intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Mhvghbn Mhvghbn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

123
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam - thực trạng và giải pháp một số vấn đề chung về việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu. Thực trạng việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Định hướng và giải pháp cho việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam - thực trạng và giải pháp

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: LỰA CHỌN SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Lớp : Anh 7 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Huyền Phƣơng Hà Nội, 05/2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LỰA CHỌN SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU ................................................. 4 I. Vai trò của việc lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu ............. 4 1. Một số nhận định chung về nền kinh tế trong nước và thế giới trong những năm gần đây.................................................................................. 4 1.1. Khoa học công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt và trực tiếp của xã hội .................................................................... 4 1.2. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới, đã và sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, lôi cuốn hầu hết các nước và mở rộng trên hầu khắp các lĩnh vực giao lưu kinh tế ............................ 5 1.3. Phân công lao động quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu do có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hệ thống công ty đa quốc gia ............................................................................................... 6 1.4. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào những năm 2008, 2009 đã gây ra những tác động sâu sắc đến hầu hết mọi quốc gia ....... 7 2. Vai trò của việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu ................. 8 2.1. Sự cần thiết phải lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu........ 8 2.2. Vai trò của việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu ......... 9 II. Cơ sở cho việc lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu ............ 12 1. Lợi thế cạnh tranh .............................................................................. 12 1.1. Nguồn lực đầu vào ...................................................................... 13 1.2. Điều kiện nhu cầu trong nước ..................................................... 14
  3. 1.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan ................................ 15 1.4. Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh (Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp) .................................................................................... 15 1.5. Cơ chế tác động, điều chỉnh chiến lược của Nhà nước ................ 16 1.6. Cơ hội.......................................................................................... 17 2. Nhu cầu trên thị trường thế giới ......................................................... 18 III. Các chính sách lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu ......... 18 1. Chính sách lựa chọn sản phẩm xuất khẩu ........................................... 19 1.1. Chính sách vĩ mô ............................................................................ 19 1.1.1. Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu ............................................ 19 1.1.2. Xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực ...................................... 20 1.2. Chính sách vi mô ............................................................................ 21 1.2.1. Chính sách mở rộng trực tiếp ................................................... 21 1.2.2. Chính sách thích nghi sản phẩm .............................................. 21 1.2.3. Chính sách chủng loại sản phẩm .............................................. 22 2. Chính sách lựa chọn thị trường xuất khẩu .......................................... 23 2.1. Chính sách vĩ mô ......................................................................... 23 2.2. Chính sách vi mô ......................................................................... 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRANG VIỆC LỰA CHỌN SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ............................................. 25 I. Cơ sở lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam .... 25 1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 25 2. Nguồn tài nguyên............................................................................... 26 3. Nguồn nhân lực ................................................................................. 28 4. Cơ chế chính sách điều chỉnh việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Đảng và Nhà nước ta ....................................................... 29 5. Nhu cầu của thị trường thế giới ......................................................... 30 1
