intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát nhu cầu và khó khăn trong việc học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên đại học chính quy khóa 2014 khoa Dược trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Chia sẻ: Mucnang Mucnang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

53
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Khảo sát nhu cầu và khó khăn trong việc học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên Đại học chính quy khóa 2014 khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành với mục đích tìm hiểu nhu cầu học tập và những khó khăn sinh viên thường gặp phải khi học môn TACN Dược, từ đó sẽ có những kiến nghị, đề xuất nhằm điều chỉnh chương trình giảng dạy hiện tại để phù hợp với nhu cầu của sinh viên và khắc phục những khó khăn để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát nhu cầu và khó khăn trong việc học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên đại học chính quy khóa 2014 khoa Dược trường Đại học Nguyễn Tất Thành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÀO THỊ NGÂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH ĐÀO THỊ NGÂN SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN THUỐC KHẢO SÁT NHU CẦU VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHÓA 2014 KHOA DƢỢC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC KHÓA 2013 – 2018 TPHCM - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH ĐÀO THỊ NGÂN KHẢO SÁT NHU CẦU VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHÓA 2014 KHOA DƢỢC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Chuyên ngành: Sản xuất và phát triển thuốc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC Hướng dẫn khoa học: ThS. Phan Thanh Thủy TPHCM - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2018 Sinh viên thực hiện
  4. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đại học đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng tri ân sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô Khoa Dƣợc – Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô Phan Thanh Thủy – GV bộ môn tiếng Anh chuyên ngành, đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và theo dõi sát sao đầy tinh thần trách nhiệm trong suốt quá trình em viết Báo cáo tốt nghiệp, cũng nhƣ cung cấp những tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát nhu cầu và khó khăn trong việc học tiếng anh chuyên ngành của sinh viên đại học chính quy khóa 2014 khoa Dược trường Đại học Nguyễn Tất Thành” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của các thầy cô, bạn bè và ngƣời thân; cùng sự tham gia nhiệt tình của các bạn sinh viên Khóa 14 khoa Dƣợc. Qua trang viết này em xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ em trong thời gian học tập – nghiên cứu khoa học vừa qua. Trong quá trình nghiên cứu, do kiến thức và trình độ lý luận còn hạn hẹp, khó tránh khỏi sai sót; mong các Thầy, Cô bỏ qua và rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ phía Thầy, Cô để em học hỏi thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý! Em xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii TÓM TẮT KHÓA LUẬN ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3 1.1. Tổng quan về tiếng Anh chuyên ngành ........................................................3 1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................3 1.1.2. Phân loại ....................................................................................................5 1.1.3. Tình hình dạy và học TACN tại Việt Nam ................................................7 1.2. Nhu cầu và khó khăn của ngƣời học TACN ................................................9 1.2.1. Nhu cầu ......................................................................................................9 1.2.2. Khó khăn ..................................................................................................14 1.3. Vai trò của tiếng Anh đối với sinh viên ngành Dƣợc ................................17 1.4. Thiết kế giáo trình TACN Dƣợc 1 và 2 trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành .21 1.4.1. Tiếng Anh chuyên ngành 1 ......................................................................21 