Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng khám đa khoa Đại Phước – Tp.HCM
lượt xem 17
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các chỉ tiêu về giám sát kê đơn ngoại trú: ghi thông tin bệnh nhân, ghi thông tin thuốc và các thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn. Khảo sát và thống kê các đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh. Ghi nhận và đánh giá các tương tác thuốc trong đơn thuốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng khám đa khoa Đại Phước – Tp.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HOÀNG PHAN UYỂN THANH HOÀNG PHAN UYỂN THANH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐẠI PHƯỚC – TP.HCM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC KHÓA 2013 TPHCM – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HOÀNG PHAN UYỂN THANH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐẠI PHƯỚC – TP.HCM Chuyên ngành : Quản lý và Cung ứng thuốc KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Hướng dẫn khoa học: ThS. DS. Trần Thị Xuân Đào TPHCM – 2018
- Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học – Năm học 2013 – 2018 KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐẠI PHƯỚC – TP.HCM Hoàng Phan Uyển Thanh Hướng dẫn khoa học: ThS. DS. Trần Thị Xuân Đào MỞ ĐẦU: Năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/TT-BYT về Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú. Tuy nhiên việc tuân thủ thực hiện theo thông tư này vẫn chưa có sự đồng bộ cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là ở các phòng khám tư nhân. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm cho biết tình hình thực hiện hoạt động giám sát kê đơn tại phòng khám tư nhân. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đối tượng: Đơn thuốc ngoại trú (trừ đơn ghi bằng tay và khám ngoài giờ) tại phòng khám đa khoa Đại Phước từ 01/06/2018 đến 31/08/2018 thu được 26.075 đơn thuốc. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trực tiếp thông tin sẵn có trong đơn thuốc và cơ sở dữ liệu từ phòng khám. Tra cứu và ghi nhận các tương tác/trùng lặp thuốc bằng phần mềm Drugs.com. Tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2013 dưới dạng biến số. KẾT QUẢ: Trong 26.075 đơn thuốc ngoại trú được khảo sát nhận thấy rằng: việc tuân thủ quy chế kê đơn như ghi thông tin bệnh nhân, thông tin của bác sĩ kê đơn và thông tin thuốc tương đối tốt với hầu hết đều đạt tỷ lệ 100%. Số thuốc trung bình là 3 thuốc và rất ít các đơn thuốc có từ 10 thuốc trở lên (0,1%). Việc phát hiện các tương tác thuốc hay trùng lặp thuốc chỉ chiếm tỷ lệ dưới 15%. KẾT LUẬN: Hoạt động giám sát kê đơn tại đây thực hiện tương đối tốt từ khâu tiếp nhận đến cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc, đặc biệt là các nhóm kháng sinh tuân theo tiêu chuẩn 5 đúng và phù hợp với phác đồ điều trị mà Bộ Y tế đưa ra. Tại phòng khám tiến hành sử dụng các phần mềm kê đơn và hướng dẫn bệnh nhân phân bố các lần dùng thuốc hoặc có các đề xuất thay thế biệt dược khác nhằm giảm bớt cá tương tác/trùng lặp thuốc. Từ khóa: hoạt động giám sát kê đơn, đơn thuốc ngoại trú, hệ thống phân loại thuốc theo giải phãu – điều trị - hóa học ATC, bác sĩ kê đơn, tương tác/trùng lặp thuốc.
- Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2013-2018 SEARCHING OF PRESCRIPTION MONITORING ACTIVITY AT DAI PHUOC POLYCLINIC - HO CHI MINH CITY Hoang Phan Uyen Thanh Supervisor: Tran Thi Xuan Dao INTRODUCTION: In 2017, the Ministry of Health issued Circular No. 52 on Prescribing regulations and the prescription of pharmaco-chemical and biological products for outpatient treatment. However, compliance with this circular has not been uniformed for all health care facilities, especially in private clinics. The research was conducted to provide an overview in obedience of prescription monitoring activity at private clinic. MATERIALS AND METHODS: Materials: Outpatient prescriptions (except for hand-written and out-of-hours applications) at Dai Phuoc clinic from 01/06/2018 to 31/08/2018: 26,075 prescriptions totally. Methods: The information available in the prescription and the database from the clinic were directly examined; besides, the drug interactions/repetitions were looked up and recorded by Drugs.com software. The database were statistics and processing by Microsoft Office Excel 2013. RESULTS: In 26,075 outpatient prescriptions, it was found that compliance with prescribing regulations such as patient’s information, attending doctor’s information and drug’s information was relatively good with almost all of them reaching 100% . The average drug in a outpatient prescription is 3 drugs and very few prescriptions have 10 drugs or more (0.1%). The prescriptions with drug interactions or drug repetitions are less than 15%. CONCLUSION: The research found that prescription monitoring activity in Dai Phuoc clinic is reasonable from supplying drugs to showing patient how to use. Using drugs, especially the antibiotic group is done well, accor to 5-true standard and in accordance with the guide line provided by the Ministry of Health. Dai Phuoc is using the prescription software and guiding patients about drug’s using time or suggesting other drug-specific to reduce drug interactions/repetitions. Keywords: prescription monitoring activity, outpatient prescription, ATC, attending doctor, drug interaction/repetition.
