
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài; Một số biện pháp pháp triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON ----- ---- NGUYỄN THỊ ÁI KIỀU PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON ----- ---- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ ÁI KIỀU MSSV: 2112020518 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2012 – 2016 Cán bộ hướng dẫn T.S BÙI THỊ LÂN Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
- LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành được khóa luận, tôi đã nhận được sự rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các thầy cô giáo ở trường Đại học cũng như tại trường Tiểu học và bạn bè cùng khóa. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - T.S Bùi Thị Lân. Cô là người trực tiếp hướng dẫn đề tài của tôi. Có thể khẳng định rằng sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, kỹ lưỡng, đầy trách nhiệm của cô đã giúp tôi hoàn thành khóa luận theo đúng thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn cô! Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã có những chia sẻ và đóng góp giúp tôi chọn được những hướng đi tích cực cho mình. Cho tôi được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, thầy cô cùng các em học sinh trường Tiểu học Kim Đồng đã cho phép và cho phép tôi được thực nghiệm đề tài của mình. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng với khả năng có hạn, tôi nghĩ rằng khóa luận tốt nghiệp này của tôi không tránh những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Quảng Nam, tháng 4 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Thị Ái Kiều
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu, chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh PT Phát triển KNGT Kỹ năng giao tiếp NTLN Nghi thức lời nói GD Giáo dục TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng HĐGT Hoạt động giao tiếp
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ STT TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ TRANG 1 Biểu đồ 1: Mức độ khó trong dạy và học các phân môn TLV 31 2 Bảng 1. Nhận thức của GV về sự cần thiết và ý nghĩa của việc 32 phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS 3 Bảng 2. Nhận thức về mức độ cần thiết của các kỹ năng giao 33 tiếp cần phát triển cho HS lớp 2 4 Bảng 3. Phương pháp giảng dạy GV thường sử dụng tích hợp 34 phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 2 5 Bảng 4. Đánh giá của giáo viên về biện pháp phát triển kỹ năng 35 giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn 6 Biểu đồ 2. Đánh giá về kỹ năng giao tiếp của học sinh 37 7 Bảng 5. Nhận định của GV về sự kết hợp cử chỉ, thái độ với 37 nghi thức lời nói của các em. 8 Bảng 6. Khó khăn GV gặp phải trong việc phát triển kỹ năng 38 giao tiếp cho HS 9 Bảng 7. Nguyên nhân làm cho việc tích hợp KNGT vào giảng 40 dạy phân môn TLV của GV gặp nhiều khó khăn 10 Biểu đồ 3. Hứng thú với phân môn Tập làm văn của học sinh 41 11 Biểu đồ 4. Hứng thú với các tiết dạy TLV có tích hợp kỹ năng 42 giao tiếp 12 Bảng 8. Mức độ hứng thú tham gia phát biểu bài 42 13 Biểu đồ 5. Mức độ hoàn thành bài tập của học sinh 43 14 Bảng 9. Đánh giá của HS về sự cần thiết của việc phát triển kỹ 43 năng giao tiếp thông qua dạy học phân môn Tập làm văn 15 Bảng 10. Học sinh tự đánh giá về khả năng giao tiếp của bản 44 thân 16 Bảng 11. Mức độ thực hiện về kỹ năng giao tiếp của học sinh 44
- lớp 2 17 Bảng 12. Thực trạng về kỹ năng lắng nghe của HS 45 18 Bảng 13. Kết quả kiểm tra trước tác động và sau tác động 91 (Đánh giá theo thông tư 30/BGD&ĐT) 19 Bảng 14. Mức độ hứng thú học tập của lớp TC và lớp ĐC 91 20 Biểu đồ 6. Kết quả kiểm tra trước tác động và sau tác động 92 (theo thang đo định lượng) 21 Bảng 15. Đánh giá hoạt động giao tiếp của học sinh 93 22 Bảng 16. Hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động TN 95
- MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 5. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4 7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 5 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát về giao tiếp .................................................................................. 6 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................... 6 1.1.2. Phân loại kỹ năng giao tiếp..................................................................... 10 1.1.3. Các thành tố của quá trình giao tiếp ....................................................... 12 1.1.4. Các nguyên tắc giao tiếp......................................................................... 17 1.2. Một số vấn đề về phân môn Tập làm văn lớp 2 ........................................ 19 1.2.1. Mục tiêu dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 ..................................... 20 1.2.2. Vị trí và nhiệm vụ dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 ...................... 20 1.2.3. Nội dung phân môn Tập làm văn lớp 2 .................................................. 21 1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 .......................................................... 22 1.3.1. Đặc điểm nhận thức ................................................................................ 22 1.3.2. Đặc điểm về ngôn ngữ ............................................................................ 24
- 1.4. Những vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn.................................................................... 25 1.4.1. Khả năng giao tiếp của học sinh lớp 2.................................................... 25 1.4.2. Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2...................................... 26 1.4.3. Vai trò của phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 ................... 26 1.4.4. Các kỹ năng giao tiếp cần phát triển cho học sinh lớp 2 ........................ 29 1.5. Thực trạng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn.............................................................................. 29 1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 29 1.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................... 29 1.5.3. Nội dung điều tra .................................................................................... 30 1.5.4. Phương pháp điều tra .............................................................................. 30 1.5.5. Kết quả điều tra....................................................................................... 31 1.5.6. Kết luận về kết quả điều tra .................................................................... 46 1.6. Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 49 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC PHÂN MÔN TLV 2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................. 50 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................... 50 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 51 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ......................................................... 51 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................ 52 2.1.5. Nguyên tắc đề cao sự sáng tạo, tích cực của học sinh ............................ 52 2.1.6. Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh lớp 2 .................................. 52 2.2. Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học phân môn Tập làm văn ....................................................................... 53
- 2.2.1. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm............................................... 53 2.2.2. Chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp thông qua tiếp dạy Tập làm văn lớp 2 ................................................................................................... 58 2.2.3. Nắm vững quy trình dạy học các bài tập hội thoại trong phân môn Tập làm văn lớp 2 ................................................................................................... 65 2.2.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học gắn với việc định hướng giao tiếp cho học sinh lớp 2 ............................................................................. 72 2.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học Tập làm văn theo hướng cùng tham gia nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh ........................................... 79 2.2.6. Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học phân môn Tập làm văn ................ 81 2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 85 2.4. Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 86 CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 87 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 87 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 87 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 87 3.1.4. Cách thức thực nghiệm ........................................................................... 87 3.1.5. Cách kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm .................................... 90 3.1.6. Kết quả thực nghiệm và kết luận ............................................................ 90 3.2. Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 95 C. PHẦN KẾT LUẬN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO E. PHỤ LỤC
- A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại bước vào thế kỉ XXI với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Xã hội đang tiến dần đến xã hội học tập, con người vừa là mục đích vừa là mục tiêu – động lực của sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, nó đòi hỏi con người phải được phát triển một cách toàn diện nhất. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là cơ sở tiền đề quyết định sự phát triển phồn thịnh của đất nước. Giáo dục đã đào tạo ra những con người có tri thức – kỹ năng sống để trở thành những con người phát triển toàn diện về mọi mặt đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Có thể nói, Giáo dục Tiểu học là bậc học nền móng, là cấp học khởi đầu cho việc đi tìm kiếm nguồn tri thức của một người. Một đứa trẻ khi mới bước vào kho tàng tri thức đó thì nó cần phải được “học ăn, học nói, học gói, học mở”. Chính vì vậy mà giao tiếp là không thể thiếu trong môi trường sư phạm. Và phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ còn quan trọng hơn. Bởi vì, nhờ giao tiếp mà các em mới biết cách giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, nói những việc muốn nói, làm những việc nên làm, biết lắng nghe và thấu hiểu người khác hơn. Nó tựa như chiếc chìa khóa giúp trẻ dễ dàng hơn trong việc mở ra cánh cổng để vào đời. Để nâng cao kỹ năng giao tiếp thì cần được thực hiện ở tất cả các lớp học và môn học. Tuy nhiên, trong những môn học thì Tập làm văn là phân môn chsiếm vị trí quan trọng hơn. Cũng bởi kiến thức ở môn này được tích hợp từ những môn khác. Nó là sự phản ánh rõ nhất của lớp vỏ tư duy, khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ. Phân môn Tập làm văn lớp 2 thực chất là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập lời nói trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Bởi lẽ, chỉ khi được đặt vào những tình huống cụ thể, các em mới bộc lộ được những suy nghĩ, tình cảm, thái độ của mình trước một sự vật, sự việc hay hiện tượng nào đó. Nhưng thực tế đã cho thấy, việc dạy phân môn tập làm văn lớp 2 trong những năm qua ở những trường Tiểu học còn nhiều hạn chế: học sinh học xong chương trình nhưng nói và trả lời câu hỏi chưa tròn câu. Chính vì vậy, khi chúng ta dạy học tích hợp kỹ năng giao tiếp vào phân môn này đạt hiệu quả thì chắc hẳn việc giao tiếp của các em sẽ lưu loát hơn và phát huy hơn nữa tính chủ động, tích cực của các em trong những bài tập thực hành. 1
- Là một người giáo viên trong tương lai với lòng say mê học hỏi, mong muốn đóng góp được phần nào sức trẻ cho quê hương, đất nước. Qua thực tế tìm hiểu, tôi nghĩ rằng chúng ta cần phải có cái nhìn khách quan và cụ thể hơn trong vấn đề này. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn”. 2. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, từ đó tìm kiếm những biện pháp để phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về lý luận Tìm hiểu một số thuật ngữ liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài và những vấn đề lý luận về phát triển kỹ năng giao tiếp. 3.2.2. Về thực tiễn Đề tài tiến hành khảo sát và thực hành ở khối lớp 2 trường Tiểu học Kim Đồng, Thành phố Tam Kỳ. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống lý luận của đề tài. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra Sử dụng phiếu điều tra để nắm được thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua dạy học Tập làm văn lớp 2 ở trường Tiểu học. 4.2.2. Phương pháp quan sát 2
- Quan sát các tiết dạy phân môn Tập làm văn của giáo viên có nội dung tích hợp phát triển kỹ năng giao tiếp để nhận biết các biểu hiện giao tiếp của các em trong hoạt động học và chơi. 4.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy (cô) hướng dẫn và các thầy (cô) khác để định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu góp phần hoàn thiện nội dung NC. 4.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực tế kết quả thực nghiệm là cơ sở để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 4.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả điều tra thực trạng và thực nghiệm. 5. Lịch sử nghiên cứu Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp. Thông qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội. Ngày nay, ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng nhân loại, con người còn dùng tiếng nước ngoài và các hình ảnh phi ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, khả năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa dạng và phong phú. Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Diệp Quang Ban với “Giao tiếp văn bản mạch lạc liên kết đoạn văn”, Đỗ Hữu Châu với “Đại cương Ngôn ngữ học”,… Bên cạnh đó, còn có các tác giả: Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn,... với những tác phẩm được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Bên cạnh những công trình nghiên cứu lý thuyết về giao tiếp thì vấn đề dạy học hướng vào giao tiếp cho học sinh cấp Tiểu học cũng được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Trí với công trình được in thành sách vào năm 2010 “ Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học”. Trong cuốn sách này có 2 phần đề cập tới vấn đề giao tiếp. Phần 1: 3
- Chương trình môn tiếng việt ở Tiểu học viết theo quan điểm giao tiếp. Phần 2: Một số điểm cần lưu ý về phương pháp dạy và học môn tiếng việt ở Tiểu học theo quan điểm giao tiếp. Tác giả Lưu Thu Thủy, vào năm 1995 đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4 - 5 trường Tiểu học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của học sinh dưới hai góc độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các kỹ năng giao tiếp của học sinh; thiết kế quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4 - 5 trong phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi giao tiếp bên ngoài trường học của học sinh chưa được quan tâm nghiên cứu. Đây là khoảng trống bởi hành vi của người học không chỉ được thể hiện ở trong nhà trường mà nó còn được thể hiện ở gia đình và ngoài xã hội. Tác giả Ngô Giang Nam với công trình “ Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc”. Tác giả Tất Quốc Thắng với công trình: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp”. Như vậy có thể thấy, lý thuyết giao tiếp cũng như việc dạy học hướng vào giao tiếp ở cấp tiểu học nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu vài nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và hiệu quả về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn. Dựa trên sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu về nghiên cứu lý thuyết giao tiếp và hiểu biết của mình, chúng tôi tìm hiểu biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học phân môn Tập làm văn. 6. Đóng góp của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển kỹ năng giao tiếp. Đánh giá thực trạng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua dạy học môn Tập làm văn cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Kim Đồng. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học môn Tập làm văn. 4
- 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 2. Một số biện pháp pháp triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 5
- B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát về giao tiếp 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Kỹ năng Cho đến nay, trên thế giới và nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau. Khi nhìn nhận về kỹ năng, các nhà khoa học có những nhìn nhận khác nhau về kỹ năng, với những cách quan niệm khác nhau của các nhà tâm lý học, chúng tôi hiểu kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác hành động hay hoạt động, nhưng lại liên quan trực tiếp tới năng lực của cá nhân. Và con người muốn thực hiện hành động nào đó thì cá nhân phải có tri thức hiểu biết, có các điều kiện và thực hiện hành động đó. Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như khả năng của con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy trình đúng đắn. Từ những khái niệm của các nhà nghiên cứu trên cho thấy những điểm chung trong quan niệm về kỹ năng: Thứ nhất, tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng, tri thức ở đây bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động. Thứ hai, kỹ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của cá nhân. Thứ ba, kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt được mục đích đã đặt ra. Như vậy, kỹ năng được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, những quan điểm ấy không hề mâu thuẫn mà chỉ khác nhau ở chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần kỹ năng mà thôi. Từ sự phân tích trên, chúng tôi hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay hoạt động nào đó 6
- bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.1.1.2. Kỹ năng giao tiếp Giao tiếp Trong quá trình nghiên cứu, xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Tuỳ theo góc độ xem xét, vấn đề giao tiếp được phân tích theo các các quan điểm khoa học khác nhau, trên các lĩnh vực xã hội học, kinh tế học, tâm lý học. Và hoạt động giao tiếp không chỉ được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau mà nó còn được phân thành nhiều lĩnh vực: nơi công cộng, ở cơ quan, trong nhà trường, trong gia đình... Khi bàn về vấn đề giao tiếp, các nhà tâm lý học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa đều đứng trên những quan điểm riêng, phản ánh những góc độ khác nhau của giao tiếp. Từ thời cổ đại, các nhà triết học nổi tiếng như Platon (428-374 TCN), Socrate (460-348 TCN) đã đưa ra những nhận định về giao tiếp, các tác giả trên đã coi đối thoại là sự giao lưu trí tuệ của những người biết suy nghĩ. C.Mác và Ph.Ăngghen hiểu giao tiếp như là "một quá trình thống nhất, hợp tác, tác động qua lại giữa người với người". Như vậy, khái niệm giao tiếp được khai thác dưới góc độ là một quá trình hợp tác giữa con người với con người. Tuy nhiên, trong cuộc sống không phải có hợp tác là có giao tiếp, đôi khi giao tiếp không có sự hợp tác mà lại là xung đột. Nhà tâm lý học người Anh M.Acgain đã khẳng định “giao tiếp là quá trình hai mặt của sự thông báo, thành lập sự tiếp xúc, trao đổi thông tin”. Lúc này, khái niệm GT được khai thác với chức năng trao đổi, tiếp nhận thông tin giữa con người với con người trong xã hội. Các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) đã có những định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Đại diện cho các nhà tâm lý học Liên Xô là A.A. Leongchiev. Theo A.A. Leongchiev thì ông đã định nghĩa rằng: "Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác, trong hoạt động tập thể thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù...". Theo định nghĩa trên, khái 7
- niệm giao tiếp được khai thác dưới góc độ là một quá trình có mục đích, động cơ, nội dung và có phương tiện. Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp đã nhận được sự quan tâm rất nhiều của các nhà Tâm lý học và Giáo dục học, nó được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau như giao tiếp thông thường ở các lứa tuổi, giao tiếp công vụ. Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng: "Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp". Khái niệm giao tiếp ở đây đã được khai thác trong mối quan hệ giữa con người với con người với những mục đích khác nhau. Nhấn mạnh đến khía cạnh tâm lý của giao tiếp, tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm: "Giao tiếp của con người là một quá trình có chủ định hay không có chủ định, có ý thức hay không có ý thức mà trong đó, các cảm xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp bằng phi ngôn ngữ". Khái niệm giao tiếp của tác giả được khai thác là một quá trình có chủ định hoặc không chủ định, thực hiện bằng lời hoặc không bằng lời, có thể kiểm soát được và có thể không kiểm soát được bằng ý thức con người. Tiếp cận dưới góc độ mối quan hệ liên nhân cách của con người, tác giả Nguyễn Quang Uẩn viết: "Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác". Ở đây, tác giả đã xem giao tiếp như điều kiện của sự tồn tại và phát triển của con người. Thông qua giao tiếp, các mối quan hệ liên nhân cách của con người được phát triển. Trong thực tế, các nhà nghiên cứu đã nhìn nhận về giao tiếp và có những định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Mỗi tác giả khai thác khái niệm giao tiếp dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, thông qua những định nghĩa, các tác giả đều đã nêu ra những đặc trưng cơ bản của giao tiếp. Những đặc trưng cơ bản đó là: Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, nhờ trao đổi thông tin mà người này hiểu người kia muốn nói gì, muốn hoạt động gì, muốn bày tỏ tình cảm gì. 8
- Chính sự hiểu biết lẫn nhau làm cho con người xích lại gần nhau, biết thương yêu, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau. Giao tiếp là một quá trình tương tác tâm lý, hiểu biết tâm lý. Giao tiếp là quá trình diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định, mỗi các nhân cụ thể tiến hành. Từ nhiều cách hiểu khác nhau của giao tiếp và những đặc trưng cơ bản của nó, chúng tôi coi khái niệm sau đây về giao tiếp là khái niệm công cụ trong nghiên cứu:“Giao tiếp làm một quá trình tiếp xúc qua lại giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu, đặc trưng của xã hội loài người, giao tiếp được tiến hành bằng nhiều hình thức có ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ, khả năng giao tiếp của mỗi người phụ thuộc vào kỹ năng giao tiếp và vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của họ”. Từ khái niệm giao tiếp trên, chúng tôi quan niệm: “Giao tiếp của HS Tiểu học là quá trình tiếp xúc của HS với nhà trường, gia đình và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của HS với những người xung quanh”. Giao tiếp của HS Tiểu học là một nhu cầu tất yếu của HS, giúp các em thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện một cách hiệu quả. Kỹ năng giao tiếp Nói về kỹ năng giao tiếp thì đã có những quan niệm khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau của các nhà nghiên cứu. Mỗi người đều nhìn nhận, khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm về kỹ năng giao tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ… là hệ thống các thao tác, cử chỉ, điệu bộ hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa. Trong thực tế, kỹ năng giao tiếp của con người không chỉ phụ thuộc vào phương tiện mà nó phụ thuộc rất nhiều vào vốn sống, vốn kinh nghiệm, ảnh hưởng của GD và sự quản lý của gia đình. Tác giả Nguyễn Văn Đông lại cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham gia 9
- và tác động tới quá trình này cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và phương tiện kỹ thuật để đạt được mục đích đã định trong giao tiếp”. Kỹ năng giao tiếp phát triển là một trong những yếu tố giúp cá nhân thành đạt và tạo dựng hạnh phúc. Càng ở vị trí cao trong xã hội cá nhân càng cần đến KNGT để điều phối công việc và kích thích lao động sáng tạo của nhân dân dưới quyền. Trong quan hệ liên nhân cách, KNGT tốt giúp cá nhân tạo dựng hình ảnh tốt về bản thân, xây dựng thiện chí và các mối quan hệ hợp tác ở đối tác. Như vậy, ta thấy rằng: kỹ năng giao tiếp của mỗi người bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp. Từ những quan niệm khác nhau về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, chúng tôi hiểu giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều cấp độ khác nhau, là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Để giao tiếp có hiệu quả đòi hỏi mỗi người phải có kỹ năng giao tiếp. Đó là toàn bộ thao tác, cử chỉ,… trong hoạt động giao tiếp. Chúng tôi đã chọn khái niệm kỹ năng giao tiếp này làm khái niệm công cụ trong nghiên cứu: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện cảm xúc, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp hài hòa, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp. 1.1.2. Phân loại kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp được phân thành: Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp liên nhân cách. 1.1.2.1. Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ được chia thành kỹ năng giao tiếp nói và kỹ năng giao tiếp văn bản. Kỹ năng giao tiếp nói được phân thành kỹ năng lắng nghe và kỹ năng diễn đạt. 10
- Kỹ năng lắng nghe là kỹ năng nghe thấy và nắm bắt được toàn bộ nội dung thông tin mà người nói phát đi. Kỹ năng này thể hiện ở sự chú ý nghe, không suy nghĩ việc riêng khi nói chuyện với người khác. Kỹ năng diễn đạt là kỹ năng phát thông tin sao cho người nghe hiểu được nội dung của thông điệp. Biểu hiện bề ngoài của kỹ năng này là nói trôi chảy, diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác những vấn đề định nói. Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản: còn gọi là kỹ năng viết văn bản. Kỹ năng này được phân thành 3 kỹ năng cơ bản: Kỹ năng phân tích tình huống là kỹ năng cần thiết để viết văn bản phù hợp với người đọc, tạo tâm thế cho người đọc và duy trì sự quan tâm của người đọc đối với văn bản. Kỹ năng tổ chức phân tích của người viết được thể hiện ở việc lựa chọn thông tin sẽ đưa vào văn bản. Kỹ năng trình bày văn bản của người viết được thể hiện ở cách hành văn, cách tiếp cận vấn đề. 1.1.2.2. Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ là loại kỹ năng ít được cá nhân tự ý thức và rèn luyện hơn so với kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ. Có nhiều thành phần giao tiếp phi ngôn ngữ mà con người chỉ kiểm soát được phần nào. Những kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ có thể kiểm soát được đó là: Kỹ năng kiểm soát lĩnh vực phi ngôn ngữ của lời nói là kỹ năng kiểm soát độ to nhỏ, âm hưởng, độ cao thấp của giọng nói. Kỹ năng kiểm soát tư thế, cử chỉ gồm kỹ năng kiểm soát có ý thức cơ thể của mình, không để bản thân có những cử chỉ, tư thế vô thức. Kỹ năng kiểm soát biểu hiện nét mặt và cái nhìn bao gồm kiểm soát cách biểu lộ cảm xúc và tình cảm trên mặt cũng như che giấu chúng. Trang phục: làm đẹp mình phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, thể hiện kiến thức về thẫm mỹ. 11

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
75 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
