Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát vai trò dược sĩ thông tin thuốc tại bệnh viện quận 4
lượt xem 15
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm khảo sát nhu cầu và mức độ ưu tiên về nội dung TTT của bệnh nhân ngoại trú đến khám tại bệnh viện quận 4. Khảo sát mức độ ưu tiên về nội dung TTT, nhu cầu của cán bộ y tế trong đáp ứng TTT tại bệnh viện quận 4. Đánh giá sơ bộ công tác TTT từ bệnh nhân và cán bộ y tế đối với khoa Dược bệnh viện quận 4.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát vai trò dược sĩ thông tin thuốc tại bệnh viện quận 4
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG KHẢO SÁT VAI TRÒ DƯỢC SĨ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TPHCM – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG KHẢO SÁT VAI TRÒ DƯỢC SĨ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 Chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Hướng dẫn khoa học: ThS. Dương Hớn Minh TPHCM - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Dương Hớn Minh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn, đánh giá, số liệu và nhận xét của tác giả, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu không đúng như nêu trên, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Chữ ký SV SV. HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG
- LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận văn. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành thầy Dương Hớn Minh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ y tế, công nhân viên tại bệnh viện quận 4 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Dược, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi suốt trong thời gian học tập vừa qua. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Đồng thời xin giửi lời cám ơn đến các anh/chị đáp viên đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn! TP. HCM, ngày 31 tháng 10 năm 2018 Sinh viên HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iii DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v TÓM TẮT KHÓA LUẬN ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3 1.1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN THUỐC .......................................................3 1.1.1 Khái niệm thông tin thuốc ..........................................................................3 1.1.2 Vai trò của thông tin thuốc .........................................................................3 1.1.3 Phân loại thông tin thuốc ...........................................................................4 1.1.4 Yêu cầu của thông tin thuốc .......................................................................5 1.1.5 Quy trình thông tin thuốc ...........................................................................8 1.2 HOẠT ĐỘNG VỀ THÔNG TIN THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM......................................................................................................................11 1.2.1 Hoạt động thông tin thuốc trên thế giới ...................................................11 1.2.2 Hoạt động thông tin thuốc tại Việt Nam ..................................................12 1.2.3 Đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện ........................................................14 1.3 HOẠT ĐỘNG CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN THUỐC .........................................................................................................17 1.3.1 Điều kiện của dược sĩ lâm sàng ...............................................................17 1.3.2 Dược sĩ trong hoạt động thông tin thuốc .................................................17 1.4 MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN .........................................................................................................18 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................21 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................21 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................21 2.2.1 Ước tính cỡ mẫu .......................................................................................21 i