  4. II. Thực trạng của việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu ......................... 31 1. Quá trình lựa chọn sản phẩm xuất khẩu .............................................. 31 1.1. Trước khi gia nhập WTO ............................................................. 31 1.1.1. Trước 1991............................................................................ 31 1.1.2. Giai đoạn 1991 – 1995 .......................................................... 32 1.1.3. Giai đoạn 1996 – 2000 .......................................................... 35 1.1.4. Giai đoạn 2001 – 2006 .......................................................... 36 1.2. Giai đoạn sau khi gia nhập WTO – từ 2007 đến nay.................... 38 2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009 ........................................................................................... 42 2.1. Gạo ............................................................................................. 42 2.2 Thủy sản ....................................................................................... 45 3. Một số đánh giá về thực trạng lựa chọn sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trong những năm vừa qua .............................................................. 50 3.1. Những thành tựu đạt được ........................................................... 50 3.2. Những mặt còn tồn tại ................................................................. 52 III. Thực trạng của việc lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu ....................... 53 1. Quá trình lựa chọn thị trường xuất khẩu ............................................ 53 1.1. Trước khi gia nhập WTO ............................................................. 53 1.1.1. Giai đoạn 1986 - 2000 ........................................................... 53 1.1.2. Giai đoạn 2001 - 2006 ........................................................... 56 1.2. Sau khi gia nhập WTO (2007 đến nay) ........................................ 59 2. Một số thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam ...................... 62 2.1 Thị trường Trung Quốc ................................................................ 62 2.2. Thị trường Hoa Kỳ ...................................................................... 66 3. Một số đánh giá về thực trạng lựa chọn thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua ........................................................................ 69 2
  5. 3.1 Thành tựu đạt được ...................................................................... 69 3.2 Một số hạn chế ............................................................................. 70 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC LỰA CHỌN SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM......... 71 I. Định hƣớng lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu ................. 71 1. Quan điểm mục tiêu ........................................................................... 71 2. Định hướng lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến hết năm 2010, tầm nhìn tới 2020 ..................................................... 72 2.1 Về mặt hàng xuất khẩu ................................................................. 72 2.1.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .................................................... 73 2.1.2 Định hướng cho từng ngành hàng, từng nhóm hàng cụ thể ..... 73 2.2. Về thị trường xuất khẩu ............................................................... 77 2.2.1 Cơ cấu thị trường .................................................................. 78 2.2.2. Định hướng cho từng thị trường cụ thể ................................. 78 II. Một số giải pháp cho sự lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam ........................................................................................... 83 1. Những kiến nghị đối với nhà nước ..................................................... 83 1.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách ....................................... 83 1.2. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho xuất khẩu bao gồm cung cấp thông tin, kết quả xử lý và phân tích thông tin và các loại hình dịch vụ khác ............................................................................... 85 1.3. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................................................... 86 1.4. Hoàn thiện và đổi mới các chính sách đầu tư khuyến khích xuất khẩu ................................................................................................... 87 1.4.1. Khuyến khích đầu tư về vốn: ................................................. 87 1.4.2. Cải thiện môi trường đầu tư :................................................. 88 3
