intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Yên Bihf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng về dịch vụ cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ, để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà<br /> <br /> PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu<br /> Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với<br /> những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của<br /> từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và địa phương. Vấn đề đói nghèo đã được Đảng<br /> và Nhà nước hết sức quan tâm. Để người nghèo thoát nghèo là vấn đề mục tiêu, nhiệm<br /> <br /> uế<br /> <br /> vụ chính trị -xã hội. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết<br /> vấn đề đói nghèo. Thời gian vừa qua Đảng, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn<br /> <br /> H<br /> <br /> đề đói nghèo và đã xây dựng được một chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm<br /> nghèo. Chương trình này đã trở thành một chiến lược quan trọng trong tiến trình phát<br /> <br /> tế<br /> <br /> triển của đất nước, nội dung chương trình bao gồm nhiều giải pháp đồng bộ cùng triển<br /> <br /> h<br /> <br /> khai thực hiện.Trong đó tài chính vi mô được đánh giá là một trong những công cụ xoá<br /> <br /> in<br /> <br /> đói giảm nghèo hiệu quả nhất ở nước ta hiện nay. Để xóa đói giảm nghèo hiệu quả,<br /> một trong những giải pháp được Chính phủ coi trọng là tăng cường năng lực và khả<br /> <br /> cK<br /> <br /> năng hội nhập của người nghèo, giảm mức độ tổn thương của họ, đặc biệt vào những<br /> thời điểm nhạy cảm của nền kinh tế như lạm phát hoặc suy thoái kinh tế. Với mục tiêu<br /> này, hoạt động tài chính vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường, mở rộng<br /> <br /> họ<br /> <br /> tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn.<br /> Tại Việt Nam, hoạt động tài chính vi mô bắt đầu từ những năm 1980, trải qua<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> hơn 20 năm hoạt động, đã được ghi nhận là góp phần quan trọng trong sự nghiệp xoá<br /> đói giảm nghèo. Tài chính vi mô đã vươn tới, tiếp cận khách hàng là người nghèo và<br /> rất nghèo trên phạm vi cả nước, đặc biệt ở những xã vùng sâu, vùng xa mà các ngân<br /> hàng chưa tới được; cung cấp những dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu và năng<br /> lực của khách hàng; tăng cường sự tham gia và đóng góp của người nghèo trong các<br /> hoạt động kinh tế của đất nước, nâng cao vai trò và vị trí của phụ nữ .trong gia đình<br /> cũng như cộng đồng, tăng cường năng lực cho các tổ chức đoàn thể là đối tác thực<br /> hiện các chương trình tài chính vi mô...<br /> Hương Trà là một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm qua thông<br /> qua dịch vụ ủy thác cho vay hộ nghèo giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Hội phụ<br /> SVTH: Trần Công Dũng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà<br /> <br /> nữ các cấp, Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, đã chủ động khai thác mọi nguồn vốn tín<br /> dụng cho chương trình tài chính vi mô để hỗ trợ hội viên phát triển kinh tế.Nhờ<br /> chương trình này các hộ nghèo đã tiếp cận được với nguồn vốn vay và đã xóa được<br /> đói,giảm được nghèo,phát triển kinh tế .Tuy nhiên trong quá trình hoạt động chương<br /> trình còn bộc lộ một số hạn chế như : số lượng hộ nghèo được vay vốn còn ít, vốn cho<br /> vay còn ít, thủ tục cho vay còn rườm rà.....Những yếu tố trên phần nào đã có ảnh<br /> hưởng tới hiệu quả của chương trình. Xuất phát từ thực trạng đó tôi chọn đề tài “ Hiệu<br /> <br /> uế<br /> <br /> quả chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế ” làm đề tài tốt nghiệp của mình.<br /> <br /> H<br /> <br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> <br /> tế<br /> <br /> Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng về<br /> dịch vụ cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ, để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao<br /> <br /> Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> cK<br /> <br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, tỉnh<br /> <br /> - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ tín dụng và chất lượng dịch vụ<br /> tín dụng đối với hộ nghèo của Hội phụ nữ.<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Phân tích thực trạng cho vay đối với hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà.<br /> - Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> chương trình cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà.<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.1. Phương pháp thu thập thông tin<br /> - Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo sơ, tổng kết hàng năm từ 2007<br /> <br /> đến 2011; báo cáo tổng kết 5 năm (2007-2011) nguồn vốn ủy thác từ NHCSXH của<br /> Hội phụ nữ thị xã Hương Trà; các tạp chí, sách, báo chuyên ngành ngân hàng, tiền tệ<br /> tín dụng, tài chính vi mô, Vebsite HLHPNVN, các Vebsite khác… Thông tin số liệu<br /> thứ cấp thu thập nhằm khái quát đặc điểm về Hội phụ nữ, và thực trạng chương trình<br /> tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> SVTH: Trần Công Dũng<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà<br /> <br /> - Đối với tài liệu sơ cấp: Điều tra từ đối tượng là hộ nghèo vay vốn của chương<br /> trình và các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn trong phạm vi 4 xã, phường là Hương<br /> Chữ, Hương Vân và Hương Toàn, và Tứ Hạ, theo phương pháp phát phiếu điều tra lấy<br /> ý kiến.Tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu chia đều cho bốn xã, theo phương pháp chọn<br /> ngẫu nhiên không lặp, với 40 phiếu hộ nghèo và 20 phiếu tổ trưởng tổ TK&VV.<br /> 3.2.Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin<br /> Sử dụng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa tài liệu điều tra và xử lý số liệu<br /> <br /> uế<br /> <br /> được tiến hành trên máy vi tính với phần mền SPSS.<br /> 3.3.Phương pháp phân tích<br /> <br /> H<br /> <br /> - Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để phân tích<br /> đánh giá thực trạng chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà.<br /> <br /> tế<br /> <br /> - Dùng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố và các<br /> phương pháp thống kê toán khác để so sánh mối liên hệ đối với đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> h<br /> <br /> từ tại liệu sơ cấp thu được của các đối tượng hộ nghèo vay vốn và các tổ trưởng tổ<br /> <br /> in<br /> <br /> TK&VV.<br /> <br /> cK<br /> <br /> - Phương pháp T-Tets dùng để xem xét sự khác biệt trong cách đánh giá của hai<br /> nhóm đối tượng nghiên cứu ( hộ nghèo vay vốn và tổ trưởng tổ TK&VV ) về chất<br /> lượng sản phẩm tín dụng.<br /> <br /> H0 : µ1 =µ2<br /> <br /> họ<br /> <br /> Giả thiết:<br /> <br /> H1 : µ1 ≠ µ2<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> Nếu: - Sig < 0,05 bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1.<br /> - Sig > 0,05 bác bỏ giả thiết H1 , chấp nhận giả thiết H0<br /> <br /> Trong đó: µ1, µ2 là trung bình của hai tổng thể, Sig là mức ý nghĩa quan sát.<br /> Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện<br /> <br /> chứng và phương pháp tiếp cận lịch sử cụ thể.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu là các hộ nghèo vay vốn và các tổ chức trung gian (tổ<br /> trưởng tổ TK&VV).<br /> <br /> SVTH: Trần Công Dũng<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà<br /> <br /> - Nội dung nghiên cứu là hiệu quả chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ<br /> thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> 4.2.Phạm vi nghiên cứu<br /> - Về không gian: Hội phụ nữ thị xã Hương Trà trong quan hệ đối tượng hộ nghèo<br /> điều tra, và các tổ TK&VV.<br /> - Về thời gian: Phân tích hiệu quả của chương trình tài chính vi mô với hộ nghèo<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> họ<br /> <br /> cK<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> tế<br /> <br /> H<br /> <br /> uế<br /> <br /> trong thời kỳ 2007-2011 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.<br /> <br /> SVTH: Trần Công Dũng<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà<br /> <br /> PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> CHƯƠNG 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ<br /> 1.1. LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ<br /> 1.1.1. Khái niệm về tài chính vi mô<br /> Về mặt ngữ nghĩa “tài chính vi mô” tức là “tài chính có quy mô rất nhỏ’, là hoạt<br /> <br /> uế<br /> <br /> động trung gian tài chính chủ yếu phục vụ các tác nhân kinh tế nằm ngoài vòng tròn<br /> <br /> tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm với quy mô rất nhỏ.<br /> <br /> H<br /> <br /> khép kín của hoạt động ngân hàng. Tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ chủ yếu như<br /> <br /> tế<br /> <br /> Theo định nghĩa của Ngân hàng phát triển Châu Á: “Tài chính vi mô là việc cung<br /> cấp các dịch vụ huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho<br /> <br /> h<br /> <br /> người nghèo, các hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp của họ”.<br /> <br /> in<br /> <br /> Theo Joanna Ledgerwood: “Tài chính vi mô được coi là một phương pháp<br /> <br /> và nam giới)”.<br /> <br /> cK<br /> <br /> phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp (kể cả phụ nữ<br /> <br /> Thuật ngữ này đề cập đến dịch vụ tài chính cho khách hàng có thu nhập thấp, bao<br /> <br /> họ<br /> <br /> gồm các đối tượng làm ăn cá thể. Các dịch vụ tài chính nói chung bao gồm tiết kiệm<br /> và tín dụng; tuy nhiên một số tổ chức tài chính vi mô cũng cung cấp các dịch vụ như<br /> bảo hiểm, thanh toán. Cùng với các trung gian tài chính, rất nhiều tổ chức tài chính vi<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> mô cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian mang tính xã hội như hình thành tổ<br /> nhóm, phát triển tính tự tin và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả năng<br /> quản lý giữa các thành viên trong một nhóm.<br /> Do đó, định nghĩa về tài chính vi mô thường bao gồm cả hai yếu tố trung gian tài<br /> chính và trung gian xã hội. Tài chính vi mô không chỉ là công cụ ngân hàng mà là<br /> công cụ phát triển.<br /> Trước đây, tài chính vi mô thường gắn liền với cho vay nặng lãi, hình thức chơi<br /> “hụi”, “họ”. Tuy nhiên, có thể nói rằng tài chính vi mô được khởi xướng bắt nguồn từ<br /> 2 phát hiện quan trọng trong những năm 1970.<br /> <br /> SVTH: Trần Công Dũng<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2