- 2.2.2 Lấy mẫu ngẫu nhiên .................................................................................22 2.2.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn .............................................................24 2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................24 2.3 CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................25 2.3.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú ...................................25 2.3.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế ..................................................26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..............................................................27 3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................27 3.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú ...................................27 3.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế ..................................................38 3.2 BÀN LUẬN ....................................................................................................49 3.2.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú ...................................49 3.2.2 Nhu cầu thông tin thuốc cán bộ y tế.........................................................52 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................54 4.1 KẾT LUẬN .....................................................................................................54 4.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú ...................................54 4.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế ..................................................54 4.1.3 Đánh giá về công tác thông tin thuốc của bệnh nhân và cán bộ y tế .......55 4.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ PL1 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ PL2 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ PL3 ii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt 1 ADR Adverse Drug Reactions Phản ứng không mong muốn 2 App Application Ứng dụng 3 CBYT Cán bộ y tế 4 TTT Thông tin thuốc iii
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Cơ cấu khoa Dược bệnh viện quận 4 ........................................................19 Hình 3.1: Nhu cầu thông tin thuốc bệnh nhân ..........................................................29 Hình 3.2: Lý do bệnh nhân không có nhu cầu thông tin thuốc .................................30 Hình 3.3: Nội dung thông tin thuốc theo mức độ cần thiết của bệnh nhân...............34 Hình 3.4: Các hình thức tư vấn thông tin thuốc bệnh nhân mong muốn ..................35 Hình 3.5: Khoảng thời gian bệnh nhân mong muốn được tư vấn .............................35 Hình 3.6: Bệnh nhân thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện.................................36 Hình 3.7: Phương pháp tìm kiếm thông tin thuốc sau khi rời bệnh viện ..................37 Hình 3.8: Cán bộ cung cấp thông tin thuốc cho bệnh nhân ......................................37 Hình 3.9: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc ....38 Hình 3.10: Mức độ cần thiết thông tin thuốc đối với cán bộ y tế .............................39 Hình 3.11: Mục đích tra cứu thông tin thuốc ............................................................39 Hình 3.12: Thời gian cần cập nhật thông tin thuốc ...................................................40 Hình 3.13: Thời gian cán bộ y tế mong muốn nhận được phản hồi..........................41 Hình 3.14: Hình thức trao đổi thông tin thuốc cán bộ y tế đang sử dụng .................42 Hình 3.15: Hình thức CBYT mong muốn nhận phản hồi thông tin thuốc ................43 Hình 3.16: Nội dung thông tin thuốc theo mức độ quan trọng của CBYT ...............45 Hình 3.17: Khó khăn gặp phải khi tra cứu thông tin thuốc .......................................46 Hình 3.18: Nhu cầu nhận được thông tin thuốc từ đơn vị thông tin thuốc ...............46 Hình 3.19: Đánh giá của CBYT về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện ..........47 Hình 3.20: Tần suất CBYT tư vấn TTT cho bệnh nhân ...........................................48 Hình 3.21: Thời gian tư vấn TTT theo CBYT là hợp lý ...........................................48 Hình 3.22: Thời gian thực tế CBYT tư vấn cho bệnh nhân ......................................49 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng câu hỏi thu thập thông tin cơ bản ......................................................9 Bảng 3.1: Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu..............................................27 Bảng 3.2: Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc .....................................30 Bảng 3.3: Bảng giá trị Chi bình phương ...................................................................32 Bảng 3.4: Mức độ cần thiết về nội dung thông tin thuốc của bệnh nhân..................33 Bảng 3.5: Mức độ quan trọng về nội dung thông tin thuốc của cán bộ y tế .............43 v
- TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học - Năm học 2017 – 2018 KHẢO SÁT VAI TRÒ DƯỢC SĨ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 Tên tác giả: Huỳnh Phúc Diễm Hoàng Hướng dẫn khoa học: ThS. Dương Hớn Minh Mở đầu: Ngày nay, sự phức tạp trong kết hợp đa dạng thuốc, phác đồ điều trị với sự lớn mạnh internet, TTT phát triển về số lượng lẫn chiều sâu trong khi nhu cầu TTT với mỗi đối tượng là khác nhau. Đối tượng: Bệnh nhân ngoại trú và cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4. Phương pháp nghiên cứu: Ước tính cỡ mẫu, lấy mẫu ngẫu nhiên, điều tra phỏng vấn, thống kê mô tả. Kết quả: 67,6% bệnh nhân có nhu cầu tư vấn TTT về tác dụng, ADR… và muốn hỏi đáp trực tiếp (75,8%) từ 5-10 phút (43,2%). Đa số được cung cấp TTT từ bác sĩ (78,6%) và không thắc mắc khi rời bệnh viện (70,4%). Giới tính và độ tuổi có liên quan đến nhu cầu TTT bệnh nhân. 100% CBYT thấy TTT cần thiết vì mục đích công việc (37,2%) và muốn biết chống chỉ định, chỉ định… Thời gian CBYT cập nhật TTT là mỗi tuần (34,4%) và muốn nhận trả lời trong 1 ngày (37,8%) bằng trao đổi trực tiếp (35,6%) thông qua đơn vị TTT (94,3%). Khó khăn thường gặp là mất nhiều thời gian (47,2%). CBYT thường xuyên tư vấn TTT (54,9%) cho bệnh nhân đến hết câu hỏi (52,1%). Bệnh nhân thấy hài lòng (61,9%) và CBYT đánh giá tốt (53,5%) về công tác TTT bệnh viện. Kết luận: Đa số bệnh nhân có nhu cầu tư vấn TTT về tác dụng, ADR… và muốn hỏi đáp trực tiếp trong 5-10 phút. Đa số không thắc mắc khi rời bệnh viện và được cung cấp TTT bởi bác sĩ. Giới tính và độ tuổi có liên quan đến nhu cầu TTT bệnh nhân. Tất cả CBYT đều nhận thấy TTT cần thiết vì mục đích công việc và muốn biết chống chỉ định, chỉ định… Thời gian CBYT cập nhật TTT là mỗi tuần và muốn nhận trả lời trong 1 ngày bằng trao đổi trực tiếp. Khó khăn thường gặp là mất nhiều thời gian. CBYT thường xuyên tư vấn TTT cho bệnh nhân đến hết câu hỏi. Bệnh nhân đa số thấy hài lòng và CBYT đánh giá tốt về công tác TTT bệnh viện. Từ khóa: nhu cầu thông tin thuốc, dược sĩ, bệnh nhân ngoại trú, cán bộ y tế bệnh viện quận 4
- Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2017-2018 A SURVEY OF PHARMACIST’S ROLE IN PROVIDING DRUG INFORMATION IN 4TH DISTRICT HOSPITAL Huỳnh Phúc Diễm Hoàng Supervisor: Dương Hớn Minh, MS Introduction: Today, the complexity of combining multiple drugs, treatment regimen with the growth of the internet, drugs information develop in both quantity and depth. Drugs information’s demand for each subject is different. Materials and methods: Materials: Outpatients and medical staff in 4th district hospital. Methods: Sample size estimation, random sampling, interview, descriptive statistics method. Results: 67,6% outpatients need be consulted about prescription, ADR... and want to ask directly (75,8%) in 5-10 minutes (43,2%). 70,4% of them don’t have any question when leaving the hospital and they are provided drugs informations by the doctor (78,6%). Gender and age are related to the outpatient’s drugs information demand. 100% medical staff find drugs information necessary for their expertise work (37,2%). They want to know contraindications, indications... Time that staff want to receive a reply in 1 day (37,8%) by direct exchange (35,6%) through the hospital’s drugs information unit (94,3%). The common difficulty is taking a lot of time (47,2%). 52,1% medical staff regularly consult patients to the end of the question. 61,9% patients are satisfied with the 4th hospital’s drugs information consultation. 53,5% medical staff appreciate the 4th distrist hospital's drugs information unit. Conclusion: Most outpatients need be consulted about prescription, ADR ... and want to ask directly in 5-10 minutes. Most don’t have any question when leaving the hospital and they are provided drugs informations by the doctor. Gender and age are related to the outpatient’s drugs information demand. All of medical staff find drugs information necessary for their expertise work. They want to know contraindications, indications ... Time that staff want to receive a reply in 1 day by direct exchange. The common difficulty is taking a lot of time. Most medical staff regularly consult patients to the end of the question. The majority of outpatients are satisfied with the 4th hospital’s drugs information consultation. The majority of medical staff appreciate the 4th distrist hospital's drugs information unit. Keyword: drugs information demand, pharmacist, outpatient, medical staff, the 4th district hospital.