  6. 1.4.3. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ .............. 89 1.4.4. Thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ ...................................... 89 1.5. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ....... 90 1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xuất khẩu hợp lý ............... 90 1.7. Chuyển dịch cơ cấu thị trường thích hợp .................................... 91 2. Những giải pháp đối với doanh nghiệp .............................................. 92 2.1. Tăng cường tiếp cận, phân tích thông tin..................................... 92 2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 93 2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm .............................. 94 2.4. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm ............................................. 94 2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ .............................................. 95 KẾT LUẬN ................................................................................................. 96 4
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Hình 1: Mô hình khối kim cương của M.Porter ............................................ 13 Bảng 1: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 – 1995 .......... 34 Bảng 2: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2000 .......... 36 Bảng 3: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006 .......... 38 Bảng 4: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu gạo của Việt nam giai đoạn 2000 – 2009 .................................................................................... 42 Bảng 5: Tỷ trọng xuất khẩu gạo vào các thị trường năm 2009 ...................... 44 Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2000 – 2009 .................... 46 Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ năm 2005- 2009 ................................................................................................ 48 Bảng8: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2008 – 2009 ............................................................................ 49 Bảng 9: Tỷ trọng của các thị trường xuất khẩu thời kỳ 1991-2000 ............... 55 Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006 Bảng 11: Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 2000 – 2009 ............... 63 Bảng12: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc năm 2009 .................................................................... 64 Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ (2000 – 2009) .............................................................................................. 66 Bảng 14: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2009 ........................................................................................ 68
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AJCEP ASEAN – JAPAN Comprehensive Hiệp định Đối tác kinh tế toàn Economic Partnership diện ASEAN - Nhật Bản AKFTA ASEAN – KOREA Free Trade Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Area – Hàn Quốc ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Nations Á APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác kinh Cooperation tế châu Á - Thái Bình Dương CEPT The Common Effective Hiệp định thuế quan có hiệu lực Preferential Tariff chung EU Europian Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GSP The Generalized Systems Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập Preferential HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người ISO International Organization for Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn Standardization hoá MFN Most Favoured Nation Tối huệ quốc NIC Newly Industrialized Country Nước công nghiệp mới NT National Treatment Đãi ngộ quốc gia ODA Official development assistance Viện trợ phát triển chính thức SEV (Viết tắt Tiếng Nga) Hội đồng tương trợ kinh tế SNG (Viết tắt Tiếng Nga) Cộng đồng các quốc gia độc lập TRIMS Trade Related Investment Hiệp định về các biện pháp đầu tư Measures liên quan đến thương mại WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Từ 1986 đến nay, đất nước Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm đổi mới. Cùng với những thành tựu về kinh tế - xã hội, thương mại quốc tế của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trên nhiều mặt: quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nhóm, ngành hàng, thị trường…góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị và xã hội, mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực hết mình trong việc hội nhập ngày càng sâu và toàn diện vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, trong đó bước ngoặt quan trọng là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006. Nhờ việc mở rộng hơn nữa các quan hệ thương mại song phương và đa phương, Việt Nam ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi lớn để phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh của mình, phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải đối diện với những áp lực cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia khác, cũng như những rào cản vô hình, hữu hình và sự bất bình đẳng trong quan hệ ngoại thương đặc biệt là với các nước kinh tế phát triển. Để tham gia rộng rãi vào phân công lao động quốc tế, mở rộng sự giao lưu giữa các thị trường trong nước và quốc tế, Việt Nam cần dựa chủ yếu vào các nguồn lực trong nước, kết hợp với xu thế phát triển của thế giới, trên cơ sở đó, mở rộng qui mô và tăng xuất khẩu. Điều cơ bản là làm thế nào khai thác được tối đa nguồn lực bên trong và những lợi thế so sánh có được trong phân công lao động quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu. Đó chính là việc xác định sản phẩm chủ lực và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hợp lý trong điều kiện phát triển cụ thể của đất nước và bối cảnh kinh tế quốc tế trong từng thời kì, bên cạnh đó xác định đối tác, thị trường trọng điểm và cơ cấu thị trường phù hợp. Những vấn đề này có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế. 1
  10. Trong quá trình tìm tòi tài liệu cho khoá luận này, em đã quyết định chọn đề tài: “Lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là phân tích, làm rõ thực trạng lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua dựa trên những lợi thế cạnh tranh của đất nước kết hợp với xu thế phát triển của thế giới; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và định hướng cho việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu, góp phần đưa hoạt động xuất khẩu của Việt Nam phát triển mạnh và hiệu quả hơn nữa, xứng đáng với vai trò đầu tàu của nền kinh tế quốc dân trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề trong nước và thế giới liên quan đến việc xác định sản phẩm và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường và cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam qua các thời kì. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào vấn đề sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam trên cơ sở phân tích chung và đi vào một số sản phẩm và thị trường cụ thể. Thời gian nghiên cứu của đề tài là giai đoạn từ 1986 – 2009. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp - Phương pháp thống kê - Phương pháp khái quát - Phương pháp so sánh - Phương pháp luận giải 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm 3 chương: 2
  11. Chương 1: Một số vấn đề chung về việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu Chương 2: Thực trạng của việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp cho việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới Những nội dung đề cập trong luận văn này chắc chắn sẽ chưa đầy đủ và nhiều vấn đề còn cần tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực trong việc tìm tòi, nghiên cứu song do những hạn chế về thời gian, trình độ và kiến thức còn hạn chế, cũng như những vấn đề liên quan đến công tác xuất khẩu là rất rộng lớn nên khóa luận của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía các thầy cô để hoàn thiện hơn đề tài này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn của em, Thạc sĩ Vũ Huyền Phương đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp em hoàn thành khóa luận này. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài 3
  12. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LỰA CHỌN SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU I. Vai trò của việc lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu 1. Một số nhận định chung về nền kinh tế trong nƣớc và thế giới trong những năm gần đây Trong những năm gần đây, tình hình thế giới và khu vực đang có những diễn biến hết sức phức tạp, có thể nói là có những thay đổi mang tính chất bước ngoặt. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã và đang gây những ảnh hưởng nặng nề đến thương mại thế giới cũng như có những tác động sâu sắc đến mọi quốc gia. Siêu cường Mỹ đang dần suy yếu, trong khi đó Trung Quốc đang nỗ lực để đi nhanh hơn nữa trên con đường trở thành siêu cường. Tuy nhiên, nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm vừa qua, chúng ta thấy một số chiều hướng chính sau: 1.1. Khoa học công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt và trực tiếp của xã hội Với cuộc cách mạng về khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới như hiện nay, trên nhiều lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là kinh tế tri thức, khoa học công nghệ đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”, trong đó tri thức và thông tin trở thành yếu tố quan trọng và nguồn tài nguyên đặc biệt, có giá trị cao. Các thành phố khoa học, công viên khoa học, khu công nghệ cao chính là môi trường với những điều kiện thuận lợi để cho khoa học, công nghệ và sản xuất nhập làm một. Trong các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, phòng thí nghiệm cũng chính là nhà máy, nhà khoa học đồng thời là nhà sản xuất, kinh doanh. Các loại dược phẩm mới, các vi mạch, các sản phẩm phần mềm tin học được sản xuất ra từ phòng thí nghiệm. Cùng một nơi, người ta nghiên cứu thực nghiệm rồi sản xuất đại trà, xưởng sản xuất cũng là một phòng thí nghiệm. Một phân xưởng sản xuất vi mạch điện tử có các trang thiết bị và điều kiện giống như một phòng thí nghiệm hiện đại nhất. 4
  13. Các ngành kinh tế giàu chất xám phát triển mạnh, chu kì đổi mới về công nghệ và sản phẩm được rút ngắn, lợi thế so sánh của các quốc gia luôn thay đổi dẫn đến sự dịch chuyển thường xuyên hơn về cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, mức độ phổ cập mạnh mẽ của mạng Internet trong những năm gần đây đã khiến tỷ trọng của thương mại điện tử tăng nhanh và thông qua đó thay đổi một cách sâu sắc tư duy kinh doanh, chiến lược tiếp thị cũng như phương thức kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Sự phát triển các giao dịch thương mại điện tử được thực hiện thông qua mạng Internet cho phép hạ thấp các hàng rào chắn và chi phí đi vào thị trường. Kết quả là từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các công ty xuyên quốc gia đều có thể tham gia thị trường toàn cầu. Như vậy, có thể nói, sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo ra sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất, rút ngắn thời gian, giảm dần ý nghĩa khoảng cách không gian, thúc đẩy phân công quốc tế ngày càng sâu rộng, phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư và tích tụ tập trung tư bản trên toàn cầu dẫn đến hình thành nền kinh tế thế giới nhất thể hóa, toàn cầu hóa hiện nay. Các quốc gia tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực khác. Tình hình đó đã tạo nên thời cơ thuận lợi để các nước có điều kiện phát triển, sự hợp tác giữa các nước ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng trở nên gay gắt. 1.2. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới, đã và sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, lôi cuốn hầu hết các nước và mở rộng trên hầu khắp các lĩnh vực giao lưu kinh tế Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế lớn của kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế từ vài thập niên trở lại đây. Nó là một xu thế khách quan, có những tác động sâu sắc và toàn diện tới các nước và toàn bộ quan hệ quốc tế. Với việc xóa bỏ các rào cản đối với sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ và nhân công giữa các nước, toàn cầu hóa đã giúp hình thành những thị trường khu vực chung và tiến tới hình thành một thị trường thống nhất trên toàn cầu. 5
  14. Toàn cầu hóa kinh tế tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình, tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững hơn, nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường đi phù hợp với xu thế toàn cầu hóa của tất cả các nước, cho phép các nước tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi mà quá trình toàn cầu hóa tạo ra để phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, toàn cầu hóa cũng gây ra nhiều khó khăn, thách thức lớn cho tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển, đó chính là sức ép cạnh tranh và sức ép chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian ngắn. Trong xu thế chung đó, Việt Nam cũng đã có những bước phát triển hội nhập rất mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của khối ASEAN năm 1995, APEC năm 1998 và gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO năm 2006, cũng như hàng loạt các sự kiện về tự do hóa thương mại khác đã tạo ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế nước ta nói chung cũng như hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Điều đó đã tạo ra nhiều cơ hội lớn hơn cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường nước ngoài, tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có rất nhiều những thách thức mà chúng ta phải vượt qua. 1.3. Phân công lao động quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu do có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hệ thống công ty đa quốc gia Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm cho phân công lao động quốc tế trở nên sâu sắc và rộng khắp toàn cầu. Trong thời đại kinh tế tri thức, thay vì đất, đai, tài nguyên, vốn trước đây, tri thức ngày càng làm nên giá trị áp đảo trong mỗi sản phẩm. Các nước có thế mạnh về khoa học, công nghệ ra sức đầu tư, phát triển những ngành kinh tế dựa trên tri thức. Khác biệt về điều kiện tự nhiên không còn đóng vai trò quyết định trong phân công lao động quốc tế nữa, thay vào đó khả năng về công nghệ đang dần trở thành yếu tố quan trọng. Bên cạnh xu thế trên của phân công lao động quốc tế, sự phân công chuyên sâu trong hợp tác quốc tế cũng được tăng cường theo hướng ngày càng xuất hiện nhiều hơn các công ty đa quốc gia. Với tư cách là những thực thể chính trị và kinh 6
  15. tế mạnh nhất toàn cầu ngày nay, các công ty đa quốc gia đã thiết lập hệ thống các chi nhánh trải rộng trên thế giới phụ thuộc vào công ty mẹ dẫn đến việc lôi cuốn các nước có chi nhánh phải tham gia vào vòng chu chuyển của tư bản xuyên quốc gia. Hoạt động cùng một lúc trên phạm vi nhiều nước trên thế giới, các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Với mục tiêu đạt được lợi nhuận siêu ngạch, các công ty xuyên quốc gia luôn tập trung phát triển khoa học và công nghệ, tiếp tục mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu để triệt để khai thác các cơ hội đầu tư. Dòng vốn đầu tư trực tiếp (FDI – Foreign Direct Investment) ngày càng đổ về những nước có nguồn nhân lực với lợi thế về trí tuệ và tay nghề cao. Các công ty xuyên quốc gia đã có vai trò thúc đẩy sự phồn thịnh đến một mức độ nhất định ở các nước đang phát triển, nhưng sau đó bằng việc bòn rút lợi nhuận đã làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên và ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sinh thái ở những nước này. 1.4. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào những năm 2008, 2009 đã gây ra những tác động sâu sắc đến hầu hết mọi quốc gia Bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính ở Mỹ cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu này được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ tám mươi năm qua. Cuộc khủng hoảng này đã và đang có những tác động mạnh mẽ, lâu dài đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Viện quốc gia nghiên cứu kinh tế và xã hội (NIESR - National Institute Economic Review) của Anh cho rằng với giao dịch buôn bán toàn cầu dự kiến giảm 8,2% trong năm 2009, kinh tế toàn cầu có thể phải chứng kiến sự sụt giảm tồi tệ nhất trong hơn 60 năm qua (Nguyễn Thị Bình, 2009). Xu hướng sụt giảm kinh tế ở Mỹ, khu vực châu Âu và Nhật Bản có thể kéo dài, thời gian có thể đến hàng năm. Chưa có dấu hiệu nào cho thấy kinh tế thế giới sẽ sớm trở lại với tăng trưởng, và khi trở lại, tốc độ tăng trưởng của kinh tế toàn cầu chắc chắn trong một thời gian không ngắn sẽ thấp hơn so với trước khi khủng hoảng xảy ra. Với cuộc khủng hoảng lần này, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế toàn cầu có thể sẽ phải diễn ra. Ðó có thể là quá trình cơ cấu lại nền sản xuất theo hướng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường do đi đôi với khủng hoảng kinh tế là khủng hoảng năng lượng và khủng hoảng khí hậu, môi trường. Ðó là quá trình cơ cấu lại 7
  16. hệ thống tài chính tiền tệ song song với quá trình cơ cấu lại cơ chế quản lý, giám sát trong từng quốc gia và trên toàn cầu. Ðó là việc điều chỉnh lại mối tương quan giữa chính sách hướng mạnh ra xuất khẩu và chính sách coi trọng thị trường nội địa bởi do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng vừa qua, những nước gắn quá sâu với xuất khẩu đều chịu tác động mạnh. Cuộc khủng hoảng cũng sẽ dẫn đến những điều chỉnh về cán cân quyền lực trên bàn cờ chính trị thế giới: Mỹ sẽ phải tính đến việc giảm bớt sự bành trướng về chính trị, điều chỉnh quan hệ đối ngoại theo hướng tăng tính đa phương, giảm đối đầu trực tiếp hơn; vai trò của Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổi sẽ gia tăng. Cuộc đấu tranh về lợi ích giữa các nước lớn sẽ dẫn đến một số điều chỉnh lợi ích nhất định tại các thiết chế tài chính, tiền tệ quốc tế. Tuy nhiên, do sự ràng buộc về lợi ích, các nước lớn vẫn sẽ thỏa hiệp để tiếp tục duy trì cục diện chung với vai trò chính của Mỹ trên quy mô toàn cầu. Là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã hội nhập khá sâu với nền kinh tế toàn cầu, chính vì vậy, khủng hoảng kinh tế thế giới cũng đã gây những ảnh hưởng trực tiếp và sâu rộng đến Việt Nam. Tác động của cuộc khủng hoảng đối với Việt Nam, tuy có chậm hơn một số nước do một số lý do nêu trên, nhưng cũng rất lớn và khá rộng, ảnh hưởng trước hết đến xuất khẩu, thương mại, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment), viện trợ phát triển chính thức (ODA - Official development assistance), vấn đề thất nghiệp... Tóm lại, thương mại thế giới đã phải chịu những ảnh hưởng hết sức nặng nền trước cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế giới có thể sẽ phục hồi tuy nhiên thương mại thế giới nói chung và xuất khẩu của nước ta nói riêng sẽ khó lấy lại được sự phát triền năng động như thời kì trước đó. 2. Vai trò của việc lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu 2.1. Sự cần thiết phải lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu Trước bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến bất lợi như hiện nay, lợi thế so sánh của các nước có những thay đổi cơ bản. Trên phạm vi toàn cầu, lợi thế phát triển chủ yếu của thế giới là trí tuệ và hàm lượng công nghệ cao chứ không phải là lao 8
  17. động rẻ, tài nguyên phong phú và nguồn vốn dồi dào. Điều này đặt ra sự phân chia các nhóm nước và khẳng định vai trò của từng nhóm nước với những lợi thế so sánh tương ứng để bổ sung cho nhau trong sự hợp tác và phát triển. Bằng lợi thế bên trong của mình về thị trường, lao động tài nguyên, các nước đang phát triển vẫn có thể tham gia vào nấc thấp hơn của sự chuyển dịch cơ cấu toàn cầu. Tuy nhiên để có thể tận dụng được tối đa những lợi thế đó, các nước cần xác định một cơ chế xuất khẩu phù hợp dựa trên tiềm năng, nội lực của mình. Các nước sẽ tạo ra được hiệu quả xuất khẩu như mong muốn, khai thác tối đa tiềm năng khi nước đó tạo được cơ cấu sản phẩm xuất khẩu tối ưu, một hệ thống thị trường xuất khẩu đảm bảo khả năng phát triển dài hạn. Kinh nghiệm của Nhật Bản và các nền kinh tế mới cho thấy, những thành tựu kinh tế nói chung và ngoại thương nói riêng trong thời kỳ công nghiệp hoá có sự đóng góp quan trọng của chính sách lựa chọn sản phẩm chủ lực và thị trường ưu tiên. Nhờ chính sách này mà các nguồn tài nguyên, vật lực đã được tập trung cao cho các sản phẩm có lợi thế so sánh, phát triển sản xuất các sản phẩm có ưu thế về