1.4.2. Tiếng Anh chuyên ngành 2 ......................................................................22 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................24 1.5.1. Tài liệu nƣớc ngoài ..................................................................................24 1.5.2. Tài liệu trong nƣớc ..................................................................................24 CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................25 2.1. Đối tƣợng tham gia nghiên cứu ...................................................................25 2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................25 2.3. Phƣơng pháp lấy số liệu ...............................................................................25 2.3.1. Khảo sát online ........................................................................................25 2.3.2. Phỏng vấn ................................................................................................27 2.4. Quy trình thu thập và phân tích số liệu .....................................................27
  6. CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..........................................................29 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...........................................................................29 3.2. Nhu cầu học tập TACN của sinh viên ........................................................30 3.2.1. Nhận thức của SV về mục đích học và tầm quan trọng của TACN ........30 3.2.2. Đánh giá của SV về tầm quan trọng của các kĩ năng và tính hiệu quả của khóa học TACN trong việc nâng cao các kĩ năng. ..................................32 3.2.3. So sánh với kết quả phỏng vấn ................................................................34 3.3. Những khó khăn của sinh viên khi học TACN ..........................................35 3.3.1. Khó khăn liên quan đến ngƣời học ..........................................................35 3.3.2. Khó khăn liên quan đến giảng viên .........................................................37 3.3.3. Các yếu tố khác ........................................................................................38 3.3.4. So sánh với kết quả phỏng vấn ................................................................40 3.4. Đánh giá các mục tiêu môn học ..................................................................43 3.4.1. Tầm quan trọng và mức độ đạt đƣợc các mục tiêu môn học ...................43 3.4.3. So sánh với kết quả phỏng vấn ................................................................47 CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................49 4.1. Những kết quả chính ....................................................................................49 4.2. Những kiến nghị và đề xuất.........................................................................50 4.2.1. Về phía sinh viên ......................................................................................50 4.2.2. Về phía giảng viên ....................................................................................50 4.3. Những hạn chế và hƣớng phát triển tiếp theo của đề tài .........................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ......................................................................................PL-1 Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn ...............................................................................PL-2
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt CĐ Cao đẳng ĐH Đại học ĐHCQ Đại học chính quy EAP English for Academic Purposes Tiếng Anh học thuật EBE English for Business and Economics Tiếng Anh Thƣơng mại và Kinh tế EEP English for Educational Purposes Tiếng Anh cho mục đích giáo dục EGAP English for General Academic Purposes Tiếng Anh cho Mục Đích Học Tập Chung ELT English Language Teaching Giảng dạy Anh ngữ EMP English for Medical Purposes Tiếng Anh ngành Y tế EOP English for occupational purposes Tiếng Anh nghề nghiệp ESAP English for Specific Academic Purposes Tiếng Anh cho Mục Đích Học Tập Cụ Thể ESP English for Specific Purposes Tiếng Anh chuyên ngành ESS English for Social Sciences Tiếng Anh Khoa học Xã hội EST English for Science and Technology Tiếng Anh Khoa học Kỹ thuật EVP English for vocational purposes Tiếng Anh nghề nghiệp f Frequency Tần số SD Standard deviation Độ lệch chuẩn SV Sinh viên TACN Tiếng Anh chuyên ngành TDV Trình dƣợc viên TPP Trans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dƣơng i