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là vàng, là tài sản quý báu hàng đầu của mỗi con người. Trẻ em cần sức khỏe để phát triển thể chất và trí não, người lớn cần sức khỏe để học tập và lao động, người già cần sức khỏe để vui vầy bên con cháu. Để cải thiện sức khỏe cho cộng đồng, thuốc là một sản phẩm vô cùng cần thiết, giúp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh. Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất thuốc những năm qua làm cho thị trường thuốc vừa phong phú về số lượng dược phẩm với sự ra đời của nhiều dạng dược chất, vừa đa dạng về các dạng bào chế với sự ra đời nhiều dạng bào chế mới khác hẳn các dạng kinh điển đã gây không ít lúng túng cho thầy thuốc kê đơn [2]. Do đó, thông tin thuốc (TTT) cần được cung cấp nhanh chóng, rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đạt kết quả điều trị tốt nhất. Xu hướng kết hợp đa dạng thuốc và phác đồ điều trị phức tạp ngày càng phổ biến, làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi, tương tác thuốc, sự không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân, tăng chi phí điều trị, do dó việc sử dụng hợp lý khó khăn hơn. Cùng với đó, sự lớn mạnh và phổ biến của công nghệ internet, TTT đang phát triển về cả số lượng lẫn chiều sâu. Bệnh nhân dễ dàng tiếp cận được TTT và ngày càng chủ động trong điều trị. Nhiều nguồn dữ liệu TTT khác nhau ra đời phục vụ công tác tra cứu thực hành lâm sàng cùng với trình độ chuyên môn ngày càng cao của cán bộ y tế, khiến việc đánh giá kịp thời, chính xác những thông tin này là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của dược sĩ lâm sàng. Nhu cầu TTT đối với mỗi đối tượng là khác nhau. Cán bộ y tế cần được cung cấp các nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc như chỉ định, chống chỉ định, phản ứng bất lợi, liều dùng, tương tác… để lựa chọn ra quyết định y tế hợp lý. Khác với cán bộ y tế, TTT bệnh nhân cần ngắn gọn, dễ hiểu với các thông tin đơn giản như hướng dẫn sử dụng thuốc, kỹ năng tự theo dõi trong điều trị… nhằm giúp bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Do đó nghiên cứu nhu cầu thực tế của từng nhóm đối tượng nhằm xây dựng và cải thiện công tác TTT tại bệnh viện là hết sức cần thiết. 1
- Tại Việt Nam, công tác TTT còn sơ khai và đối mặt nhiều khó khăn. Tại bệnh viện chủ yếu diễn ra hoạt động cấp phát thuốc, hoạt động tư vấn TTT còn đơn giản và hạn chế. Bên cạnh đó, hoạt động thông tin thuốc thường được lồng ghép với dược lâm sàng, chưa được chuyên biệt hóa nên gây ra áp lực, quá tải cho dược sĩ phụ trách. Bệnh viện quận 4 chính thức hoạt động vào năm 2007, bệnh viện được nâng từ bệnh viện Hạng III thành bệnh viện Hạng II vào tháng 4 năm 2014. Bệnh viện đang từng bước nâng cao công tác khám chữa bệnh, phục vụ người dân trên địa bàn và các vùng lân cận. Bệnh viện xem công tác TTT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa Dược bệnh viện hiện nay. Chính vì lý do đó, khóa luận “Khảo sát vai trò dược sĩ TTT tại bệnh viện quận 4” được thực hiện, nhằm góp phần cải thiện công tác TTT cũng như dược lâm sàng tại bệnh viện. Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Khảo sát nhu cầu và mức độ ưu tiên về nội dung TTT của bệnh nhân ngoại trú đến khám tại bệnh viện quận 4. Mục tiêu 2: Khảo sát mức độ ưu tiên về nội dung TTT, nhu cầu của cán bộ y tế trong đáp ứng TTT tại bệnh viện quận 4. Mục tiêu 3: Đánh giá sơ bộ công tác TTT từ bệnh nhân và cán bộ y tế đối với khoa Dược bệnh viện quận 4. 2
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN THUỐC 1.1.1 Khái niệm thông tin thuốc “Thông tin thuốc” được định nghĩa là “việc thu thập và/hoặc cung cấp các thông tin có liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại của thuốc, phòng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt (trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác) của đơn vị, cá nhân có trách nhiệm TTT nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của các đơn vị, cá nhân đang trực tiếp hành nghề y, dược hoặc của người sử dụng thuốc” [5]. “Thông tin thuốc” có thể hiểu một cách đơn giản là các thông tin gắn liền với thuốc, các thông tin này được mô tả dưới dạng in trong các tài liệu tham khảo hay còn gọi là các nguồn thông tin. Tuy nhiên, để hiểu rõ khái niệm về “Thông tin thuốc”, thường phải đặt thuật ngữ này vào trong các ngữ cảnh cụ thể, đi kèm với các thuật ngữ khác như [2]: Chuyên gia/dược sĩ/người cung cấp: đề cập vai trò cá nhân làm công tác TTT Trung tâm/dịch vụ/thực hành: chú trọng địa điểm diễn ra hoạt động TTT Chức năng/kỹ năng: liên quan năng lực TTT Với thực tế vô cùng đa dạng và phức tạp của các thuốc điều trị cũng như các tài liệu liên quan đến thuốc, thuật ngữ “Thông tin thuốc” thường được gắn liền với các khái niệm “Trung tâm thông tin thuốc” và “Chuyên gia thông tin thuốc”, có nghĩa là nói tới TTT là nói đến vai trò chuyên môn hóa của người dược sĩ cũng như nói đến một hệ thống thông tin hoạt động với các chức trách chuyên biệt [2]. 1.1.2 Vai trò của thông tin thuốc Việc tiếp cận với những thông tin chính xác, cập nhật, khách quan, phù hợp với từng đối tượng là cần thiết để phục vụ cho việc kê đơn, phân phát và sử dụng thuốc hợp lí. Dù cho hệ thống y tế có thể cung cấp thuốc chất lượng tốt như thế nào, nếu những thuốc đó không được sử dụng chính xác, chúng sẽ không có hiệu quả, thậm chí có thể để lại tác dụng xấu. Mặc dù tiếp cận với TTT tốt không đảm bảo chắc 3
- chắn rằng việc sử dụng thuốc sẽ tốt, nhưng đó là yêu cầu cơ bản cho việc ra quyết định hợp lí liên quan tới thuốc [11]. 1.1.3 Phân loại thông tin thuốc [2] 1.1.3.1 Phân loại theo nguồn thông tin Nguồn thông tin được chia thành ba loại: nguồn thông tin thứ nhất, nguồn thông tin thứ hai và nguồn thông tin thứ ba. Việc phân loại này dựa vào nguồn gốc, thành phần và chức năng của thông tin. Nguồn thông tin thứ nhất: Các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên tạp chí hoặc đưa lên mạng internet, các báo cáo chuyên môn, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, sổ tay phòng thí nghiệm… Các thông tin này thường do tác giả công bố kết quả nghiên cứu của mình mà không có sự can thiệp, đánh giá của bên thứ hai. Khi sử dụng nguồn thông tin thứ nhất, người sử dụng thông tin có thể xác định được phương pháp, kết quả nghiên cứu, kết luận cụ thể mà tác giả đạt được. Hiện nay nguồn thông tin thứ nhất đang phát triển rất mạnh mẽ. Nguồn thông tin thứ hai: Bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc các bài tóm tắt của cá thông tin thuộc nguồn thông tin thứ nhất, được sắp xếp theo các chủ đề nhất định. Nguồn thông tin thứ hai giúp người sử dụng thông tin tìm hiểu một vấn đề cụ thể, tiếp cận vấn đề toàn diện hơn bằng các danh mục thông tin liên quan, tóm tắt các thông tin cùng chủ đề. Hiện nay, đã có nguồn thông tin thứ hai lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng internet. Nguồn thông tin thứ ba: Các thông tin được xây dựng bằng cách tổng hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Tác giả của nguồn thông tin thứ ba thường là các chuyên gia về thuốc trong một lĩnh vực nào đó; từ các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực đó, họ sẽ phân tích, tổng hợp các thông tin liên quan để đưa ra thông tin mang tính khái quát về một vấn đề. Các thông tin thuộc nguồn cấp ba thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, bản hướng dẫn điều trị chuẩn,… 1.1.3.2 Phân loại theo đối tượng được thông tin Thông tin cho cán bộ y tế: 4
- Cho cá nhân: Thầy thuốc kê đơn; y tá điều dưỡng; dược sĩ (bệnh viện, cửa hàng). Cho một tổ chức: Hội đồng thuốc và điều trị; Bảo hiểm y tế… Thông tin cho người sử dụng: Bệnh nhân, người dùng thuốc Nhân dân, người tiêu dùng thuốc 1.1.3.3 Phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin: Các thông tin liên quan tới đặc tính và cách sử dụng của thuốc: Dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc Dược lực học Dược động học Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc Hướng dẫn sử dụng thuốc (chế độ liều, phác đồ điều trị, lưu ý khi dùng…) ADR, độc tính của thuốc Tác dụng gây quái thai, đột biến Sử dụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt Độ ổn định, tính tương kị của thuốc Tương tác thuốc Các thông tin về luật, chính sách y tế, số đăng kí… Thông tin về giá cả 1.1.4 Yêu cầu của thông tin thuốc 1.1.4.1 Yêu cầu chung [2] Một TTT phải có đầy đủ những yêu cầu sau: Khách quan Chính xác Trung thực Mang tính khoa học 5