- LỜI CAM ĐOAN Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng khám đa khoa Đại Phước – Tp.HCM” là của riêng em. Các số liệu sử dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với đề tài. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Nếu không đúng như đã nếu trên, em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài của mình. Tp.HCM, ngày tháng năm 2018 Hoàng Phan Uyển Thanh
- LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học, em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính gửi lời cảm ơn cô Trần Thị Xuân Đào hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho em trong quá trình thực hiện khóa luận Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Dược và các cô chú anh chị tại phòng khám đa khoa Đại Phước đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và những người bạn thân đã luôn luôn động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
- MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................iii Danh mục các bảng ................................................................................................. iv Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh .................................................................. v ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3 1.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc ........................................................3 1.2. Quy chế kê đơn ................................................................................................5 1.2.1. Đối tượng áp dụng.....................................................................................5 1.2.2. Nguyên tắc kê đơn thuốc ...........................................................................6 1.2.3. Hình thức kê đơn thuốc .............................................................................7 1.2.4. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc................................................8 1.3. Những yêu cầu về kê đơn tốt ...........................................................................9 1.4. Các tiêu chí đánh giá việc kê đơn thuốc ........................................................10 1.5. Hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam .........................................................11 1.5.1. Điều kiện của dược sĩ dược lâm sàng .....................................................11 1.5.2. Điều kiện đảm bảo về nhân lực và cơ sở vật chất ...................................12 1.5.3. Nhiệm vụ chung của dược sĩ dược lâm sàng ..........................................12 1.5.4. Các nhiệm vụ tại khoa lâm sàng .............................................................13 1.6. Mối quan hệ của dược sĩ lâm sàng và bác sĩ ..................................................14 1.7. Hậu quả của việc dùng thuốc không đúng chỉ định .......................................15 1.8. Giới thiệu sơ lược về phòng khám đa khoa Đại Phước .................................16 1.8.1. Giới thiệu sơ lược ....................................................................................16 1.8.2. Nhiệm vụ của phòng khám đa khoa Đại Phước ......................................17 1.8.3. Mô hình tổ chức ......................................................................................17 1.8.4. Chức năng, nhiệm vụ khoa dược ............................................................17 1.8.5. Hoạt động kê đơn tại phòng khám Đại Phước ........................................19 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................21 2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................21 2.2. Thời gian và địa điểm.....................................................................................21 2.3. Cỡ mẫu và cách lấy mẫu ................................................................................21 i
- 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................21 2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................23 3.1. Đặc điểm chung về bệnh nhân thăm khám ....................................................23 3.1.1. Giới tính, độ tuổi và nơi cư trú của bệnh nhân .......................................23 3.1.2. Hình thức thăm khám ..............................................................................25 3.1.3. Các bệnh thường gặp ở các bệnh nhân ...................................................26 3.2. Thực hiện chỉ tiêu về hình thức kê đơn ..........................................................27 3.2.1. Thực hiện quy định về ghi thông tin bệnh nhân .....................................28 3.2.2. Thực hiện quy định về thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn ................29 3.2.3. Thực hiện quy định về ghi thông tin thuốc .............................................30 3.3. Tình hình kê đơn thuốc nói chung và kê đơn