xã hội cùa PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải; "Chỉnh sách Công nghiệp và Thương mại cùa Việt Nam trong bôi cảnh hội nhập" (2003) của trường 2
  11. Trường Đ ạ i học Kinh tế quốc dân; hay như WTO u kinh doanh và tự vệ" (2007) do tác già Trương Cường làm chủ biên. Tuy nhiên những nghiên cứu này chi xem xét vân đê bảo hộ nói chung hoặc đánh giá mang tính tông thê m à chưa đi sâu phân tích, lọc tách được tác động của các chính sách bảo hộ đối với riêng ngành sản xuất công nghiệp, để từ đó đưa ra những giải pháp nhụm tăng cường tính hợp lý và hiệu quả cho các chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp nội địa trong tương lai. Như vậy, có thê nói đê t i "Chính sách bảo hộ ngành sản xuôi công à nghiệp trong nước sau khi gia nhập WTO của Việt Nam (giai đoạn từ nay đèn 2020)" là không trùng lặp với các nghiên cứu trước đâv. 3. M ụ c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề t i là đưa ra hệ thống các giải pháp nhụm thực à hiện bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp trong nước một cách hợp lý và hiệu quả trong trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, giai đoạn từ nay đến năm 2020. b. Nhiệm vụ nghiên cứu • Xác định rõ cơ sờ lý luận của việc áp dụng chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp trong nước của Việt Nam và các van đề về bảo hộ phù hợp với các cam két sau khi gia nhập WTO; • Chỉ rõ vai trò của ngành sản xuất công nghiệp và chính sách bảo hộ đối với sản xuất công nghiệp trong nước; • Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của Trung Quốc về bảo hộ sản xuất công nghiệp, từ đó rút ra những bài học cho thực te tại Việt Nam; • Đánh giá thực trạng sản xuất công nghiệp, bảo hộ sản xuất công nghiệp ở Việt Nam trên khía cạnh đi sâu phân tiễn thực tiễn áp dụng các công cụ bào hộ bàng thuế cũng như phi thuế đối với ngành sản xuất công nghiệp, 3
  12. lấy ví dụ ở một số ngành/phân ngành công nghiệp điển hình, và qua đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng; • Xác định phương hướng của sản xuất công nghiệp trong nước của Việt Nam, qua đó đưa ra các giải pháp chung về vấn đề thực hiện cũng như các giải pháp cụ thể đối với những công cụ của chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến 2020. 4. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên c ứ u a. Đôi tượng nghiên cứu Đ ố i tường nghiên cứu của đề tài là chính sách bảo hộ đối, trờ cấp đối với ngành sản xuất công nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khi gia nhập WTO. b. Phạm vi nghiên cứu • Ve thời gian: Đe t i nghiên cứu thực trạng chính sách bảo hộ sản à xuất công nghiệp của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến 2009, đồng thời đưa ra những định hướng vê bảo hộ đôi với ngành sản xuất công nghiệp trong nước giai đoạn đến năm 2020. • về không gian: Thực trạng sản xuất và áp dụng chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp nội địa của v i ệ t Nam. Bên cạnh đó là một số bài học kinh nghiệm từ thực tê áp dụng tại Trung Quôc. • về nội dung: Đ ề t i nghiên cứu thực trạng các chính sách bảo hộ à bàng thuế và phi thuế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, đánh giá những tác động tích cực cũng như những mặt còn hạn che của các chính sách bảo hộ này đối với sự phát triển của ngành sản xuất công nghiệp; lấy ví dụ cụ thể từ một số ngành công nghiệp điển hình của Việt Nam như: ngành công nghiệp ô tô, dệt may, da giày, thép. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhàm sử dụng hờp lý và hiệu quả hơn các chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp trong nước. 4
  13. 5. Phương pháp nghiên cứu Đe tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. Bên cạnh đó, đê tài còn sử dụng phương pháp kế thừa dựa trên các nghiên cứu khác có nội dung liên quan đến công nghiệp và các chính sách bảo hộ. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài Lời mờ đầu, Két luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: C ơ sằ khoa học của việc áp dụng chính sách bảo hộ đối vói ngành sản xuất công nghiệp Chương 2: Thực trạng áp dụng chính sách bảo hộ đối vói ngành sản xuât công nghiệp trong nước của Việt Nam Chương 3: M ộ t số giải pháp nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả các chính sách bảo hộ đối v ớ i ngành sản xuất công nghiệp trong nước t ừ nay đen năm 2020 Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sác tới giáo viên - Thạc sĩ Vũ Thị Hiền, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài khóa luận. Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh te và Kinh doanh Quốc tế, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức quý báu và tạo điều kiện tốt nhất đê em có thế thực hiện tốt khóa luận này. 5
  14. CHƯƠNG ì C ơ SỞ KHOA H Ọ C C Ủ A VIỆC Á P DỤNG C H Í N H S Á C H BẢO H Ộ Đ Ố I V Ớ I N G À N H SẢN X U Ấ T C Ô N G NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp 1.1.1. Khái niệm Nói đến bảo hộ là nói đến vai trò của Nhà nước. Khác với trong m ô hình kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước can thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh tế và thường đưa ra các chính sách bảo hộ mang nặng tính chủ quan, thì trong m ô hình kinh tế hỗn hợp, Nhà nước sử dụng các công cụ của chính sách bảo hộ để định hướng, tạo môi trường kinh doanh, điề tiết các hoạt động u kinh tế dựa trên hoàn cảnh khách quan, nhu cữu thực của nề kinh tế. Trong n các quan hệ kinh tế quốc tế, bảo hộ thương mại thường được hiểu l hành à động của Nhà nước bảo vệ các nhà sản xuất và hàng hoa trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hoa nước ngoài trên thị trường nội địa. Hành động của Nhà nước có thê là đưa ra những chính sách hoặc những biện pháp hành chính tạo nên những rào cản hạn chê hoặc ngăn chặn sự xâm nhập của hàng hoa từ nước ngoài làm ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. Nêu trước đây, bảo hộ của Nhà nước chủ yếu liên quan đến hoạt động nhập khấu, thì ngày nay, sự bảo hộ của Nhà nước còn là sự trợ giúp cho một số mặt hàng trong nước vượt qua những rào cản của thị trường nước ngoài. Cụ thể hơn, bằng những công cụ thuế quan và phi thuế quan, các quốc gia trên thế giới sử dụng chính sách bào hộ như là một công cụ hữu hiệu nhằm: - Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu; - Hỗ trợ các nhà sản xuất trong nước, giúp họ tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường nội địa; - Tạo điề kiện thuận lợi đê các nhà xuất khâu có thẻ thâm nhập thị u trường nước ngoài; 6
  15. Như vậy theo nghĩa rộng, sự bảo hộ của Nhà nước bao gồm cả việc tạo nên những rào càn với hàng hoa nhập khẩu từ nước ngoài và sự trợ giúp cho hàng hoa sản xuất trong nước có thể vượt qua rào càn của thị trưầng nước ngoài. Trên khía cạnh hẹp hơn, chính sách bảo hộ ngành sản xuôi công nghiệp có thê được kiêu là sự bảo vệ, hô trợ cho ngành sản xuât công nghiệp trong nước thông quá các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Chính sách bảo hộ luôn là một con dao hai lưỡi. Nêu bảo hộ một cách hợp lý sẽ giúp cho nên sản xuất trong nước có điều kiện vươn lên, thích nghi dần với môi trưầng cạnh tranh quốc tế. Nhưng nếu bảo hộ tràn lan, không có điều kiện, không có lộ trình cắt giảm cụ thể thì sẽ đem lại hậu quả xấu cho nền kinh tế vì làm suy yếu môi trưầng cạnh tranh, dẫn đến doanh nghiệp ỳ lại vào bảo hộ của Nhà nước m à không chịu vận động trên thị trưầng bang chính năng lực của mình. 1.1.2. Các công cụ của chính sách bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp Hiện nay, trên thể giới tồn tại rất nhiều các công cụ đế Nhà nước có thế thực hiện được mục đích bảo hộ của mình. Thông thưầng, các công cụ này được phân thành hai nhóm biện pháp chính, bao gồm biện pháp bảo hộ bằng thuế quan và biện pháp bảo hộ phi thuế quan. Theo nội dung của đề tài, trên khía cạnh là công cụ bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp, ta có thể khái quát hai nhóm biện pháp nàv như sau: - Biện pháp bảo hộ băng thuê quan: Thuê quan là biện pháp được sử dụng để tăng ngân sách quốc gia đồng thầi bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài. Thuế quan được áp dụng tại khu vực hài quan khi một sản phẩm được nhập khẩu vào một quốc gia. Biện pháp này làm tăng giá nhập khẩu cùa sản phàm bởi một khoản cố định phải nộp hay phần trăm được tính trên cơ sầ giá trị và lượng hàng hóa nhập khẩu. Có thể nói, thuế quan chính là một loại hàng rào thương mại, và nếu như việc áp dụng hệ thống thuế quan được thực hiện linh hoạt và hiệu quà, nó sẽ có tác dụng thúc 7
