intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Vi Văn Tuyết | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:70

166
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở điều tra, đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ đó đề xuất một số giải pháp bổ sung cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện tại TT Hương Khê, Hà Tĩnh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung   nghiên cứu, kết quả  trong đề  tài này là trung thực và chưa công bố  dưới bất kỳ  hình thức nào trước đây. Những số  liệu trong các bảng biểu phục vụ  cho việc   phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả  thu thập từ  các nguồn khác nhau  có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ  sự  gian lận nào  tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về  nội dung khóa luận của mình. Trường đại  học Công Nghệ  Vạn Xuân không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản  quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Nghệ An, ngày 08  tháng 6 năm 2016                                                         Sinh viên                                                                 Lê Hữu Bá
  2. LỜI  CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến Thầy giáo  ThS. Hoàng Ngọc Thân đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình  thực hiện khóa  luận tốt nghiệp. Tôi   chân   thành   cảm   ơn   quý   Thầy,   Cô   trong   khoa   Công   nghệ   Sinh   Học,   Trường Đại Học Công nghệ  Vạn Xuân đã tận tình truyền đạt kiến thức trong  những năm tôi học tập. Tôi chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, huyện Hương Khê,  tỉnh Hà Tĩnh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại Phòng TN   & MT huyện. Con xin cảm ơn cha mẹ đã sinh ra con, đã nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ con   nên người. Con cảm  ơn mẹ, anh chị  trong gia đình và những người thân yêu đã   luôn động viên, tạo điều kiện cho con học tập và luôn bên cạnh con trong suốt thời   gian qua. Tôi cũng xin cảm  ơn các bạn trong lớp ĐHCNSH4 cũng như  bạn bè gần xa  đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên mình trong học tập cũng như  thực hiện bài khóa   luận này. Do hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm cùng nhiều nguyên nhân khách  quan khác, do đó khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những sai lầm và   thiếu sót. Kính mong sự  chỉ  dẫn của quý thầy cô và mọi người để  để  tài được   hoàn thiện hơn.  Xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, ngày 8 tháng 6 năm 2016    Sinh viên                  Lê Hữu Bá
  3. MỤC LỤC                            Trang
  4. DANH MỤC CÁC TỪ  VIẾT TẮT Mẫu tự viết tắt Diễn giải MT Môi trường KT­XH Kinh tế ­ Xã hội CTR Chất thải rắn CTNH Chất thải nguy hại TT Hương Khê Thị trấn Hương Khê CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam BVMT Bảo vệ môi trường NĐ­CP Nghị định – Chính phủ GDP Tổng sản phẩm quốc nội UBND Ủy ban nhân dân HTX Hợp tác xã CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt WB Ngân hàng thế giới (World bank) ODA Vốn vay ưu đãi của nước ngoài Công nghiệp – tiểu thủ công  CN – TTCN nghiệp PLRTN Phân loại rác tại nguồn
  5. DANH MỤC BẢNG Trang  Bảng 1.1.    Phân loại theo công nghệ xử lý   Bảng 1.2.    Thành phần CTRĐT phân theo tính chất vật lý   Bảng 1.3.    Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của chất thải rắn sinh     hoạt   Bảng 1.4.  Kh   ối lượng riêng các thành phần của CTRSH   Bảng 1.5.  Đ   ộ ẩm của rác sinh hoạt   Bảng 1.6.  Thành ph   ần nguyên tổ của các chất cháy có trong CTR từ khu dân     cư   Bảng 1.7.  L   ượng rác thải tính theo đầu người của một số nước   Bảng 1.8.    Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á   Bảng 1.9.    CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010   Bảng 3.1.  K   ết quả phát triển kinh tế các ngành của TT Hương Khê   Bảng 3.2.  Ngu   ồn phát sinh rác thải trên địa bàn TT Hương Khê   Bảng 3.3.  T   ỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ trong rác thải      Bảng 3.4.  L   ượng CTRSH TT Hương Khê   Bảng 3.5.   Ước tính dân số TT Hương Khê đến năm 2030                                     .................................    Bảng 3.6.    Ước tính lượng CTRSH phát sinh từ  hộ  gia đình của TT Hương     Khê đến năm 2030   Bảng 3.7.  C   ơ cấu tổ chức của HTX BVMT TT Hương Khê   Bảng 3.8.  Tình hình thu gom CTRSH tai TT H   ương Khê   Bảng 3.9.  K   ết quả  điều tra nhận thức của người dân về  các hình thức thu     gom, phân loại và xử lý CTRSH   Bảng 3.10.  M   ức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH 
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ                                                                                                                    Trang Biểu đồ 1.1.  Lượng rác thải tính theo đầu người ở một số nước                       ...................   Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ (%) các ngành kinh tế TT Hương Khê ..........................23 Biểu đồ 3.2. Các nguồn phát sinh CTRSH tại TT Hương Khê ...................25 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ chất hữu cơ và chất vô cơ có trong rác thải ................27 Biểu đồ 3.4.  Lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn  TT H   ương Khê  ..    Biểu đồ 3.5. Dự báo dân số và lượng CTRSH của TT Hương Khê đến năm    2030    Biểu đồ 3.6. L   ượng thu gom CTRSH tại TT Hương Khê   Biểu đồ 3.7. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH  
  7. DANH MỤC HÌNH            Trang Hình 3.1. Một túi rác sinh hoạt của hộ gia đình...................................................26 Hình 3.2. CTRSH chưa được thu gom ở chợ Sơn – TT Hương Khê.....................28 Hình 3.3. CTRSH bị người dân vứt ở ven đường, và vệ mương..........................38 Hình 3.4. Bãi rác Cầu Tràn – TT Hương Khê không hợp vệ sinh.........................39 Hình 3.5. CTRSH bốc mồi hôi thối........................................................................40 Hình 3.6. CTRSH ảnh hưởng đến môi trường nước.............................................41
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1. Nguồn phát sinh rác thải tại thị trấn ..........................................24 Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom rác tại TT Hương Khê...................................34 Sơ đồ 3.3. Đề xuất mô hình quản lý CTRSH tại nguồn...............................51 Sơ   đồ   3.4.  Hệ   thống   thu   gom   và   vận   chuyển   chất   thải   rắn   sinh   hoạt ................................................................................................................................ 52
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường (MT) rất cần thiết cho cuộc sống của con người, cung c ấp cho   con người những điều kiện sống (như  ăn  ở, mặc, hít thở…). Mọi biến đổi của  môi trường đều  ảnh hưởng ít hay nhiều tới các sinh vật sống, trong đó có con   người. Hiện nay ô nhiễm MT đang ngày càng nghiêm trọng trên toàn thế giới. Từ các  vấn đề lớn của nhân loại như sự nóng lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng   từng Ozon, biến đổi khí hậu, băng tan ở hai cực thì một vấn lớn nữa đó là sự  gia  tăng dân số kéo theo sự phát sinh thêm nhiều chất thải sinh hoạt trong đó một phần   rất lớn là chất thải rắn sinh hoạt.  Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với   sự  hình thành, phát triển của các ngành nghề  sản xuất, sự  gia tăng nhu cầu tiêu   dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh  tế  ­ xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về  môi trường, đặc  biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải  nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng, CTNH,... Việc thu gom, vận   chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đã và đang trở  thành một bài toán khó đối   với các nhà quản lý tại Việt Nam. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ  trực   tiếp sự phát triển kinh tế ­ xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế  hệ  hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề  ô nhiễm MT trong thời kỳ  đẩy mạnh   CNH, HĐH hiện nay không chỉ  là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các   doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả  hệ thống chính trị  và của toàn xã   hội. Công tác quản lý CTR không còn đơn thuần là quản lý CTR sinh hoạt mà còn  bao gồm vấn đề  quản lý CTR công nghiệp, xây dựng, y tế, nông nghiệp... Quá   trình phát triển đòi hỏi công tác quản lý CTR phát triển tương  ứng về  cơ  chế,   chính sách, pháp luật và các nguồn lực. Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR  không chỉ tập trung vào công tác thu gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị  đến nơi  đổ  thải theo quy định. Công tác quản lý CTR hiện nay đã mở  rộng hơn, bao gồm   từ hoạt động thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử  lý CTR hợp vệ sinh, đảm  bảo các QCVN và TCVN đặt ra; không những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông   thôn mà còn đối với CTR công nghiệp, CTR từ  hoạt động sản xuất nông nghiệp,  chăn nuôi và CTR y tế.   Hiện nay, công tác quản lý CTR chưa thực sự  đáp  ứng  được yêu cầu thực tế nhưng đã từng bước được thay đổi, tăng cường để phát huy   vai trò và hiệu quả thực hiện.
  10. Những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị  cũng như  quá trình công nghiệp   hóa trên địa bàn TT Hương Khê, Huyện Hương Khê – Tỉnh Hà Tĩnh diễn ra nhanh   chóng, do đó kéo theo nhiều vấn đề MT phát sinh trong đó chúng ta cần quan tâm  việc thu gom và xử lý rác thải do việc thu gom và xử lý chưa đủ khả năng đáp ứng   tốc độ  phát triển của đô thị  và sự  gia tăng dân số. Từ  cơ  sở  lý luận và thực tiễn   trên tôi quyết định chọn đề  tài “Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh   hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”   làm khóa luận tốt  nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở điều tra, đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ đó   đề xuất một số giải pháp bổ  sung cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt được  thực hiện tại TT Hương Khê, Hà Tĩnh. 3. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội của TT Hương Khê. Đánh giá hiện trạng CTRSH Thị trấn Hương Khê. Đánh giá tình hình quản lý CTRSH Thị trấn Hương Khê. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH. Đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  của công tác quản lý  CTRSH trên địa bàn TT Hương Khê.
  11. NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan chất thải rắn Theo khoản 12, điều 3, Luật BVMT quy định về  chất thải theo đó: “Chất  thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,  sinh hoạt hoặc các hoạt động khác” Theo điều 3 Nghị  định 59/2007/NĐ ­ CP ngày 09/04/2007 của chính phủ  về  quản lý chất thải rắn quy định: Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh  doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt: là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ  gia   đình, nơi công cộng. CTR công nghiệp: là CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng   nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu   dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất  sản phẩm khác.   Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ  tạm  thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ  sở  được cơ  quan nhà  nước có thẩm quyền chấp nhận.  Lưu giữ CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi   cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý. Vận chuyển CTR: là quá trình chuyên chở  CTR từ  nơi phát sinh, thu gom,  lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng. Xử  lý CTR: là quá trình sử  dụng các giải pháp công nghệ, kỹ  thuật làm  giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu   hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR  Theo “Nguyễn Đình Hương (2003),  Giáo trình kinh tế  chất thải, Nxb giáo   dục” thì   CTR gồm các chất hữu cơ  như: thức ăn thừa, giấy, carton, nhựa, vải,   cao su, gỗ, xác động thực vật,… và các chất vô cơ như: thủy tinh, nhôm, đất cát,  phế liệu, kim loại khác.
  12. Theo điều 3, Luật BVMT quy định về chất thải nguy hại (CTNH) như vậy  CTNH được hiểu là: “chất chứa yếu tổ độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn   mòn. Dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.” Theo khoản 15, điều 3, Luật BVMT 2015 về  quản lý chất thải theo  đó:  “Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiếu, giảm sát, phân loại, thu  gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải.” Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ CTR hình dạng tương đối cố định, bị  thải bỏ  từ các hoạt động của con người. CTRSH hay CTR sinh hoạt là một bộ phận của CTR, được hiểu là các CTR   phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người từ các khu dân cư,  cơ quan, trường học … Quản lý CTRSH: Là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dựng cơ sở  quản lý CTRSH. Thu gom, lưu giữ  vận chuyển, tái sử  dụng, tái chế  và xử  lý   CTRSH để giảm ô nhiễm môi trường. 1.2. Phân loại CTR Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác  thải còn làm mất vệ  sinh công cộng, làm mất mỹ  quan môi trường. Rác thải là  nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc. Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh   tế  của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử  lý rác thải, mức độ  hiểu biết và   trình độ giác ngộ của mỗi người dân.  Nhiều người cho rằng rác thải là thứ bỏ đi  không giá trị, song nếu biết cách phân loại rác tại nguồn sẽ tạo ra nguồn nguyên  liệu. Chúng ta có thể tận dụng thu hồi vật liệu hoặc sản xuất các sản phẩm phụ,   chế  biến để  thu vật liệu làm đầu vào tiếp theo cho sản xuất hoặc chuyển hóa   năng lượng và sản xuất các sản phẩm phụ. Khi xã hội phát triển cao, rác thải   không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là   một nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử  dụng theo từng loại. Việc phân loại chất thải rắn giúp xác định các loại khác nhau của CTR được   sinh ra. Khi thực hiện phân loại CTR sẽ giúp chúng ta tăng khả năng tái chế và tải   sử  dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả  kinh tế  và bảo vệ  môi  trường.
  13. Các loại CTR được thải ra từ  các hoạt động khác nhau nên được phân theo  nhiều cách khác nhau như: 1.2.1. Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý Bảng 1.1.  Phân loại theo công nghệ xử lý Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy   ­ Các vật liệu làm  ­ Các túi giấy,  ­ Giấy được từ giấy giấy vệ sinh ­ Nguồn gốc từ  ­ Hàng dệt ­ Vải, len… sợi ­ Chất thải từ đồ  ­ Rau, quả, thực  ­ Rác thải ăn, thực phẩm… phẩm… ­ Các vật liệu từ  ­ Cỏ, gỗ, rơm sản phẩm chế tạo  ­ Bàn ghế, tủ…. gỗ, tre, rơm… ­ Các sản phẩm  chế tạo từ chất  ­ Chai nhựa, túi  ­ Chất dẻo, nhựa dẻo, nhựa, vật  nilon, giầy, lốp  liệu từ da và cao  ôtô, xe máy… su… 2. Các chất   ­ Các loại vật liệu  không cháy và ản phẩm được  ­ Kim loại sắt chế tạo từ sắt mà  ­ Dao… dễ bị nam châm  hút ­ Các vật liệu  ­ Vỏ hộp nhôm,  ­ Kim loại không  không bị nam  đồ đụng bằng kim  phải sắt châm hút loại ­ Các vật liệu từ  ­ Chai lọ, đồ đụng  ­ Thủy tinh thủy tinh bằng thủy tinh… ­ Đá, sành sứ ­ Các vật liệu  ­ Ngói, đá cuội,  không cháy khác 
  14. ngoài kim loại và  cát, đất… thủy tinh ­ Tất cả vật liệu khác không phân loại ở trên. Loại  3. Các chất hỗn hợp này có thể chia làm 2 phần với kích thước >5mm và 
  15. CTNH: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh   học  thối rữa, các chất dễ  cháy, nổ  hoặc các chất phỏng xạ, các chất nhiễm   khuẩn, lây lan, ..có nguy cơ   đe dọa sức khỏe con người,  động vật, cây cỏ… Nguồn phát sinh CTNH từ các hoạt động y tế, công nghiệp, nông nghiệp. Chất thải y tế nguy hại là chất có có chứa các yếu tổ gây hại trực tiếp hoặc   tương tác với các chất khác gây nguy hại tới sức khỏe cộng đồng và môi trường  như: Bông gạc, nẹp dung trong điều trị, phẫu thuật. Các kiêm tiêm, ống tiêm. Chất thải của bệnh nhân. Các hợp chất có nồng độ cao như chì, thủy ngân, Asen… CTNH do các hoạt động công nghiệp: sinh ra các khí độc hại, có tác động   xấu đến con người và môi trường.. CTNH từ các hoạt động nông nghiệp như hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, … 1.3. Thành phần CTR Thành phần CTRSH được xác định  ở  bảng 1.2. Giá trị  của các thành phần   trong chất thải rắn thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều  yếu tổ khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở khu vực   Bắc Mỹ được  trình bày ở  bảng 1.3. Thành phần rác thải đóng vai trò quan trọng  nhất trong quản lý chất thải Bảng 1.2. Thành phần CTRSH phân theo tính chất vật lý % Trọng lượng Thành phần Khoảng giá trị Trung bình Chất thải thực phẩm 6 – 25 15 Giấy 25 – 45 40 Bìa cứng 3 – 15 4 Chất dẻo 2 – 8 3 Vải vụn 0 – 4 2
  16. Cao su 0 – 2 0,5 Da vụn 0 – 2 0,5 Rác làm vườn 0 – 20 12 Gỗ 1 – 4 2 Thủy tinh 4 – 16 8 Can hộp 2 – 8 6 Kim loại không thép 0 – 1 1 Kim loại thép 1 – 4 2 Bụi, tro, gạch 0 – 10 4 Tổng cộng 100 Nguồn:Trần Hiếu Nhuệ, 2001 Bảng 1.3. Sự thay đổi thành phần theo mùa của chất thải rắn sinh hoạt % Khối  % Thay đổi Chất thải lượng Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng Chất thải thực phẩm 11,1 13,5 2,4 Giấy 45,2 40 5,2 Nhựa dẻo 9,1 8,2 0,9 Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 0,6 Chất thải vườn 18,7 24,0 7,3 Thủy tinh 3,5 2,5 1,0 Kim loại 4,1 3,1 1,0 Chất trơ và chất thải  4,3 4,1 0,2 khác Tổng cộng 100 100
  17. Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 1.4. Tính chất của CTR 1.4.1. Tính chất vật lý của CTR Những tính chất vật lý quan trọng của CTR bao gồm: khối lượng riêng, độ  ẩm, kích thước phân loại và độ  xốp. Trong đó khối lượng riêng và độ  ẩm là hai   tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý CTRSH ở Việt Nam. Khối lượng riêng: được hiểu là khối lượng CTR trên một đơn vị  thể  tích   (kg/m3). Khối lượng riêng CTR thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất  thải. Trong công tác quản lý CTR, khối lượng riêng là thông số  quan trọng phục  vụ  cho công tác thu gom, vận chuyển và xử  lý chất thải. Qua đó có thể phân bổ  và tính được nhu cầu trang thiết bị thu gom vận chuyển, khối lượng rác thu gom  và thiết kể bãi chôn lấp chất thải. Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị  thể tích (kg/m3) hoặc (lb/yd3). Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải   rắn đô thị được trình bày ở bảng 1.4. Bảng 1.4. Khối lượng riêng các thành phần của CTRSH Khối lượng riêng (lb/yd3) Loại chất thải Dao động Trung bình Thực phẩm 220 ­ 810 490 Giấy 70 – 220 150 Carton 70 – 135 85 Plastic 70 – 220 110 Vải 70 – 170 110 Cao su 170 – 340 220 Da 170 – 440 270 Rác làm vườn 100 – 380 170 Gỗ 220 – 540 400 Thủy tinh 270 – 810 330 Can thiết (đồ hộp) 85 – 270 150
  18. Nhôm 110 – 405 270 Kim loại khác 220 – 1940 540 Bụi 540 – 1685 810 Tro 1095 – 1400 1255 Rác rưởi 150 – 305 220 Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 Khối lượng riêng thay đổi phụ  thuộc vào các yếu tổ  như: Vị  trí địa lý, mùa  trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá  trị  thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị  dao động trong khoảng 180 –   400 kg/m3; điển hình là 300 kg/m3 Chú thích: 1 lb/yd3 x 0,5933 = kg/m3 Độ ẩm là thông số có liên quan đến giá trị  nhIệt lượng của chất thải, được   xem xét nhất là lựa chọn phương án xứ lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm  rác thải thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm có  độ ẩm từ 50 – 80 %, rác thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong  rác   tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển đặc biệt là các vi sinh vật kỵ khí  gây thối rữa. Độ ẩm trong chất thải được biểu diễn bằng hai cách: Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của   trọng lượng ướt vật liệu. Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của   trọng lượng khô vật liệu. Trong đó phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực  quản lý CTR. Độ   ẩm theo phương pháp trọng lượng  ướt được biểu diễn bằng   công thức toán học như sau: M =100*[(a­b)/a] Trong đó: M: độ ẩm % a: trọng lượng ban đầu của mẫu  , kg(g) b: trọng lượng riêng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050C, kg(g) Bảng 1.5. Độ ẩm của rác sinh hoạt Độ ẩm % Thành phần Khoảng dao động Giá trị trung bình Thực phẩm 50 – 80 70 Rác làm vườn 30 – 80 60
  19. Gỗ 15 – 40 20 Rác sinh hoạt 15 – 40 20 Da 8 – 12 10 Vả i 6 – 15 10 Bụi, tro 6 – 12 8 Giấy 4 – 10 6 Carton 4 – 8 5 Kim loại đen 2 – 6 3 Đồ hộp 2 – 4 3 Kim loại màu 2 – 4 2 Plastic 1 – 4 2 Cao su 1 – 4 2 Thủy tinh 1 – 4 2 Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 1.4.2. Tính chất hóa học của CTR Chất tro: là phần còn lại sau khi nung  ở 950 0C, tức là chất trơ  hay chất vô  cơ. Chất vô cơ % = 100 ­  chất hữu cơ %. Hàm lượng Cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất  vô cơ  khác không phải các bon khi nung  ở  9500C, hàm lượng thường chiếm 5 –  12%.  Nhiệt trị: là giá trị  nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị  được xác định theo   công thức Dulong: Btu/lb=145C + 610(H2 – 1/802) + 40S + 10 N Trong đó :  C:   % trọng lượng của Cacbon H: : % trọng lượng của H2 O2:  % trọng lượng của Oxy S:    % trọng lượng của sunfua N:   % trọng lượng của Nitơ  Công thức phân tử CTR: các nguyên tổ cơ bản cần nghiên cứu bao gồm C,   H, O, N, S và tro. Các nguyên tổ thuộc nhóm halogen cũng được xác định do dẫn   xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả  xác   định các nguyên tổ này được dung để xác định công thức hóa học của thành phần  chất hữu cơ  có trong CTRSH  cũng được xác định tỷ  lệ  C/N thích hợp cho quá  trình làm phân compost. Bảng 1.6. Thành phần các nguyên tổ có trong CTR từ khu dân cư
  20. Thành  % Khối lượng khô phần C H O N S Tro Chất hữu cơ Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0 Nhựa 60,0 7,2 22,8 ­ ­ 10,0 Vả i 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 ­ 2,0 ­ 10,0 Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác làm vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5 Chất vô cơ Thủy tinh(1) 0,5 0,1 0,4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2