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thống kê khảo sát thông tin SV ...............................................................29 Bảng 3.2. Tóm tắt thống kê SV đánh giá về tầm quan trọng của các kỹ năng .........32 Bảng 3.3. Tóm tắt thống kê SV đánh giá về tinh hiệu quả của khóa học trong việc nâng cao các kỹ năng ...............................................................................32 Bảng 3.4. Tóm tắt thống kê kết quả phỏng vấn SV đánh giá tầm quan trọng của các kỹ năng .....................................................................................................34 Bảng 3.5. Tóm tắt thống kê SV đánh giá về những khó khăn liên quan đến ngƣời học TACN ................................................................................................35 Bảng 3.6. Tóm tắt thống kê SV đánh giá về khó khăn liên quan đến giảng viên.....37 Bảng 3.7. Tóm tắt thống kê SV đánh giá về những vấn đề khó khăn khác ..............38 Bảng 3.8. Thống kê KQPV những khó khăn SV thƣờng gặp ..................................40 Bảng 3.9. Thống kê phỏng vấn đánh giá chung của SV về các mặt của khóa học ..42 Bảng 3.10. Thống kê SV đánh giá về tầm quan trọng của các mục tiêu môn học. ..43 Bảng 3.11. Tóm tắt thống kê SV đánh giá mức độ khóa học giúp ngƣời học đạt đƣợc các mục tiêu môn học. ....................................................................43 Bảng 3.12. Thống kê kết quả phỏng vấn mức độ khóa học giúp SV đạt đƣợc các mục tiêu ...................................................................................................47 ii
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cây ELT rút gọn (Wen, 1996) ...............................................................6 Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ giới tính sinh viên ........................................................................29 Biểu đồ 3.2. Số năm sinh viên đã học tiếng Anh......................................................29 Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ phần trăm sinh viên lựa chọn mục đích học TACN ....................30 Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ phần trăm sinh viên đánh giá tầm quan trọng của TACN đối với nghề nghiệp tƣơng lai. .........................................................................31 Biểu đồ 3.5. Đánh giá tầm quan trọng và tính hiệu quả của khóa học trong việc nâng cao các kĩ năng ...........................................................................33 Biểu đồ 3.6. Đánh giá của sinh viên về những khó khăn liên quan đến ngƣời học TACN. .................................................................................................36 Biểu đồ 3.7. Đánh giá của SV về những khó khăn liên quan đến giảng viên. .........38 Biểu đồ 3.8. Đánh giá của SV về những khó khăn gây ra do các yếu tố khác. ........39 Biểu đồ 3.9. Đánh giá của SV về tầm quan trọng và mức độ khóa học giúp ngƣời học đạt đƣợc các mục tiêu môn học. ...................................................45 iii
  10. Khóa luận tốt nghiệp dƣợc sĩ đại học - Năm học 2013 – 2018 KHẢO SÁT NHU CẦU VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHÓA 2014 KHOA DƢỢC TRƢỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH Đào Thị Ngân Hƣớng dẫn khoa học: ThS. Phan Thanh Thủy Mở đầu Trong những năm gần đây, việc dạy và học tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành (TACN) tại các trƣờng đại học Việt Nam đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của sinh viên, giáo viên và các cơ quan liên quan vì hiệu quả giảng dạy không cao. Mục đích chính của nghiên cứu này là để tìm hiểu nhu cầu học tập, những khó khăn sinh viên thƣờng gặp và đánh giá khóa học hiện tại. Từ đó đƣa ra một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập TACN tại trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Sinh viên Dƣợc năm thứ 4 (Khóa 2014 – 2019) ĐH chính quy - Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành.  