kháng sinh nói riêng ...............31 3.3.1. Phân loại các nhóm thuốc được sử dụng và số lượng thuốc trong đơn ..31 3.3.2. Kê đơn kháng sinh tại phòng khám.........................................................34 3.4. Tương tác và trùng lặp thuốc .........................................................................40 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................45 4.1. Kết luận ..........................................................................................................45 4.1.1. Khảo sát các chỉ tiêu về giám sát kê đơn ngoại trú .................................45 4.1.2. Khảo sát và thống kê đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh ..................45 4.1.3. Đánh giá các tương tác/trùng lặp thuốc tại phòng khám Đại Phước ......46 4.2. Kiến nghị ........................................................................................................47 Tài liệu tham khảo ii
- Danh mục ký hiệu, bảng chữ viết tắt STT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BYT Bộ Y tế 2 ADR Adverse Drug Reaction Phản ứng có hại của thuốc 3 TT Thông tư World Health 4 WHO Tổ chức Y tế Thế giới Organization 5 KS Kháng sinh The Anatomical Hệ thống phân loại thuốc 6 ATC Therapeutic Chemical theo Giải phẫu – Điều trị - Classification System Hóa học iii
- Danh mục các bảng Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO .....................................................................11 Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực khoa Dược phòng khám đa khoa Đại Phước .................18 Bảng 3.1. Tỷ lệ % giới tính bệnh nhân thăm khám...................................................23 Bảng 3.2. Tỷ lệ % nơi cư trú bệnh nhân thăm khám ................................................23 Bảng 3.3. Tỷ lệ % độ tuổi bệnh nhân thăm khám .....................................................24 Bảng 3.4. Tỷ lệ % hình thức bệnh nhân thăm khám .................................................25 Bảng 3.5. Tỷ lệ % khám lần đầu/tái khám ................................................................25 Bảng 3.6. Tỷ lệ % các nhóm bệnh ............................................................................26 Bảng 3.7. Tỷ lệ % đơn thực hiện quy định về ghi thông tin bệnh nhân....................28 Bảng 3.8. Tỷ lệ % thực hiện quy định về thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn. .....29 Bảng 3.9. Tỷ lệ % đơn thực hiện quy định về ghi thông tin thuốc. ..........................30 Bảng 3.10. Tỷ lệ % số thuốc có trong 1 đơn .............................................................32 Bảng 3.11. Tỷ lệ % các nhóm thuốc được sử dụng tại phòng khám ........................33 Bảng 3.12. Tỷ lệ % đơn có chỉ định kháng sinh và kháng virus ...............................34 Bảng 3.13. Tỷ lệ % số đơn chứa KS kháng khuẩn – KS kháng nấm - kháng virus .35 Bảng 3.14. Tỷ lệ % số lượng KS kháng khuẩn có trong 1 đơn.................................36 Bảng 3.15. Tỷ lệ % các nhóm KS kháng khuẩn được sử dụng .................................38 Bảng 3.16. Tỷ lệ % đơn thuốc có sự trùng lặp hoạt chất/nhóm dược lý ...................40 Bảng 3.17. Tỷ lệ % đơn thuốc có sự tương tác thuốc, mức độ tương tác. ................41 Bảng 3.18. Tỷ lệ % số cặp tương tác có trong 1 đơn thuốc ......................................42 Bảng 3.19. Đơn thuốc có tương tác của bệnh nhân Lâm Văn A - Năm sinh: 1963 .43 Bảng 3.20. Đơn thuốc có tương tác của bệnh nhân Phạm Thị B - Năm sinh: 1952 .43 iv
- Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh Hình 1.1. Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong chăm sóc sử dụng thuốc ....................15 Hình 1.2. Quy trình kê đơn và giám sát kê đơn tại phòng khám Đại Phước ............20 Hình 3.1. Tỷ lệ % độ tuổi bệnh nhân thăm khám .....................................................24 Hình 3.2. Tỷ lệ % các nhóm kháng sinh được kê .....................................................37 v
- ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất thuốc đã làm cho thị trường thuốc phong phú hơn về số lượng dược phẩm với sự ra đời nhiều dạng dược chất mới và đa dạng về các dạng bào chế. Với sự ra đời nhiều dạng bào chế mới khác hẳn các dạng kinh điển đã gây không ít lúng túng cho thầy thuốc kê đơn. Từ đó nảy sinh yêu cầu từ phía thầy thuốc cần sự có mặt các dược sĩ bên cạnh họ với vai trò tư vấn về thuốc. Từ những năm của thập niên 70, Dược lâm sàng giới Y - Dược Việt Nam đã có cuộc vận động “Sử dụng thuốc hợp lý - an toàn” ở hệ bệnh viện. Đến cuối thập niên 80, vụ Dược (Bộ Y tế) đã thành lập một nhóm nghiên cứu thực nghiệm ở bệnh viện Bạch Mai do dược sĩ Phan Bá Hùng làm nhóm trưởng cùng một số bác sĩ và dược sĩ hoạt động với mục đích tham vấn về sử dụng thuốc hợp lý cho thầy thuốc kê đơn [3]. Nhu cầu dịch vụ y tế hiện đại tăng mạnh không chỉ do già hóa dân số, các bệnh không truyền nhiễm và tai nạn, mà còn do dân trí được cải thiện và điều kiện sống tốt hơn đòi hỏi dịch vụ y tế tốt hơn và tiện nghi hơn. Từ đó ngành Y tế đã nỗ lực cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng các dịch vụ chuyên sâu ở tuyến dưới. Vì vậy có sự ra đời khoảng 800 phòng khám đa khoa, 10.700 trạm y tế cấp phường xã, và 35.000 phòng khám tư nhân [6]. Trong nhiều cơ sở y tế hiện nay, tuỳ thuộc vào quy mô, nhân lực và trình độ cán bộ dược đã phần nào triển khai hoạt động dược lâm sàng. Đồng thời BYT đã ban hành những văn bản hướng dẫn thực hiện dược lâm sàng, đặc biệt là là Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 về Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng thuốc hợp lý. Tuy nhiên việc thực hiện chỉ mới diễn ra ở quy mô bệnh viện mà chưa có sự đồng bộ và thống nhất trong các cơ sở khám chữa bệnh cả nước, đặc biệt là ở các phòng khám. Bên cạnh đó, tình hình kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng đang đối mặt với một số khó khăn chung giống như các nước trên thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, kê nhiều thuốc chưa hợp lý cho một đơn thuốc. 1
- Vì vậy, đề tài “Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng khám đa khoa Đại Phước” được thực hiện nhằm bổ sung và hoàn thiện bức tranh về hoạt động giám sát kê đơn trong lĩnh vực dược lâm sàng ở các khối cơ sở khám chữa bệnh nói chung và khối phòng khám nói riêng, với các mục tiêu như sau: 1. Khảo sát các chỉ tiêu về giám sát kê đơn ngoại trú: ghi thông tin bệnh nhân, ghi thông tin thuốc và các thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn 2. Khảo sát và thống kê các đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh 3. Ghi nhận và đánh giá các tương tác thuốc trong đơn thuốc Kết quả của đề tài sẽ giúp đưa ra một số kết luận về tình hình hoạt động giám sát kê đơn tại phòng khám Đại Phước, từ đó xây dựng một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động này cũng như giúp quy trình sử dụng thuốc cho bệnh nhân hợp lý, an toàn, hiệu quả. 2
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc Dân số toàn cầu tăng nhanh, điều kiện vật chất đầy đủ, tuổi thọ ngày càng tăng. Tuy nhiên do sinh hoạt ăn uống thiếu khoa học, môi trường ô nhiễm và an toàn về thực phẩm ngày càng bị đe dọa đã trở thành nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhu cầu về thuốc men chăm sóc sức khỏe con người [12]. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng không nằm ngoài khuynh hướng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc trong một đơn… Những bất cập này đã và đang tồn tại trong hệ thống y tế và cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế [20]. Thuốc là “con dao hai lưỡi” vì bên cạnh lợi ích điều trị, cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân thì kèm theo đó có thể gây ra những phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả dùng đúng liều, đúng quy định, các phản ứng như vậy gọi là phản ứng bất lợi. Vấn đề sử dụng ít thuốc trong một đơn thuốc không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề an toàn do tỷ lệ ADR và tương tác thuốc luôn tăng theo số lượng thuốc sử dụng [2], [4], [21]. Việc kê đơn nhiều thuốc trong một đơn thuốc là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tương tác thuốc [27]. Mặc dù bác sĩ kê đơn là nhằm mục đích chăm sóc điều trị bệnh nhân nhưng thực tế không có loại thuốc nào khi cho dùng lại không có rủi ro của nó. Vì vậy việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn đã và đang trở thành một vấn đề quan trọng không chỉ của Việt Nam mà còn mang tính toàn cầu. Theo nghiên cứu của WHO thì trên toàn thế giới có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không phù hợp [30]. Thách thức chủ yếu của công tác dược lâm sàng là làm sao giảm thiểu đến mức tối đa những tác dụng đối nghịch của thuốc. Theo báo cáo tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ninh Hòa năm 2012 các thuốc sử dụng tại bệnh viện nằm trong 17 nhóm thuốc của danh mục thuốc bệnh viện năm 2012 như sau: nhóm chống ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn kinh phí sử dụng nhiều chiếm tỷ lệ 57,8%; nhóm thuốc tim mạch nhiều thứ hai chiếm tỷ lệ 12,4%; 3
- nhóm thuốc tiêu hóa nhiều thứ ba chiếm tỷ lệ 6,1%; các nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm đứng thứ tư chiếm tỷ lệ 3,9%. Các nhóm khác còn lại chiếm 19,7% và thấp nhất là nhóm thuốc chẩn đoán ít nhất chiếm tỷ lệ 0,2% [15]. Đơn thuốc là căn cứ để dược sĩ cung cấp thuốc và là cơ sở để bệnh nhân sử dụng điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc cho bệnh nhân. Có tới 80 - 90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng ở bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh [18]. Cũng như trong trường hợp sử dụng các nhóm thuốc kháng sinh, với những nước đang phát triển như Việt Nam, kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong [10]. Theo 1 khảo sát trong số 873 báo cáo về các ADR trong các nhóm thuốc được sử dụng tại một bênh viện thì số lượng ADR chiếm nhiều nhất vẫn là kháng sinh (449), đặc biệt là kháng sinh nhóm batalactam (25), sau đến nhóm hạ sốt giảm đau chống viêm (110), thuốc chống lao (99), thuốc thần kinh tâm thần (42), dịch truyền (33), thuốc tê - mê (16), corticoid và vitamin (11), thuốc giãn cơ (10), vaccin (9), thuốc đông y (27) [17]. Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng của nước ta chiếm 37,7% [9]. Thống kê các báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện của Bộ Y tế cho thấy rằng kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí mua thuốc, hóa chất [19]. Kê đơn vitamin, thuốc tiêm khi không cần thiết gây lãng phí cũng cần phải nói tới. Kê vitamin có thể đã thành thói quen của bác sĩ, hoặc đôi khi bệnh nhân đòi hỏi các bác sĩ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dung tới thuốc. Tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42,8% [16]. Bên cạnh đó, mặc dù Quy chế kê đơn của Bộ Y tế đã quy định việc ghi tên thuốc: kê tên hoạt chất hoặc ghi tên biệt dược kèm tên hoạt chất trong ngoặc đơn; ghi địa chỉ chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã… [11], nhưng nhiều đơn thuốc 4
- được ghi không đúng mẫu quy định của Bộ Y tế. Theo nghiên cứu tại bệnh viện E, hoạt động kê đơn tại bệnh viện E năm 2009 còn nhiều sai sót. 88,67% số đơn không ghi đầy đủ tên, tuổi, chẩn đoán và ngày kê đơn, 22% đơn ghi không rõ liều dùng, cách dùng, 40% đơn không ghi thời gian dùng, 85,33% số đơn không ghi đầy đủ họ tên, chữ ký của bác sĩ và chỉ có 30,86% số thuốc được kê tên generic. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị cũng phản ánh tỷ lệ sai sót trong kê đơn thuốc ngoại trú đối với các thuốc thuộc diện quản lý đặc biệt là 80%, 53,3% ghi sai sót về số lượng thuốc, sai sót kê đơn quá ngày tối đa cho phép chiếm 57,7% [14]. Ghi đơn thuốc theo tên biệt dược, không ghi theo tên gốc, kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê các thuốc được tiếp thị còn tồn tại trong một số bộ phận thầy thuốc. Năm 2012, chỉ có 24% số thuốc trong đơn kê tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa được ghi bằng tên gốc [16]. Nghiên cứu tại bệnh xá Quân Dân y kết hợp Trường sỹ quan lục quân II năm 2013 thì tỷ lệ này là 39,9% [23]. Theo nghiên cứu ở bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc vào năm 2011 chỉ 8,5% số thuốc được ghi bằng tên gốc, còn lại hầu hết thuốc được kê bằng tên biệt dược [13]. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân Dân 115 hoạt động kê đơn thuốc vẫn còn nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên thuốc chiếm 42%, sai sót về liều dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm lượng 50%. [22]. 1.2. Quy chế kê đơn Ngày 29/12/2017, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 52/2017/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với những nội dung như sau [11]: 1.2.1. Đối tượng áp dụng Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và có đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh. Y sỹ có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 quy định tại thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 5
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở bán lẻ thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định của Luật Dược. Người bệnh và người đại diện của người bệnh có đơn thuốc. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến đơn thuốc và kê đơn. 1.2.2. Nguyên tắc kê đơn thuốc Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: + Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế; + Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành; + Dược thư quốc gia của Việt Nam. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh. 6
- Bác sĩ, y sỹ tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến 4 được khám chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sỹ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh. Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể: + Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; + Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; + Thực phẩm chức năng; + Mỹ phẩm. 1.2.3. Hình thức kê đơn thuốc Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Người kê đơn thuốc kê đơn vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám chữa bệnh. Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú: Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú: + Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh của người bệnh và bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. + Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị. 7
- Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo thực hiện theo quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư. 1.2.4. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ. Kê đơn thuốc theo quy định như sau: + Thuốc có một hoạt chất Theo tên chung quốc tế (INN, generic); Ví dụ: thuốc có hoạt chất là paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: paracetamol 500mg. Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại). Ví dụ: thuốc có hoạt chất là paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: paracetamol (A) 500mg. + Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay cạnh nội dung sửa. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn. 8
- 1.3. Những yêu cầu về kê đơn tốt Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO để thực hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt người thầy thuốc cần phải tuân theo quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước như sau [30]: Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần được thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sĩ, mô tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X-quang, kết quả xét nghiệm và các nghiên cứu khác. Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị giúp người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết, tập trung vào vấn đề. Bước 3: Xác định phương pháp điều trị. Việc xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả an toàn, kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của thuốc đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh: + Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân. + Sự phù hợp của liều dùng hàng ngày. + Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối với mỗi khía cạnh cần phải điều tra mục đích điều trị, hiệu quả (Chỉ định và sự liên quan đến liều dùng) và an toàn (Chống chỉ định, tương tác thuốc, nhóm thuốc có nguy cơ cao) có được đảm bảo. Bước 4: Bắt đầu điều trị. Khi thực hiện điều trị cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví dụ như viết một đơn thuốc rõ ràng cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho bệnh nhân. Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất những thông tin sau: các tác dụng của thuốc; các tác dụng phụ; hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian sử dụng, bảo 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích chi phí, hiệu quả các thuốc điều trị đái tháo đường TYP 2 thuộc danh mục bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2014
73 p | 1133 | 170
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Nghiên cứu bào chế Liposome Doxorubicin 2mg/ml bằng phương pháp pha loãng Ethanol
50 p | 642 | 124
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát tình hình báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2011-2012
74 p | 482 | 98
-
Khoá luận tốt nghiệp dược sĩ: Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ hạt đậu xanh
68 p | 683 | 92
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích phản ứng trên da nghiêm trọng ghi nhận từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015
0 p | 276 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Androgen và vai trò của Androgen đối với bệnh lý suy sinh dục ở Nam giới
63 p | 260 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum thunb.,polygonaceae)
65 p | 331 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát thực trạng báo cáo ADR của đơn vị kinh doanh thuốc giai đoạn 2014-2015
73 p | 225 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Đánh giá khả năng phòng tránh được của các phản ứng có hại của thuốc từ hệ thống báo cáo tự nguyện tại Việt Nam
0 p | 248 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây đinh lăng trồng tại An Giang
87 p | 63 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp và kết quả điều trị ở bệnh nhân đến khám, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
93 p | 24 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiêu chảy cấp ở trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Bà Rịa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
67 p | 30 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị tại khoa Nội Tim mạch - Khớp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021
83 p | 29 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bình Thuận
92 p | 23 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
91 p | 18 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương và mức độ nặng của bệnh nhân đợt mất bù cấp suy tim mạn tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021
81 p | 26 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và các tổn thương kèm theo ở bệnh nhân gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019-2020
65 p | 20 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Kết quả điều trị của phương pháp Bơm tinh trùng vào buồng tử cung ở nhóm phụ nữ dưới 35 tuổi có Hội chứng buồng trứng đa nang tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu
72 p | 21 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn