Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên<br />
<br />
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU<br />
Phát triển cây công nghiệp lâu năm có ý nghĩa to lớn trong việc xóa đói giảm<br />
nghèo, làm tăng thêm thu nhập cho người nông dân, sử dụng hợp lý tài nguyên, lao<br />
động, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và nguồn xuất khẩu. Với xu thế phát triển<br />
<br />
uế<br />
<br />
CNH - HĐH như hiện nay, phát triển cây lâu năm ngày càng đóng vai trò quan trọng<br />
cho cung cấp nguyên liệu sản xuất công nghiệp. Trong đó có sự đóng góp đáng kể của<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
cây chè, là một cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, nó rất phù hợp với<br />
<br />
những vùng cao, vùng núi và đặc biệt với đời sống người dân vùng dân tộc thiểu số,<br />
nâng cao thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân địa phương ở đó.<br />
<br />
in<br />
<br />
nông hộ trên địa bàn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An".<br />
<br />
h<br />
<br />
Nhận thức được điều đó tôi đã chọn đề tài " Hiệu quả kinh tế cây chè của các<br />
<br />
Mục đích nghiên cứu<br />
<br />
cK<br />
<br />
- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình phát triển của cây chè trên địa bàn<br />
huyện Anh Sơn từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động trồng chè.<br />
<br />
họ<br />
<br />
- So sánh hiệu quả kinh tế cây chè giữa các xã với nhau trên địa bàn nghiên cứu.<br />
- Từ đó tìm ra các giải pháp từ hoạt động sản xuất đến hoạt động tiêu thụ, đề<br />
xuất định hướng phát triển trong tương lai.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
+ Phương pháp thu thập số liệu<br />
+ Phương pháp thống kê<br />
<br />
ng<br />
<br />
+ Phương pháp điều tra<br />
+ Phương pháp so sánh<br />
<br />
ườ<br />
<br />
+ Phương pháp phân tổ<br />
<br />
Tr<br />
<br />
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo<br />
Kết quả nghiên cứu<br />
Cây chè là cây có NPV khá lớn khoảng 3,8 triệu đồng/năm, như vậy sản xuất chè<br />
<br />
cũng mang lại lợi ích đáng kể cho người dân, không chỉ có lợi ích kinh tế mà cả lợi ích<br />
xã hội. Tuy nhiên sản xuất cũng có những bất cập, khó khăn, những năm hạn hán các<br />
hộ hầu như không chủ động nước tưới cho nên là năng xuất thấp, không có hộ nào tưới<br />
nước cho chè chủ yếu là "nhờ trời". Thời gian cho thu lợi nhuận chậm, đến năm kinh<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Hoàng<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên<br />
<br />
doanh thứ 12 nếu tính cả những năm kiến thiết là đến 15 năm mới bắt đầu cho lợi<br />
nhuận nhưng mức lợi nhuận cũng không cao. Những năm gần đây mức lợi nhuận chỉ ở<br />
mức 14 triệu đồng/ha. Hoạt động sản xuất ở đây cũng còn manh mún, mức độ đầu tư<br />
của các hộ chưa thật sự mạnh, tư tưởng trông chờ ỷ lại của người dân còn cao, tính bảo<br />
<br />
uế<br />
<br />
thủ trì trệ của một số cán bộ đảng viên vẫn còn phổ biến. Chính vì thế mà hiệu quả<br />
kinh tế của cây chè chưa cao, người nông dân chưa nắm được thế mạnh của mình để<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
khai thác.<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Hoàng<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên<br />
<br />
PHẦN I<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát<br />
<br />
uế<br />
<br />
triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Tuy nhiên nhờ sự phát triển của khoa học<br />
kỹ thuật, cây chè đã được trồng khá xa với nguyên sản của nó. Trên thế giới, cây chè<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
phân bố từ 42 vĩ độ Bắc đến 27 vĩ độ Nam và tập trung chủ yếu ở khu vực từ 16 vĩ độ<br />
Bắc đến 20 vĩ độ Nam.<br />
<br />
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè<br />
<br />
h<br />
<br />
phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè cho năng suất và sản<br />
<br />
in<br />
<br />
lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng<br />
năm cho người lao động,đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.<br />
<br />
cK<br />
<br />
Nghệ An là một tỉnh miền trung có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển<br />
trồng chè. Và hiện nay diện tích trồng chè ngày càng được mở rộng và đang có nhiều<br />
<br />
họ<br />
<br />
dự án phát triển trồng chè ở nhiều huyện. Việc trồng chè đã mang lại hiệu quả kinh tế<br />
cao. Trong những năm qua góp phần tăng thêm thu nhập cho người nông dân đặc biệt<br />
là góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Anh Sơn là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh. Quỹ đất trồng chè<br />
trong các vùng đã được quy hoạch vẫn còn trên 600 ha. Hiện tại trên địa bàn huyện đã<br />
có 03 nhà máy chế biến chè với tổng công suất 100 tấn ngày (cả chè xanh và chè đen).<br />
<br />
ng<br />
<br />
Sản lượng chè tươi cung cấp cho nhà máy chế biến trong những năm gần đây mới đạt<br />
từ 13-15 ngàn tấn. Thị trường xuất khẩu chè của trong nước nói chung, tỉnh Nghệ An<br />
<br />
ườ<br />
<br />
nói riêng được mở rộng và ổn định. Như vậy nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy chế<br />
biến và xuất khẩu còn rất lớn. Trong mười năm qua ( Từ năm 2001) huyện Anh Sơn<br />
<br />
Tr<br />
<br />
xác định chè là cây mũi nhọn kinh tế, vì vậy cây chè được chú trọng phát triển và đã<br />
mang lại hiệu quả kinh tế khá rõ.<br />
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó việc trồng chè cũng gặp phải những khó<br />
<br />
khăn trong quá trình sản xuất. Là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn cơ sở vật chất<br />
kém phát triển gây trở ngại rất lớn đến quá trình tiêu thụ, tiếp cận thị trường, bị ảnh<br />
hưởng nhiều về thời tiết khí hậu tác động bất lợi gây nhiểu thiệt hại cho sản xuất và đời<br />
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên<br />
<br />
sống của nhân dân như sâu hại chè và một số bệnh cây gây ảnh hưởng rất lớn đến sản<br />
lượng và chất lượng, giá các loại vật tư phân bón tăng làm giảm mức đầu tư, chất lượng<br />
và sản lượng giảm hẳn, gây ảnh hưởng đến năng xuất. Chưa có sự tập trung chỉ đạo<br />
quyết liệt từ cấp cơ sở (xã, thôn bản). Trong chỉ đạo điều hành có lúc thiếu tính đồng bộ,<br />
<br />
uế<br />
<br />
thiếu tính kiên quyết. Chính sách hổ trợ trồng chè chưa lớn để tạo động lực cho nhân dân<br />
tích cực tham gia. Ngoài ra nguồn vốn cho vay từ hoạt động trồng chè còn hạn chế gây<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
không ít khó khăn đến các hoạt động của dự án. Do vậy phát triển trồng chè cần phải có<br />
những giải pháp cụ thể để đảm bảo cho ngành trồng cây lâu năm phát triển ổn định và<br />
mạnh mẽ hơn.<br />
<br />
Để đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của cây chè tác động đến đời sống người dân như<br />
<br />
h<br />
<br />
thế nào để từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu để phát triể chè tại địa bàn huyện Anh Sơn<br />
<br />
in<br />
<br />
cho nên tôi chọn đề tài: "Hiệu quả kinh tế cây chè của các nông dân trên địa bàn huyện<br />
<br />
cK<br />
<br />
Anh Sơn tỉnh Nghệ An" làm nội dung nghiên cứu cho bài khóa luận của mình.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài<br />
2.1.Mục tiêu tổng quát<br />
<br />
họ<br />
<br />
Mục đích mà đề tài hướng đến là đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè của các<br />
nông hộ. Từ đó đưa ra định hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển nâng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
cao năng suất và mở rộng quy mô diện tích trồng chè trên địa bàn huyện.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
<br />
- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình phát triển của cây chè trên địa bàn<br />
<br />
ng<br />
<br />
huyện Anh Sơn từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động trồng chè.<br />
- So sánh hiệu quả kinh tế cây chè giữa các xã với nhau trên địa bàn nghiên cứu.<br />
<br />
ườ<br />
<br />
- Từ đó tìm ra các giải pháp từ hoạt động sản xuất đến hoạt động tiêu thụ, đề<br />
<br />
xuất các định hướng phát triển trong tương lai.<br />
<br />
Tr<br />
<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Để hoàn thành đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:<br />
+ Phương pháp thu thập số liệu<br />
Số liệu sơ cấp: Chọn ngẫu nhiên 60 nông hộ thuộc 3 xã trong địa bàn huyện để<br />
<br />
điều tra. phỏng vấn trực tiếp.<br />
<br />
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên<br />
<br />
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu tại phòng Nông Nghiệp huyện, niên giám thống<br />
kê huyện, và tìm hiểu thông tin qua mạng, sách báo...<br />
+ Phương pháp thống kê: Trình bày các kết quả tổng hợp và phân tích số liệu<br />
thống kê, từ đó đánh giá các vấn đề nghiên cứu dưới các khía cạnh khác nhau.<br />
<br />
uế<br />
<br />
+ Phương pháp điều tra<br />
+ Phương pháp so sánh<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
+ Phương pháp phân tổ<br />
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo<br />
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
in<br />
<br />
của các nông hộ tại địa bàn huyện Anh Sơn.<br />
<br />
h<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của cây chè<br />
<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn huyện Anh Sơn<br />
<br />
cK<br />
<br />
tỉnh Nghệ An, trong đó tập trung nghiên cứu vào các vùng chuyên canh sản xuất chè<br />
của huyện Anh Sơn.<br />
<br />
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng trong thời kỳ 2009-2011 và đề<br />
<br />
họ<br />
<br />
xuất những giải pháp phát triển trong những năm tới.<br />
<br />
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp, nên đề tài khó tranh khỏi những sai xót, rất<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
mong sự đóng góp của quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.<br />
<br />
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN<br />
<br />
3<br />
<br />