Phƣơng pháp nghiên cứu: định tính (phỏng vấn) và định lƣợng (khảo sát online). Kết quả  Hầu hết sinh viên đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của TACN đối với mục đích học tập và công việc tƣơng lai. Phần lớn các sinh viên đều đánh giá tất cả các kỹ năng đều ở mức quan trọng hoặc rất quan trọng. Tuy nhiên, tính hiệu quả của khóa học chƣa đồng đều trong việc nâng cao các kỹ năng.  Sinh viên gặp khó khăn chủ yếu trong việc học/sử dụng các kĩ năng do trình độ tiếng Anh tổng quát chƣa cao, thƣờng gặp nhất thuộc hai lĩnh vực từ vựng chuyên ngành và giao tiếp. Các yếu tố khác ít đƣợc chú ý hơn.  Kết quả cho thấy các mục tiêu đã nêu của khóa học quan trọng và phù hợp, nhƣng nhìn chung, các mục tiêu này đƣợc sinh viên đánh giá là chỉ “đạt đƣợc một phần”. Kết luận Nghiên cứu đã làm rõ đƣợc một phần những nhu cầu và khó khăn của sinh viên, cũng nhƣ đƣa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn này, đạt đƣợc các mục tiêu chính của nghiên cứu. Từ khóa: nhu cầu ESP, khó khăn ESP, đánh giá khóa học, Tiếng Anh chuyên ngành Dược, đại học Nguyễn Tất Thành
  11. Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2013 - 2018 NEEDS AND DIFFICULTIES IN LEARNING ENGLISH FOR PHARMACY OF STUDENTS OF ACADEMIC YEARS 2014-2019 AT NGUYEN TAT THANH UNIVERSITY Dao Thi Ngan Supervisor: M.S. Phan Thanh Thuy Introduction In recent years, teaching and learning English, especially English for specific purposes (ESP) at Vietnamese universities has received a lot of attention from students, teachers, and relevant authorities because of low educational effectiveness. The main aim of this study is to find out students‟ needs and difficulties and to evaluate the current English for Pharmacy courses. Then, we give some recommendations for improving the effectiveness of teaching and learning English for Pharmacy at Nguyen Tat Thanh University. Materials and methods  The target population of this study comprised 201 pharmacy students of academic years 2014-2019 at Nguyen Tat Thanh University.  This study adopted a mixed methods research design: Quantitative research (Questionnaires) and Qualitative research (Interviews). Results  Most students were aware of the importance of English for Pharmacy for both their academic studies and target careers. A strong majority of students considered all skills of English to be „quite important‟ or „very important‟. But the efficiency of the course is not equal in improving these skills.  Students have a lot of difficulties in learning/using English skills due to low proficiency levels of general, mostly in the two language areas of pharmaceutical vocabulary and communication. Other factors are less noticeable.  The results suggest that the stated objectives of the current English for Pharmacy course were very important and appropriate, but overall, these objectives were just partially achieved. Conclusion The study has reached a number of findings, produced a profile of needs and difficulties as well as provided some suggestions, which help to answer the research questions and achieve the main objectives of the study. Key words: ESP needs, ESP difficulties, course evaluation, English for Pharmacy, Nguyen Tat Thanh University
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, tiếng Anh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển khoa học, công nghệ, chính trị, văn hóa và quan hệ quốc tế. Chính vì vậy, nhu cầu dạy và học tiếng Anh để phục vụ cho những ngành nghề nhất định ngày càng gia tăng. Không chỉ dừng lại ở việc học tiếng Anh giao tiếp đơn thuần, nhiều ngƣời đã tìm đến những khóa học tiếng Anh chuyên ngành với mong muốn nâng cao kiến thức phục vụ cho lĩnh vực nghiên cứu, học tập và làm việc của mình. Chính vì vậy, tiếng Anh chuyên ngành (ESP - English for Specific Purposes) càng ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Việc dạy tiếng Anh chuyên ngành (TACN) đang trở thành một trong những nội dung cơ bản của quá trình giảng dạy tiếng Anh. Hutchison và Waters (1987) đã đề cập rằng, hiện nay TACN đang trở thành một phƣơng pháp giảng dạy ngoại ngữ trong đó tất cả các quyết định liên quan tới nội dung giảng dạy và phƣơng pháp dạy-học đều phải dựa trên nhu cầu học tập của ngƣời học, phục vụ cho mục đich học tập của họ. Nó tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh hiệu quả cho các lĩnh vực cụ thể nhƣ kinh tế, ngân hàng, luật, y-dƣợc, các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, vv… Tuy nhiên, cho đến giờ, việc giảng dạy và học tập TACN vẫn chƣa đáp ứng đƣợc những kỳ vọng đặt ra. Với những đặc điểm và nội dung của nó, so với tiếng Anh giao tiếp đơn thuần, TACN vẫn đƣợc coi là một môn học khó đối với cả ngƣời học lẫn ngƣời dạy. Ở trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành, sinh viên hệ Đại học nói chung và khoa Dƣợc nói riêng thƣờng đƣợc học TACN vào năm thứ 3. Mục tiêu của việc học TACN Dƣợc là sinh viên phải đƣợc trang bị vốn từ vựng cơ bản, ôn tập lại những kiến thức ngữ pháp đã học, củng cố các kỹ năng để đọc hiểu, dịch tài liệu, giao tiếp hoặc viết một số báo cáo có liên quan đến chuyên ngành mà họ đang theo học. Tuy nhiên, với khá nhiều thách thức mà giảng viên và sinh viên gặp phải trong quá trình giảng dạy và học tập môn TACN nên mục tiêu của khóa học chƣa đạt đƣợc nhƣ kỳ vọng. Sinh viên thƣờng học một cách thụ động thông qua những giải thích của giảng viên. Thêm vào đó, thời lƣợng dành cho một học phần khá ít nên không đủ để sinh viên có thể nhớ và luyện tập những kiến thức đã học. Hơn thế, một lớp học 1
  13. TACN lại quá đông, gồm nhiều sinh viên với kiến thức đầu vào khác nhau đã tạo ra nhiều thách thức cho việc dạy và học. Chính vì những lí do kể trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Khảo sát nhu cầu và khó khăn trong việc học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên Đại học chính quy khóa 2014 khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành” với mục đích tìm hiểu nhu cầu học tập và những khó khăn sinh viên thƣờng gặp phải khi học môn TACN Dƣợc, từ đó sẽ có những kiến nghị, đề xuất nhằm điều chỉnh chƣơng trình giảng dạy hiện tại để phù hợp với nhu cầu của sinh viên và khắc phục những khó khăn để nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập. Nội dung nghiên cứu - ND 1: Nhu cầu học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên Khóa 14 – Khoa Dƣợc trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành. - ND 2: Những khó khăn thƣờng gặp khi sinh viên học tiếng Anh chuyên ngành. - ND 3: Sinh viên đánh giá nhƣ thế nào về môn TACN đang đƣợc thực hiện tại trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành Cấu trúc của đề tài PHẦN I: Mở đầu, cung cấp tổng quan về đề tài. PHẦN II: Tổng quan vấn đề nghiên cứu, trình bày các vấn đề cơ sở về TACN, nhu cầu và khó khăn trong học tập TACN PHẦN III: Phương pháp nghiên cứu, trình bày các vấn đề về đối tƣợng khảo sát, phƣơng pháp, quy trình thu thập và xử lý số liệu. PHẦN IV: Kết quả nghiên cứu, trình bày kết quả thu đƣợc thông qua các phƣơng pháp lấy số liệu và thảo luận. PHẦN V: Kết luận và kiến nghị, trình bày những kết quả chính mà đề tài đạt đƣợc, những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn TACN Dƣợc, những hạn chế và hƣớng phát triển của đề tài, và kết luận chung về đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2
  14. CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về tiếng Anh chuyên ngành 1.1.1. Định nghĩa 1.1.1.1. Tiếng Anh chuyên ngành (TACN) Tiếng Anh chuyên ngành (ESP) nổi lên từ những năm 1960 khi con ngƣời trở nên ngày càng nhận thức đƣợc rằng các khóa học tiếng Anh tổng quát không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học. Khi tiếng Anh tiếp tục thống trị trong hầu hết các ngành nhƣ công nghệ, kinh doanh, truyền thông, giáo dục v.v.., nhu cầu về TACN ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là ở các nƣớc không thuộc Châu Âu - nơi tiếng Anh đƣợc sử dụng chủ yếu. TACN đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi các nhà nghiên cứu. Theo Strevens (1988) [39], TACN là một khái niệm ám chỉ việc dạy hay học tiếng Anh nhằm phục vụ cho một nghề nghiệp hay chuyên ngành nhất định nào đó và nó đƣợc biết đến là một phƣơng pháp giảng dạy tiếng Anh nhƣ là một ngoại ngữ hoặc ngôn ngữ thứ hai lấy ngƣời học làm trung tâm. Nó nhằm đáp ứng những nhu cầu của ngƣời học ở độ tuổi trƣởng thành - những ngƣời cần học ngoại ngữ để áp dụng nó cho những lĩnh vực cụ thể nhƣ khoa học, kỹ thuật, y học, học thuật hay thậm chí là giải trí. Theo Hutchinson và Walters (1987) [19], TACN là một phƣơng thức giảng dạy ngôn ngữ trong đó tất cả các quyết định về nội dung và phƣơng pháp giảng dạy đều dựa trên mục đích học tập của ngƣời học. Điều này có nghĩa rằng TACN không liên quan tới một phƣơng pháp dạy ngôn ngữ hay một tài liệu cụ thể nào. Việc dạy TACN cần phải dựa trên nguyên tắc đầu tiên là giảng dạy và học tập hiệu quả. Robinson (1980) lập luận rằng một khóa học ESP nên tập trung vào sự thành công của ngƣời học, đó là họ có thể vận dụng tốt trong các tình huống nghề nghiệp hoặc học tập. Ngoài ra, khóa học nên đƣợc thiết kế riêng và dựa trên phân tích một cách chi tiết các nhu cầu của ngƣời học. Sự nhấn mạnh của Robinson đối với nhu cầu của ngƣời học là phù hợp với Hutchinson & Waters. Theo Strevens (1988) [39], TACN có những đặc điểm sau đây: 3
  15. - Đƣợc thiết kế để đáp ứng những nhu cầu cụ thể của ngƣời học; - Liên quan giữa nội dung (chuyên đề hay chủ đề) với những nguyên tắc và hoạt động cụ thể; - Tập trung vào ngôn ngữ phù hợp với ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa, v.v.., và với phân tích diễn ngôn; - Tƣơng phản với tiếng Anh phổ thông (General English); - Có thể hạn chế các kỹ năng học tập (ví dụ: chỉ tập trung vào kỹ năng đọc hoặc viết); - Có thể không cần dạy theo một phƣơng pháp đã vạch sẵn. T. Dudley - Evans và M.J.St. John (1998) cũng có chung những ý kiến nhƣ trên, tuy nhiên, hai ông có bổ sung thêm một số đặc điểm. Họ đã mô phỏng rằng: - TACN có thể liên quan tới hoặc đƣợc thiết kế cho những môn học cụ thể; - TACN có thể sử dụng những phƣơng pháp giảng dạy khác với phƣơng pháp giảng dạy tiếng Anh phổ thông trong những tình huống cụ thể; - TACN thƣờng đƣợc thiết kế cho những ngƣời học ở độ tuổi trƣởng thành, có thể là học sinh phổ thông, cũng có thể là những ngƣời học ở cấp độ lớn hơn nhƣ sinh viên đại học hay những ngƣời học để phục vụ mục đích nghề nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng có thể đƣợc dạy cho học sinh ở trình độ thấp hơn. - TACN thƣờng đƣợc dạy cho những ngƣời học ở trình độ cao hoặc trình độ trung cấp. Hầu hết các khóa học TACN đều yêu cầu ngƣời học phải có những hiểu biết cơ bản về hệ thống ngôn ngữ. Trong một vài trƣờng hợp cụ thể, nó có thể đƣợc dạy cho những ngƣời mới học. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rằng TACN có thể đƣợc dạy cho tất cả các đối tƣợng ngƣời học ở tất cả các độ tuổi và bất kể trình độ ngôn ngữ nào. Nó không có một nguyên tắc cụ thể nào cho tất cả các trƣờng hợp. Từ việc xem xét những đặc điểm kể trên của TACN, chúng ta có thể thấy mức độ đa dạng của TACN và những định nghĩa về nó ngày càng trở nên phức tạp. 4
  16. 1.1.1.2. Tiếng Anh cho ngành y tế Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ quốc tế trong ngành y học [25], [12]. Do đó, những ngƣời có ý định tham gia vào lĩnh vực y tế hoặc chăm sóc sức khỏe “cần tiếng Anh nhƣ là một phƣơng tiện để làm việc một cách hiệu quả và tiếp tục nâng cao chuyên môn của họ” [21]. Do đó, việc sử dụng tiếng Anh trong ngành y dƣợc không chỉ giới hạn ở những quốc gia có tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ. Nó có thể là ngôn ngữ trung lập đƣợc sử dụng bởi các bác sĩ và dƣợc sĩ không phải là ngƣời bản xứ trong các bệnh viện ở các nƣớc không nói tiếng Anh. Tiếng Anh cho ngành y tế (EMP - ENGLISH FOR MEDICAL PURPOSES) xuất hiện vào năm 1960 [26], là một phần của ESP [28], [10], [2], [18]. Maher định nghĩa tiếng Anh cho mục đích y học là “dạy tiếng Anh cho bác sĩ, y tá và nhân viên khác trong ngành y tế” [26], sau đó tiếp tục giải thích rằng EMP:  Đƣợc thiết kế để đáp ứng nhu cầu tiếng Anh chuyên ngành của ngƣời học về y tế (ví dụ: y tá, nha sĩ);  Tập trung vào các đề tài và chủ đề cụ thể cho lĩnh vực y tế;  Tập trung vào các kỹ năng có phạm vi bị hạn chế mà ngƣời học có thể yêu cầu (ví dụ: để viết một bài báo y khoa, chuẩn bị một cuộc nói chuyện cho một cuộc họp y tế). 1.1.2. Phân loại Hutchinson và Walters (1987) đã sử dụng “cây ELT” (Tree of ELT) để mô phỏng cho mối quan hệ của tiếng Anh chuyên ngành với tiếng Anh phổ thông [19]. Theo các tác giả này, TACN đƣợc chia thành ba nhánh chính: Tiếng Anh cho những ngành khoa học và kỹ thuật (EST), tiếng Anh cho thƣơng mại và kinh tế (EBE) và tiếng Anh cho ngành khoa học xã hội (ESS). Mỗi nhánh này phân chia thành hai nhóm: tiếng Anh học thuật (EAP) và tiếng Anh nghề nghiệp (EOP/EVP). Một ví dụ về tiếng Anh học thuật thuộc nhánh TACN thƣơng mại, kinh tế là “TACN cho sinh viên y khoa”; ví dụ cho tiếng Anh nghề nghiệp thuộc nhánh TACN thƣơng mại, kinh tế là “TACN cho quân đội”. 5
  17. Biểu đồ 2.1. Cây ELT rút gọn (Wen, 1996) David Carter (1983) chia TACN thành ba nhóm: tiếng Anh nhƣ một ngôn ngữ thu hẹp, tiếng Anh cho mục đích học thuật và nghề nghiệp, tiếng Anh cho những chủ đề cụ thể. Nhóm tiếng Anh thứ hai của Carter đƣợc Robert Jordan (1997) phân chia thành hai nhóm TACN chính là EOP và EAP. Sau đó, nhóm EAP lại đƣợc phân thành tiếng Anh cho mục đích học thuật chuyên ngành (ESAP) và tiếng Anh cho mục đích học thuật nói chung (EGAP). Cây phả hệ TACN của Pauline Robinson lại phân chia nó thành EOP và EAP/EEP (tiếng Anh cho mục đích giáo dục). Mặc dù có sự khác nhau trong việc phân chia các nhóm TACN giữa Carter, Robinson, Jordan cũng nhƣ Hutchinson & Walters, nhƣng có hai nhóm EAP và EOP trong lĩnh vực TACN là đƣợc công nhận một cách rộng rãi trong lĩnh vực giảng dạy TACN ngày nay. Hutchinson và Walters (1987) chỉ ra rằng, không có sự phân chia rạch ròi giữa tiếng Anh học thuật (EAP) và tiếng Anh nghề nghiệp (EOP) [19]. “Ngƣời ta có thể vừa làm việc, vừa học tập cùng lúc; do vậy mà trong nhiều trƣờng hợp, ngôn ngữ đã đƣợc học ở mức độ trung cấp trong một môi trƣờng học tập có thể sẽ đƣợc sử dụng sau này khi ngƣời học tiến đến cấp độ cao hơn hoặc khi họ tham gia làm việc”. Có lẽ điều này giúp giải thich lí do Carter phân loại EAP và EOP đều cùng 6
  18. một loại TACN. Điều đó ám chỉ rằng mục đích cuối cùng của cả EAP và EOP đều giống nhau, đó là phục vụ cho công việc. Tuy nhiên, mặc dù mục đích cuối cùng là giống nhau, nhƣng phƣơng thức để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng này lại hoàn toàn khác nhau. 1.1.3. Tình hình dạy và học TACN tại Việt Nam Trong những năm gần đây, giảng dạy tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành tại các trƣờng đại học Việt Nam đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của sinh viên, giáo viên và các cơ quan liên quan vì hiệu quả giảng dạy không cao. Điều này dẫn đến thực tế là sinh viên sau khi tốt nghiệp không đáp ứng yêu cầu tiếng Anh của nhà tuyển dụng, do đó tỷ lệ thất nghiệp trở nên nghiêm trọng hơn. Đây là một tình huống đáng báo động vì tiếng Anh đang trở thành ngôn ngữ giao tiếp gần nhƣ không thể thiếu của giới trẻ ngày nay. Trong xu hƣớng hiện đại hóa và hội nhập, tiếng Anh là ngôn ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi thứ ba trên thế giới với 335 triệu ngƣời dùng làm ngôn ngữ mẹ đẻ và 110 quốc gia sử dụng ngôn ngữ chính thức. Ngoài ra, các lớp học tiếng Anh thu hút số lƣợng học viên lớn nhất trên thế giới với 1,5 tỷ ngƣời theo học. Nó đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của khoa học, công nghệ, chính trị, kinh tế, văn hóa và quan hệ quốc tế. Do đó, nhu cầu dạy và học tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành đang tăng lên, không chỉ cho mục đích giao tiếp. Các khóa học tiếng Anh chuyên ngành đang nhận đƣợc rất nhiều sự chú ý, đặc biệt là trong các trƣờng đại học. Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam vẫn không hiệu quả và không đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Theo Bộ Giáo dục Đại học Việt Nam, chỉ có khoảng 49,3% sinh viên sau khi tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu tiếng Anh của ngƣời sử dụng lao động; gần 19% những ngƣời không đáp ứng yêu cầu tiếng Anh của nhà tuyển dụng; và gần 32% cần đƣợc huấn luyện thêm. Ngay cả đối với các chuyên ngành liên quan chặt chẽ đến tiếng Anh nhƣ Báo chí Truyền hình (Học viện Báo chí và Truyền thông), có hơn 1/3 sinh viên làm lại bài kiểm tra tiếng Anh chuyên ngành. Bên cạnh đó, trình độ và phƣơng pháp giảng dạy 7
  19. của giáo viên; thiếu thời gian; các lớp học với quá nhiều sinh viên; không thƣờng xuyên cập nhật sách giáo khoa, v.v.., đặt ra nhiều thách thức cho việc dạy và học môn này. Hiện nay, chƣơng trình giảng dạy tiếng Anh đại học đƣợc xây dựng trong khuôn khổ của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Có 90-210 lớp học; và chủ yếu tập trung vào ngữ pháp, đọc tài liệu hoặc giao tiếp cấp cơ bản, không phát triển kỹ năng tiếng Anh. Ngoài ra, số lƣợng các lớp học tiếng Anh nói chung luôn luôn lớn hơn so với ESP. Kết quả là, ngữ pháp tiếng Anh của học sinh Việt Nam thƣờng tốt; trong khi đó, khả năng giao tiếp của họ vẫn còn yếu. Vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao. Khoảng 50,7% sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng yêu cầu tiếng Anh của nhà tuyển dụng (Theo Bộ Giáo dục Việt Nam, 2015). Ngoài ra, thiếu tài liệu giảng dạy và nội dung sách giáo khoa không đầy đủ là một vấn đề lớn đối với việc dạy học ESP. Thực tế là sách giáo khoa ESP chỉ tập trung vào ngữ pháp và từ vựng; và đôi khi đƣợc biên soạn từ nhiều nguồn khác nhau hoặc sử dụng tài liệu nƣớc ngoài. Điều này làm cho nội dung sách giáo khoa không phù hợp và không phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam. Giảng dạy ESP vẫn không hiệu quả vì giáo viên không đƣợc đào tạo kiến thức chuyên môn. Nhiều giáo viên tiếng Anh nói chung thừa nhận rằng họ không thể dạy ESP vì bản thân họ không hiểu đầy đủ thuật ngữ chuyên ngành. Ngay cả giáo viên tiếng Anh phổ thông tại các trƣờng trung học phổ thông cũng không đáp ứng các yêu cầu về trình độ giảng dạy. Theo thống kê, tại thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có 5% cho cả hai trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Dự án giảng dạy ESP đã đƣợc thực hiện từ năm 2010. Theo đó, tính đến năm 2015-2016, 60% sinh viên đại học, cao đẳng và trung học phải đƣợc dạy ESP, nhƣng trên thực tế chỉ có 35-40%. Do đó, rất khó cho sinh viên Việt Nam nâng cao trình độ tiếng Anh toàn cầu (số 8/20 khả năng đọc và viết 18/20 khả năng nghe nói, Hội đồng Anh năm 2011). Tỷ lệ sinh viên sau khi tốt nghiệp không tự tin với kỹ năng tiếng Anh của họ là rất cao. 8
  20. 1.2. Nhu cầu và khó khăn của ngƣời học TACN 1.2.1. Nhu cầu 1.2.1.1. Định nghĩa và đặc điểm Thuật ngữ “nhu cầu” đã đƣợc đƣa ra rất nhiều khái niệm khác nhau bởi các nhà nghiên cứu: Robinson (1991: 23), Brindley (1984: 29), Richterich và Chancerel (1987: 9). Nó có thể bao gồm một loạt các ý nghĩa trong ngữ cảnh ESP nhƣ mục tiêu, mong muốn, yêu cầu, sở thích, những thiếu sót, động lực… của ngƣời học. Đối với nhiều ngƣời, thuật ngữ 'nhu cầu' có nghĩa là một khoảng trống đƣợc bắc cầu giữa trạng thái hiện tại và tƣơng lai mong muốn, hoặc sự tiến tới mục tiêu mong muốn, hoặc sự thay đổi đạt đƣợc [3], [15]. Theo đó, mục đích của khóa học TACN nhằm thu hẹp khoảng cách này, giúp ngƣời học đạt đƣợc hiệu quả thay đổi tốt hơn. Phân tích nhu cầu lần đầu tiên đƣợc phổ biến trong thập niên 1960 tại Hoa Kỳ, ủng hộ trách nhiệm và sự liên quan trong các chƣơng trình giáo dục, mối quan hệ chặt chẽ giữa học tập và mục đích của nó. Bƣớc đầu tiên trong việc xây dựng bất kỳ giáo trình hoặc khóa học ngôn ngữ nào là để xác định mục tiêu. Bất cứ khi nào có thể, chúng sẽ dựa trên một phân tích về nhu cầu của những ngƣời học. “Tất cả các khóa học đều phải dựa trên nhu cầu của ngƣời học, kể cả các khóa học giao tiếp đơn thuần” [19]. Những gì bài nghiên cứu muốn nhấn mạnh ở đây chính là đề xuất của hai tác giả trên: “Cái quan trọng không phải là bản chất của nhu cầu học tập - dùng để phân biệt tiếng Anh chuyên ngành với tiếng Anh giao tiếp - mà là nhận thức về nhu cầu đó” để có thể giao tiếp bằng tiếng Anh. Do vậy, khi muốn thiết kế một giáo trình cho ngƣời học một chuyên ngành nào đó thì việc đầu tiên chúng ta cần nghĩ tới là phân tích nhu cầu ngƣời học. Theo Hutchinson và Waters (1987: 55), nhu cầu có thể đƣợc chia thành nhu cầu mục tiêu và nhu cầu học tập [19]. Nhu cầu mục tiêu là những gì một ngƣời sẽ có thể làm trong tình huống sử dụng ngôn ngữ mục tiêu: (i) những gì học sinh/ngƣời học cần biết để hoạt động hiệu quả trong một ngữ cảnh cụ thể; (ii) những trở ngại mà học sinh/học viên sẽ phải đối mặt trong bối cảnh cụ thể này; và (iii) những gì học sinh/học viên thấy là quan trọng hoặc thú vị và muốn học. Nhu cầu 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2