- Rõ ràng và dứt khoát 1.1.4.2 Yêu cầu về nội dung: Nội dung TTT được xây dựng căn cứ theo những tài liệu [8]: Dược thư Quốc gia Việt Nam. Dược thư Quốc gia Việt Nam là tài liệu chính thức về hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt Tài liệu, hướng dẫn chuyên môn có liên quan đến thuốc do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận. Tài liệu TTT chỉ được cung cấp các thông tin về thuốc, không đưa những thông tin không liên quan đến thuốc. Nội dung TTT phải phù hợp với đối tượng được thông tin Thông tin cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bao gồm tên thuốc, thành phần, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo và an toàn thuốc và các thông tin cần thiết khác; Thông tin cho người sử dụng thuốc bao gồm tên thuốc, công dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc; Thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về dược bao gồm thông tin cập nhật về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc. Trên đây mởi chỉ là nhữ thông tin tương đối “tĩnh” về thuốc. Hiện nay để đảm bảo yêu cầu sử dụng thuốc hợp lý, các nhân viên y tế còn có nhu cầu được cung cấp các thông tin mang tính “động” – đó là những thông tin biến đổi theo thời gian như thông tin đánh giá hiệu quả và độ an toàn của các thuốc mới (dựa vào các kết quả nghiên cứu về thuốc được tiến hành bởi rất nhiều các nhóm nghiên cứu tại khắp nơi trên thế giới), thông tin so sánh giữa các thuốc hoặc nhóm thuốc khác nhau trong điều trị về mọi phương diện hiệu quả, độ an toàn, tính kinh tế…thông tin cập nhật về các phác đồ điều trị và các hướng dẫn điều trị chuẩn… [2] 6
- 1.1.4.3 Yêu cầu về hình thức thông tin thuốc Tài liệu thông tin để giới thiệu thuốc cho cán bộ y tế phải có dòng chữ "Tài liệu thông tin cho cán bộ y tế” ở trên đầu tất cả các trang. Đối với những tài liệu gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào (ghi số trang cụ thể) và in rõ: (a) Số Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký tài liệu thông tin thuốc của Cục Quản lý dược - Bộ Y tế XXXX/XX/QLD-TT, ngày ... tháng ... năm ..., (b) ngày ... tháng ... năm ... in tài liệu. Phần tài liệu chứng minh và phần trích dẫn để minh hoạ cho nội dung thông tin phải trung thực, cập nhật và ghi rõ tên tài liệu, tên tác giả, thời gian xuất bản tài liệu. Các thông tin mới phát minh, phát hiện qua nghiên cứu khoa học hoặc qua theo dõi sản phẩm trên thị trường phải được cung cấp theo hình thức cập nhật thông tin khoa học kèm theo tài liệu chứng minh. Phần thông tin mới phải ghi dòng chữ: “Phần thông tin này chỉ dùng để tham khảo” [5]. 1.1.4.4 Yêu cầu về trách nhiệm cung cấp thông tin thuốc Những tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền và nghĩa vụ cung cấp TTT bao gồm [8]: Cơ sở kinh doanh dược, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam, cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm cập nhật TTT của cơ sở đang lưu hành trên thị trường cho cơ quan quản lý nhà nước về dược và cung cấp TTT phù hợp cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng thuốc. Người của cơ sở kinh doanh dược giới thiệu thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp TTT có liên quan cho người sử dụng thuốc trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. Cơ quan quản lý nhà nước về dược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm công bố thông tin về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc. 7
- 1.1.5 Quy trình thông tin thuốc Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ năng TTT được tiến hành nhằm thiết lập một quy trình TTT có hiệu quả. Từ năm 1975, mô hình quy trình câu hỏi TTT đầu tiên đã được xây dựng bởi Watanabe và cộng sự [14]. Mô hình này đã được chỉnh sửa và phát triển thêm, điển hình là mô hình của Host và Kirkwood đưa ra năm 1987 [12] và đến nay vẫn được áp dụng rộng rãi. Tùy theo từng điều kiện cụ thể, quy trình này có thể thay đổi để vận dụng phù hợp và có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. Bước 1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin Với các đối tượng yêu cầu thông tin khác nhau thì nội dung thông tin trả lời sẽ khác nhau. Thông tin cho cán bộ y tế phải mang tính khoa học, chuyên sâu trong khi thông tin cho người sử dụng thường phải ngắn gọn, đơn giản và dễ hiểu. Bao gồm: Tên, tuổi, địa chỉ, điện thoại, email, số fax… để có thể liên lạc một cách thuận tiện nhất. Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, các kiến thức sẵn có về vấn đề yêu cầu được thông tin. Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản từ người yêu cầu thông tin Thực chất, các thông tin cơ bản có liên quan đến các thông tin để trả lời chính xác câu hỏi “Tại sao khách hàng lại yêu cầu tìm kiếm TTT này?”. Tuy nhiên nếu đặt câu hỏi trực tiếp như vậy thì đa số khách hàng sẽ không trả lời được theo mong muốn của người tìm tin. Vì vậy khi tiếp xúc với người yêu cầu thông tin, nhiệm vụ của người làm công tác TTT không chỉ đơn thuần ghi nhận câu hỏi ban đầu của họ mà còn phải khai thác một số thông tin liên quan. Năm 1990, trung tâm TTT thuộc Đại học Y và Bệnh viện Virginia đưa ra bảng các câu hỏi thu thập thông tin cơ bản sau [12]: 8
- Bảng 1.1: Bảng câu hỏi thu thập thông tin cơ bản TT Nội dung câu hỏi 1 Tên của người yêu cầu thông tin 2 Địa chỉ và/hoặc điện thoại liên lạc 3 Cơ quan hoặc địa chỉ nơi hành nghề (nếu người hỏi là nhân viên y tế) 4 Một số thông tin tham khảo như: học vị, nghề nghiệp, chức vụ,… 5 Các nguồn TTT mà họ đã tham khảo 6 Câu hỏi TTT sẽ dùng cho bệnh nhân hay dùng cho nhân viên y tế 7 Chẩn đoán bệnh, kết quả xét nghiệm, các thuốc đang điều trị đồng thời 8 Tính cấp thiết của câu hỏi (thời hạn phải trả lời) Tùy theo yêu cầu trong hoàn cảnh cụ thể, người làm công tác tư vấn TTT phải đưa ra các câu hỏi chuyên biệt để nhận được các thông tin cần thiết. Bước 3: Xác định và phân loại yêu cầu cơ bản Từ khi hình thành hệ thống trung tâm TTT, đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động thông tin. Hiện nay TTT là một hình thức dịch vụ, nên một trong những tiêu chí đánh giá cơ bản là thông tin trả lời có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hay không? Một nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm TTT của bệnh viện trực thuộc Đại học Y Virginia trong khoảng thời gian 06 tháng, 85% yêu cầu cơ bản của người hỏi khác với câu hỏi ban đầu của họ [12]. Vì vậy, một kỹ năng quan trọng trong quy trình TTT là phải kết hợp câu hỏi ban đầu với các thông tin được khai thác trong hai bước trên để tìm ra câu hỏi cuối cùng. Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản của khách hàng, việc tiếp theo là phân loại yêu cầu này. Bước 4: Tìm kiếm thông tin 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích chi phí, hiệu quả các thuốc điều trị đái tháo đường TYP 2 thuộc danh mục bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2014
73 p | 1133 | 170
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Nghiên cứu bào chế Liposome Doxorubicin 2mg/ml bằng phương pháp pha loãng Ethanol
50 p | 642 | 124
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát tình hình báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2011-2012
74 p | 482 | 98
-
Khoá luận tốt nghiệp dược sĩ: Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ hạt đậu xanh
68 p | 683 | 92
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích phản ứng trên da nghiêm trọng ghi nhận từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015
0 p | 276 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Androgen và vai trò của Androgen đối với bệnh lý suy sinh dục ở Nam giới
63 p | 260 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum thunb.,polygonaceae)
65 p | 331 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát thực trạng báo cáo ADR của đơn vị kinh doanh thuốc giai đoạn 2014-2015
73 p | 225 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Đánh giá khả năng phòng tránh được của các phản ứng có hại của thuốc từ hệ thống báo cáo tự nguyện tại Việt Nam
0 p | 248 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây đinh lăng trồng tại An Giang
87 p | 64 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp và kết quả điều trị ở bệnh nhân đến khám, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
93 p | 24 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiêu chảy cấp ở trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Bà Rịa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
67 p | 30 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị tại khoa Nội Tim mạch - Khớp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021
83 p | 29 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bình Thuận
92 p | 23 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương và mức độ nặng của bệnh nhân đợt mất bù cấp suy tim mạn tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021
81 p | 27 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
91 p | 18 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và các tổn thương kèm theo ở bệnh nhân gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019-2020
65 p | 21 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Kết quả điều trị của phương pháp Bơm tinh trùng vào buồng tử cung ở nhóm phụ nữ dưới 35 tuổi có Hội chứng buồng trứng đa nang tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu
72 p | 21 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn