PHẦN I<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Việt Nam với đường bờ biển trải dài 3.260 km suốt từ Bắc vào Nam cùng 112<br />
cửa sông và nhiều eo biển, hồ, đầm phá ven biển là tiềm năng, lợi thế to lớn cho phát<br />
triển thủy sản. Đảng và nhà nước ta khẳng định: Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn,<br />
có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, cũng như<br />
trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định và cải thiện đời sống của<br />
<br />
uế<br />
<br />
nhân dân.<br />
Trong những thập kỷ qua, đặc biệt từ năm 1986 đến nay, ngành thủy sản đã<br />
<br />
H<br />
<br />
có những chuyển biến tích cực, là một trong những ngành kinh tế năng động khi đất<br />
nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hiện nay ngành thủy sản đã đóng góp từ 4 - 5%<br />
<br />
tế<br />
<br />
trong tổng GDP cả nước, chiếm từ 9 - 10% tổng kim ngạch xuất khẩu, nhiều sản phẩm<br />
của ngành thủy sản đã được thế giới và khu vực biết đến. Trong tương lai thủy sản còn<br />
<br />
h<br />
<br />
nhiều tiềm năng để phát triển mạnh hơn nữa như khai thác xa bờ, nuôi trồng, chế biến,<br />
<br />
in<br />
<br />
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu… Một trong những hướng đi mới đang được chú<br />
<br />
cK<br />
<br />
trọng là nuôi trồng thủy sản với nhiều chủng loại vật nuôi và hình thức nuôi đa dạng.<br />
Tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là vùng<br />
đầm phá lớn nhất Đông Nam Á có lợi thế trong phát triển nuôi trồng thủy sản, trong<br />
<br />
họ<br />
<br />
đó tôm sú là đối tượng nuôi chính đem lại giá trị kinh tế lớn.<br />
Thị trấn Thuận An thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm dọc theo<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
phá Tam Giang. Nơi đây, NTTS mà đặc biệt là nuôi tôm đã có từ lâu đời nhưng chỉ<br />
thật sự phát triển từ năm 2002 và đã trở thành ngành kinh tế chủ lực ở địa phương giúp<br />
tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân đồng thời cải tạo bộ mặt kinh<br />
tế xã hội trên địa bàn.<br />
<br />
Tuy nhiên, trong nuôi trồng thủy sản cũng đã thể hiện nhiều bất cập. Do tốc<br />
độ mở rộng sản xuất quá nhanh theo nhu cầu thị trường và lợi nhuận trước mắt dẫn<br />
đến phát triển diện tích nuôi và số hộ nuôi một cách tự phát, thiếu quy hoạch, khiến<br />
cho đầm phá trở thành “thiên la địa võng” của những loại hình ao nuôi. Phong trào<br />
nuôi tôm chủ yếu theo kinh nghiệm mà ít quan tâm đến vấn đề kỹ thuật đã không đem<br />
lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Bên cạnh đó, diện tích ao nuôi qua nhiều năm<br />
không được chú trọng cải tạo xử lý khiến cho dịch bệnh xảy ra liên tục, ảnh hưởng đến<br />
1<br />
<br />
kết quả nuôi trồng, thu nhập trở nên bấp bênh. Tình hình ô nhiễm nguồn nước trên địa<br />
bàn ngày càng trở nên nghiêm trọng, NTTS không chú ý đến môi trường làm tăng<br />
nhanh quá trình lắng đọng, bồi đắp, hình thành các “đồng bằng ven biển”… NTTS<br />
không chú ý đến tính bền vững đã và đang gây ra những hệ lụy không thể tránh khỏi<br />
cho môi trường, cho hệ sinh thái đầm phá và cho cả cuộc sống của người dân ở nơi<br />
đây.<br />
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở thị trấn<br />
<br />
uế<br />
<br />
Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận của mình .<br />
* Mục đích của đề tài:<br />
<br />
H<br />
<br />
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung cũng<br />
như hiệu quả kinh tế nuôi tôm nói riêng.<br />
<br />
tế<br />
<br />
- Đánh giá thực trạng đầu tư sản xuất, kết quả và hiệu quả nuôi tôm cùng với<br />
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm trên địa bàn.<br />
<br />
h<br />
<br />
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với nghề nuôi tôm ở địa phương.<br />
<br />
in<br />
<br />
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy lợi thế vùng nhằm đạt hiệu quả kinh<br />
<br />
cK<br />
<br />
tế trong nuôi tôm ở thị trấn Thuận An.<br />
* Phạm vi nghiên cứu:<br />
<br />
- Địa bàn nghiên cứu: Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên<br />
<br />
họ<br />
<br />
Huế<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
- Thời gian nghiên cứu: vụ xuân hè năm 2009<br />
<br />
Nội dung cơ bản của đề tài:<br />
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU<br />
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />
Chương 2: Tình hình cơ bản của thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa<br />
<br />
Thiên Huế<br />
Chương 3: Kết quả và hiệu quả nuôi tôm ở thị trấn Thuận An<br />
Chương 4: Định hướng và giải pháp<br />
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
2<br />
<br />
PHẦN II<br />
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
1.1 LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ<br />
<br />
uế<br />
<br />
1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế<br />
* Có thể hiểu hiệu quả kinh tế (HQKT) hay hiệu quả sản xuất kinh doanh<br />
<br />
H<br />
<br />
(HQSXKD) là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển chiều sâu,<br />
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong<br />
<br />
tế<br />
<br />
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.<br />
<br />
HQKT cũng có thể hiểu theo nghĩa là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt<br />
<br />
h<br />
<br />
cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu<br />
<br />
in<br />
<br />
tố giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử<br />
<br />
đạt HQKT.<br />
<br />
cK<br />
<br />
dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới<br />
<br />
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí<br />
<br />
họ<br />
<br />
đầu vào hay nguồn lực sản xuất vào trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công<br />
nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
các nguồn lực thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu<br />
vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.<br />
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và giá đầu<br />
<br />
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về<br />
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính<br />
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra.<br />
HQKT = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ<br />
Ngày nay, HQKT là cụm từ được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp khi<br />
tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nó là thước đo quan trọng phản ánh chất lượng,<br />
trình độ tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của các chủ doanh nghiệp.<br />
<br />
3<br />
<br />
Thực chất của HQKT là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tiết kiệm chi<br />
phí để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể hiểu HQKT của doanh<br />
nghiệp là đạt kết quả kinh tế tối đa với mức chi phí nhất định hay đạt được kết quả<br />
kinh tế nhất định với mức chi phí tối thiểu.<br />
Nâng cao HQKT có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi<br />
doanh nghiệp. Nó giúp tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có trong điều kiện<br />
khan hiếm hiện nay, giúp các chủ doanh nghiệp tăng cường đầu tư và áp dụng khoa<br />
<br />
uế<br />
<br />
học công nghệ vào quá trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động, giúp nền kinh tế<br />
tăng trưởng và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân. Đạt<br />
<br />
H<br />
<br />
HQKT là mục tiêu cao nhất và nâng cao HQKT là vấn đề quan tâm hàng đầu của từng<br />
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa hiện<br />
<br />
tế<br />
<br />
nay. Một nền kinh tế đạt được hiệu quả chính là một nền kinh tế thành công và vững chắc.<br />
<br />
h<br />
<br />
1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế<br />
<br />
in<br />
<br />
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào là một quá trình tái<br />
<br />
cK<br />
<br />
sản xuất thống nhất trong mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Các chỉ tiêu hiệu<br />
quả kinh tế được xác lập trên cơ sở so sánh giữa kết quả kinh tế (đầu ra) và chi phí<br />
kinh tế (đầu vào). Chúng được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối cường độ:<br />
<br />
họ<br />
<br />
- Ở dạng thuận H = Kq/C biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao<br />
nhiêu đơn vị đầu ra.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
- Ở dạng nghịch h = C/Kq cho biết để có một đơn vị đầu ra cần hao phí bao<br />
nhiêu đơn vị đầu vào.<br />
<br />
Trong đó Kq là kết quả kinh tế, C là chi phí kinh tế.<br />
Hai chỉ tiêu hiệu quả này có vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết<br />
<br />
với nhau. Chỉ tiêu H được dùng để xây dựng ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn<br />
lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế. Còn chỉ tiêu h là cơ sở để xác định<br />
quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực, chi phí thường xuyên.<br />
<br />
4<br />
<br />
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NGHỀ NUÔI TÔM<br />
1.2.1 Đặc điểm sinh vật học của tôm<br />
1.2.1.1 Vùng phân bố<br />
Tôm sú có tên khoa học là Penaeus monodon. Loại tôm này có phạm vi phân bố<br />
khá rộng trong vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật<br />
Bản, phía Đông Thái Bình Dương, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi.<br />
Tại vùng biển các nước Đông Nam Á, chúng phân bố nhiều ở Indonesia,<br />
<br />
uế<br />
<br />
Philippines, Malaysia và Việt Nam…<br />
1.2.1.2 Tập tính sống, ăn và loại thức ăn<br />
<br />
H<br />
<br />
Giai đoạn nhỏ và gần trưởng thành, tôm sú sống ven bờ biển, vùng cửa sông<br />
hay vùng rừng ngập mặn. Khi trưởng thành chúng chuyển xa bờ, sống vùng nước sâu<br />
<br />
tế<br />
<br />
hơn tới 110m, trên nền đáy bùn hoặc cát.<br />
<br />
Tôm sú thuộc loại ăn tạp, đặc biệt ưa các loại giáp xác, thực vật, mảnh vụn hữu<br />
<br />
h<br />
<br />
cơ, giun nhiều tơ, côn trùng. Chúng bắt mồi bằng càng, đưa thức ăn vào miệng, thời<br />
<br />
in<br />
<br />
gian tiêu hóa trong dạ dày từ 4 – 5h, hoạt động bắt mồi nhiều vào thời gian sáng sớm<br />
<br />
cK<br />
<br />
và chiều tối.<br />
1.2.1.3 Sự lột xác<br />
<br />
Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng cơ thể và kích thước tăng lên tới<br />
<br />
họ<br />
<br />
mức độ nhất định, tôm phải lột xác cởi bỏ lớp vỏ cũ bên ngoài để lớn lên trong lớp vỏ<br />
mới. Chu kỳ lột các giảm dần theo sự tăng trưởng. Giai đoạn PL ngày lột xác một lần.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Khi trọng lượng các thể tăng trên 25g thì 14 – 16 ngày lột xác một lần. Sự lột xác xảy<br />
ra cả ngày và đêm nhưng vào ban đêm xảy ra nhiều hơn.<br />
1.2.1.4 Sự thích nghi<br />
Tôm sú từ giai đoạn PL8 trở đi có thể sống được trong vùng nước có độ mặn<br />
<br />
thay đổi rộng. Chúng thích ứng được độ mặn rộng, nhưng phải thay đổi từ từ, thay đổi<br />
đột ngột ảnh hưởng tới sức khỏe của tôm và có thể gây chết. Tôm sú sống được cả<br />
trong môi trường có độ mặn 1 - 2‰. Trong tự nhiên, khi tôm gần trưởng thành và<br />
trưởng thành, chúng sẽ di chuyển tới vùng có điều kiện môi trường tương đối ổn định<br />
để sống. Trong nuôi tôm thương phẩm, độ mặn thích hợp nhất là 15 - 20‰, độ mặn 5 31‰ không ảnh hưởng tới sự tăng trưởng.<br />
<br />
5<br />
<br />