intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Him Lam – thành phố Điện Biên Phủ – tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đánh giá công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 - 2018 ở phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên; từ những thuận lợi và khó khăn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Him Lam – thành phố Điện Biên Phủ – tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÒ THỊ THẮM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HIM LAM - THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên & môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 20
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÒ THỊ THẮM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HIM LAM - THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên & môi trường Lớp : K47 – QLTN & MT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Thùy Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Sau thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Him Lam – thành phố Điện Biên Phủ – tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018” tại Sở TN&MT tỉnh Điện Biên. Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm của nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của cô giáo – TS. Nguyễn Thu Thuỳ, các thầy cô trong khoa và cùng các cán bộ Sở TN&MT Tỉnh Điện Biên. Em kính chúc các thầy cô giáo, các cô, các chú, anh chị luôn mạnh khoẻ hạnh phúc. Do điều kiện về nhận thức cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên trong khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Lò Thị Thắm
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng dân số phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên năm 2018 ............................................................................... 31 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất phường Him Lam 2018............................. 34 Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................................. 37 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2018 .... 39 Bảng 4.5. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................................................. 41 Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở giai đoạn 2016 – 2018 ... 42 Bảng 4.7. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất ở ....................................... 43 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho cơ quan giai đoạn 2016 – 2018 ....... 44 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................................. 45 Bảng 4.10. Tổng số hộ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSD đất Giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................................. 47 Bảng 4.11: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................... 48
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất............................................................................................ 5 Hình 4.1. Kết quả cấp GCNQSD nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2018 ........... 40 Hình 4.2. Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2016 - 2018 ....................... 43 Hình 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................................. 46
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết Nghĩa của các cụm từ viết tắt tắt ĐKQSD Đăng kí quyền sử dụng GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng KH-UBND Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân NĐ-CP Nghị định - Chính phủ NQ-UBTVQH Nghị quyết - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Nxb Nhà xuất bản QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân QH Quốc hội STT Số thứ tự SXNN Sản xuất nông nghiệp TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường UBND Ủy ban nhân dân v/v Về việc
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học ............................. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ ........................................ 4 2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4 2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận ............................................. 6 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp GCNQSDĐ ........................................ 9 2.1.4. Cơ sở pháp lý về cấp GCNQSDĐ......................................................... 10 2.1.5. Trình tự, thủ tục công tác cấp GCNQSD đất ........................................ 15 2.2. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước và ở Tỉnh Điện Biên ................. 21 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước ................................................ 21 2.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất Tỉnh Hòa Bình. ........................................ 22 2.2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất ở tỉnh Điện Biên ..................................... 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 25 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên........................................... 25
  8. vi 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018 ........................... 25 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất của địa phương ............................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 26 3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp .................................................... 26 3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 27 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu phường Him Lam,Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ..................................................................... 28 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất............................................ 32 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 32 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ......................................................... 34 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Him Lam giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 37 4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016 - 2018............................................................................................................... 37 4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Him Lam theo loại đất giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................. 39 4.3.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn phường Him Lam giai đoạn 2016 – 2018 ....................................................... 44 4.3.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa phường Him Lam giai đoạn 2016 – 2018 ....................................................... 45 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .......................................................................................... 48
  9. vii 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ trong thời gian tới..................................................................................... 49 4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 49 4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 50 4.5.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấp GCNQS đất trên địa bàn phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên . 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa Xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình. Ở nước ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng tăng theo, tuy nhiên diện tích đất đai có hạn, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác. Những năm gần đây, công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ, nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích. Ngoài ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng tạo áp lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Dù đã có nhiều cố gắng trong công tác
  11. 2 quản lý nhà nước về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu nại vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu nhiều nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất đai. Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội. Một nội dung quan trọng trong 15 nội dung của quản lý nhà nước về đất đai là: “ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Ý nghĩa của nội dung này được thể hiện qua việc xác lập được mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng, là căn cứ quan trọng, chứng từ pháp lý và là cơ sở để người sử dụng đất được đảm bảo khi thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ và đầu tư kinh doanh vào đất. Trên thực tế, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Việc đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ của Phường Him Lam trong thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu đáng kể, song gặp không ít những khó khăn do nhiều nguyên nhân tác động và thách thức cần phải giải quyết. Để có thể giải quyết hiệu quả và thích hợp các khó khăn, thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải nhìn lại công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và triệt để đối với tình hình của địa phương. Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ với vai trò là một sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, được sự đồng ý, nhất trí của Ban Giám Hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của giảng viên – TS. Nguyễn Thu Thuỳ, em tiến hành xây dựng và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Him Lam – thành phố Điện Biên Phủ – tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018”.
  12. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 - 2018 ở phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên - Từ những thuận lợi và khó khăn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học - Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế nhất là trong công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng và công tác này trong giai đoạn hiện nay. - Nắm vững những quy định của Luật đất đai 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác cấp GCNQSD đất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đưa ra các kiến nghị và đề xuât với các cấp có thẩm quyền để đề ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lí nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là quyền khai thác công dụng tính năng của đất và hưởng những lợi ích từ việc khai thác đó. Đất đai là tài sản đặc biệt. Nhà nước giao đất, cho thuê một phần đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng thực chất Nhà nước giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước và tuân thủ những quy định của Nhà nước về quản lý sử dụng đất (Luật đất đai năm 2003). Theo Luật đất đai năm 2003 có quy định về quyền sử dụng đất như sau: “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. b. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo khoản 16 Điều 4, Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” (Luật đất đai 2013). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  14. 5 GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN phải ghi cả tên của vợ và chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCN được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCN cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
  15. 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy. - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch. đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận a. Vai trò trong quản lý nhà nước về đất đai GCN có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. GCN là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Cần phân biệt giữa quyết định giao đất và GCN. Quyết định giao đất là cơ sở phát sinh quyền sử dụng đất, còn GCN là cơ sở của mọi quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sư dụng đất trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp GCN với đầy đủ thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất. Hệ thống thông tin đó là sản phẩm từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và cấp GCN đòi
  16. 7 hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về chính sách đất đai. Mặt khác hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ tạo tiền đề mà còn là cơ sở nhất thiết cho triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. GCN còn là cơ sở để nhà nước quản lý đất đai. Việc sử dụng đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thực hiện. Nhà nước giao đất cho dân để dân sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự biến đổi về chủ sử dụng, về diện tích cũng như loại đất. Thông qua việc cấp GCN cơ quan nhà nước có thể nắm được tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế. Phát hiện được những việc sử dụng trái phép, kịp thời sửa chữa, phân phối đất đai cho phù hợp. Việc cấp GCN là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất và của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. Sau khi đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCN. Khi đó mọi giao dịch về quyền sử dụng đất đai nhà nước có thể nắm chắc được và thu thuế cho ngân sách nhà nước. Việc cấp GCN sẽ hạn chế tranh chấp khiếu kiện về đất đai. Vấn đề đất đai, đặc biệt là vấn đề đất đô thị thường hay xảy ra tranh chấp. Trong khi đó, nguồn gốc sử dụng đất của họ lại rất đa dạng, biến động nhiều, không ít trường hợp được giao cấp trái phép, mua bán trao tay, vì vậy công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, chỉ khi cấp GCN thì nhà nước mới quản lý tốt được. GCN tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Muốn được cấp GCN thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất của họ. GCN là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên quý giá này. Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì GCN còn là cơ sở để các đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty... đưa ra các quyết định có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất.
  17. 8 b. Đối với người sử dụng đất - Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả. - Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: tặng, cho, thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn... bằng quyền sử dụng đất không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp. - Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc biệt là nghĩa vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các loại thuế có liên quan... - Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản để có thể bán, cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp. c. Đối với nhà nước - Là công cụ giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả. - Là công cụ để Nhà nước thực hiện các kế hoạch sử dụng đất nhằm hướng việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước đặt ra. - Là công cụ cung cấp thông tin trông quá trình quản lý đất đai đặc biệt trong quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, chủ sử dụng. - Là công cụ để Nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng. - Là cơ sở để Nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai. - Là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia đình, cá nhân khi giải phóng mặt bằng.
  18. 9 - Là cơ sơ để Nhà nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản. d. Các đối tượng liên quan khác - Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì GCN là căn cứ để các ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn kinh doanh, sản xuất. - Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần thì GCN là căn cứ để xác nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả. - Đối với người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì GCN là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu tư của mình. - Đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì GCN là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua, thuê... quyền sử dụng đất của mảnh đất đó. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp GCNQSDĐ Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng
  19. 10 đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham gia sử dụng đất. 2.1.4. Cơ sở pháp lý về cấp GCNQSDĐ 2.1.4.1. Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất Văn bản sau Luật đất đai 20013 có hiệu lực: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
  20. 11 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 2.1.4.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất * Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2