  16. đẩy thương mại, đầu tư, đồng thời bảo vệ được nền sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài. Căn cứ vào những ngành công nghiệp cần bảo hủ, Nhà nước quy định những mức thuế khác nhau nhàm hạn chế sự xâm nhập của hàng hoa nước ngoài vào thị trường nủi địa. Trong WTO, thuế quan được công nhận là công cụ hợp pháp bảo hủ trong nước theo lủ trình cam kết khi đàm phán gia nhập WTO. Biện pháp bảo hủ này có ưu điểm là rõ ràng, ổn định, dễ dự đoán, dễ đàm phán cắt giảm mức bảo hủ. Tuy nhiên, nó lại không tạo ra được rào cản nhanh chóng như các rào cản phi thuế quan và có xu hướng bị bãi bỏ do áp lực của tự do hoa thương mại. - Các biện pháp bảo hộ phi thuế quan: Biện pháp bảo hủ phi thuế quan đôi với ngành công nghiệp bao gồm tổng hợp các biện pháp được Nhà nước sử dụng đê hạn chế hoạt đủng nhập khẩu có thể gây phương hại đến ngành sản xuất công nghiệp trong nước. Thông thường, phương thức bảo hủ phi thuế quan được chia thành các nhóm khác nhau, bao gồm: Ì. Các biện pháp hạn chế định lượng; 2. Các biện pháp quản lý giá; 3. Các rào cản kỹ thuật; 4. Các biện pháp thương mại tạm thời; 5. Các biện đầu tư liên quan đến thương mại; 6. Các biện pháp khác. Việc sử dụng các biện pháp bảo hủ phi thuế quan sẽ nhanh chóng tạo được rào cản thương mại, nhung không phải biện pháp nào cũng phù hợp với quy định của WTO. 1.1.3. X u hướng bảo hủ sản xuất công nghiệp trên thế giới Bảo hủ sản xuất nủi địa dưới những hình thức khác nhau đã được áp dụng từ khi có sản xuất hàng hoa. Từ thời xa xưa, chính quyền đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ hàng hoa nủi địa trước sự cạnh tranh của 8
  17. hàng hoa cùng loại từ bên ngoài chuyển đến. Trong lịch sử kinh tế đương đại, lý luận về bảo hộ thường gắn với m ô hình công nghiệp hoa thay thê nhập khẩu (mô hình "hướng nội"). M ô hình này được áp dụng khá phổ biến vào nhựng năm 1980 trở về trước. Công nghiệp hoa thay thế nhập khẩu đã đem lại nhựng thành công nhất định nhờ sự trợ giúp sự bảo hộ của Nhà nước cho các nhà sàn xuất trong nước. Song, m ô hình này dần bộc l ộ ngày càng rõ nhược diêm do quy m ô thị trường trong nước có hạn, sự bảo hộ của Nhà nước không thúc đấy nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoa để vươn ra nước ngoài. Khi chế độ bảo hộ mậu dịch giảm dần, sự phân công lao động quốc tế sâu rộng hơn, các nước chuyển sang m ô hình công nghiệp hoa hướng về xuất khấu trên cơ sờ lợi thế so sánh. Từ nửa sau của nhựng năm 1990, toàn cầu hoa kinh tế trờ thành xu thế khách quan và được phát triển mạnh mẽ. Hàng rào bảo hộ bị cắt giảm thông qua việc ký kết các hiệp định mậu dịch tự do song phương và khu vực, đặc biệt là sự hình thành Tố chức Thương mại thế giới (WTO) vào năm 1995, thương mại giựa các quốc gia càng xích lại gần nhau hơn. Các m ô hình công nghiệp hoa thay thế nhập khấu và công nghiệp hoa hướng về xuất khau không còn giự nguyên như nội dung ban đẩu. Các quy định của WTO hướng tới tự do hoa thương mại, hạn chế nhựng can thiệp của Nhà nước làm méo m ó các quan hệ thị trường. Tuy nhiên các quy định này không hoàn toàn xoa bỏ khả năng can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế. Các chính sách liên quan đến cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ,... cùng định hướng tự do hóa, hội nhập quốc tế trờ thành nhựng chính sách chủ đạo của mỗi quốc gia khi tham gia vào WTO, nhưng các chính sách công nghiệp dựa vào bảo hộ và trợ cấp của Nhà nước vẫn giự vai trò quan trọng trong phát triển của mỗi nước, không chi ở các nước đang phát triển năng lực kinh tế còn hạn chế m à ngay cà đối với các nước công nghiệp phát triển như Anh, Pháp, Hoa Kỳ. Đặc biệt trong hai năm 2008-2009 khi khủng hoàng kinh tế toàn cầu gây thiệt hại nặng 9
  18. nề đến hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp của tất cả các quốc gia trên thê giới thì người ta lại càng nhắc nhiều hơn đến vấn đề bảo hộ. Theo thông kê của tổ chức Cảnh báo thương mại toàn cầu (GTA) thì trong vòng m ư ờ i hai tháng kể từ tháng 11/2008, cả thế giới đã thực hiện đến 297 biện pháp bảo hộ. V à đê bảo hộ thương mại thời hội nhỳp, các Nhà nước đã "biến hóa" hàng rào thuế quan thành các hạng mục thuế chống bán phá giá và chống trợ giá. Điên hình như Hoa Kỳ áp dụng mức thuế chống phá giá cho sản phẩm vỏ xe, ống thép của Trung Quốc. Hay Trung Quốc cũng trả đũa bằng cách áp thuê đèn 3 6 % cho sản phẩm ni lông của Hoa Kỳ. Cùng với đó là rất nhiều các hình thức trợ cấp khác được các quốc gia trên the giới áp dụng nham bảo hộ nên kinh tế trong giai đoạn khủng khoảng. Như vỳy, trong thương mại quôc tê nói chung và trong chính sách thương mại của các nước nói riêng, vấn đề tự do hóa và bảo hộ luôn đi liền với nhau. Trong từng điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đều muốn tự do hóa thương mại tiến tới hội nhỳp, nhưng mặt khác bất cứ quốc gia nào cũng có nhu cầu phải bảo hộ một số ngành sản xuất trong nước cùa minh. Không nằm ngoài xu thế chung, sự song song tồn tại giữa chính sách hội nhỳp và chính sách bảo hộ một cách họp lý trên cơ sờ tự do hóa sẽ là xu hướng chủ đạo của các chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất công nghiệp trên thế giới. Điều này nhằm đảm bảo sự phát triển có hiệu quả dựa vào điều kiện và chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thế. Đ ố i với Việt Nam, chính sách bảo hộ trong những năm tói, một mặt, phải phù hợp với lộ trình cam kết gia nhỳp WTO và các thông lệ quốc tế. Mặt khác phải thực hiện các chính sách này một cách hợp lý, có lộ trình định sẵn nhằm tạo trợ lực cho ngành sản xuất công nghiệp trong nước giúp sản phẩm nội địa có thể đứng vững và tùng bước vươn lên trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. 10
  19. 1.2. Quy định của W T O và những cam kết của Việt Nam về các vấn để bảo hộ có liên quan đến ngà sản xuất công nghiệp trong nước nh 1.2.1. Những quy định của W T O về bảo hộ và t r ợ cấp có liên quan đèn ngành sản xuất công nghiệp 1.2.1.1. Bảo hộ bang thuế Trong WTO, những vấn đề về thuế quan được quy định trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1994 (GATT). Trong đó có quy định những nguyên tắc cơ bản như: chỉ được phép bảo hộ sản xuất trong nước băng thuế quan, không cho phép sử dụng các hạn chế định lượng, trừ trưầng họp đặc biệt; thuế quan phải giảm dần và bị ràng buộc không tăng trầ lại; áp dụng đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. GATT chủ trương về một nền thương mại tự do toàn cẩu, nhưng GATT cũng công nhận ràng do trình độ phát triển của các nước còn khác nhau và mỗi nước cũng có những mục tiêu riêng cần theo đuối nên GATT cho phép các nước duy t ì bảo hộ chống lại sự r cạnh tranh của nước ngoài. To chức Thương mại thể giới WTO cho phép các nước bảo hộ bằng thuế quan nhưng phải tuân thủ các quy tấc nhất định. Đ ó là quy tắc về giảm thuê, ràng buộc thuê quan và sửa đôi biêu thuê. WTO yêu câu các nước thành viên giảm thuê dựa trên nguyên tác tôi huệ quôc (MFN). Đồng thầi, điều I I I — G A T T 1994 cũng quy định về nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) nhằm tránh sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất nội địa và hàng nhập khẩu. 1.2.1.2. Các biện pháp bào hộ phi thuế • Các biện pháp hạn chế định lượng - Cấm nhập khâu: đây là hình thức bảo hộ tuyệt đối, loại bỏ hoàn toàn đối thủ cạnh tranh trên thị trưầng nội địa, gây hạn chế mức cao nhất đối với ở thương mại quốc tế. Nhìn chung, WTO không cho phép các nước thành viên sử dụng biện pháp bào hộ này trừ một số trưầng hợp cần thiết đế đảm bào an li
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2