quy mô, khai thác được tiềm năng tăng trưởng cao và hiệu quả. 2.2. Vai trò của việc lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu Trong bối cảnh biến động nền kinh tế thế giới như vậy, các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế không còn con đường nào khác là phải lựa chọn chiến lược xuất khẩu phù hợp. Điều đó có nghĩa là, cần xác định sản phẩm và thị trường xuất khẩu sao cho có thể phát huy tối đa lợi thế của mình. Thực chất của chiến lược này là phát huy lợi thế của sản xuất trong nước, đặt nền kinh tế quốc gia trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Để đẩy nhanh phát triển ngoại thương, chúng ta cần phải thực hiện phương châm đa dạng hóa sản phẩm và đa phương hóa thị trường, đi cùng với việc đó là phát triển sản phẩm chủ lực và thị trường trọng điểm. Chính vì vậy, vấn đề lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu được coi là vấn đề cốt lõi. Lựa chọn đúng sản phẩm và thị trường xuất khẩu nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu và thu được hiệu quả cao, từ đó thúc đẩy ngoại thương phát triển, góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. 9
  18. Cùng với sự ra đời và phát triển của kinh tế đối ngoại, xuất khẩu đã luôn được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản và hết sức quan trọng, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển nói chung, phương tiện chính để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và nhu cầu nhập khẩu hàng hóa thiết bị phục vụ sản xuất tiêu dùng nói riêng, góp phần thanh toán dần nợ nước ngoài. Việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu phù hợp sẽ tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia. Đó sẽ là nguồn quan trọng sẽ thúc đẩy sự gia tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đó. Chính vì vậy, đất nước nào có một cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phù hợp nhất với năng lực sản xuất và xu thế phát triển trong từng giai đoạn thì hoạt động xuất khẩu của nước đó sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao, có nghĩa là thu được nhiều ngoại tệ, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và từ đó dẫn tới góp phần làm tăng ngân sách và cũng tạo điều kiện cải thiện đáng kể cán cân thương mại. Sản phẩm phù hợp sẽ không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao nếu như không có thị trường phù hợp với sản phẩm đó. Chính vì vậy, song song với việc lựa chọn sản phẩm, lựa chọn thị trường xuất khẩu cũng vô cùng quan trọng trong chính sách ngoại thương của một nước. Nền kinh tế thế giới phát triển, ngoại thương không còn mang ý nghĩa đơn thuần là các hoạt động mua bán thông qua xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ nữa mà còn là sự phụ thuộc tất yếu lẫn nhau giữa các nước trong phân công lao động quốc tế. Chiến lược về điều tra nghiên cứu thị trường để đưa ra các quyết định lựa chọn thị trường cho sản phẩm của một công ty hay một quốc gia được coi là chính sách đầu tiên và quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định trong chính sách ngoại thương. Thị trường là một hiện tượng động, nhất là thị trường quốc tế. Nó luôn vận động và biến đổi theo quy luật riêng dưới sự tác động của các nhân tố như môi trường kinh tế quốc tế, thời gian, tình hình kinh tế - xã hội của từng quốc gia, của khu vực cũng như của nền kinh tế toàn cầu. Chính vì lẽ đó, việc điều tra nghiên cứu để lựa chọn thị trường cho hoạt động xuất khẩu của một nước là hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề liên quan như môi trường kinh tế 10
  19. vĩ mô, môi trường luật pháp, văn hóa, chính trị - xã hội và quan trọng hơn là việc xem xét, phân tích, đánh giá cơ cấu tiêu dùng của một quốc gia để xác định thị trường có tiềm năng hay không. Các quốc gia khác nhau lại có cơ cấu tiêu dùng khác nhau. Các nước giàu thường nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất, trong khi các nước nghèo lại chú trọng vào nhập khẩu hàng tiêu dùng. Trong giai đoạn chuyển tiếp giữa thay thế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu, điều tra lựa chọn thị trường một cách hợp lý có tính chất quyết định trong việc đảm bảo mục tiêu phát triển sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, tăng trưởng và phát triển kinh tế trong điều kiện tiềm lực còn yếu kém ở các nước phát triển. Trong thời kì này, về căn bản các nước đang phát triển thường lựa chọn thị trường có dung lượng lớn, sức tiêu thụ cao, nhằm tranh thủ các lợi thế cạnh tranh về chi phí nguyên vật liệu và công lao động rẻ. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng cao ở rất nhiều nước trong vài thập kỉ qua kể từ khi thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu, một phần là nhờ vào yếu tố biết phân tích và lựa chọn hợp lý này. Vào những năm 60, chiến lược của Nhật Bản trong thời kì này là mở rộng xuất khẩu sang các thị trường Châu Á nhằm độc chiếm các thị trường này. Chính chiến lược thị trường hợp lý đó cùng việc thi hành các chính sách ngoại thương khác đã tạo ra sự bùng nổ xuất khẩu. Kể từ cuối những năm 70 trở đi, các sản phẩm của Nhật Bản không còn phụ thuộc phần lớn vào các thị trường Châu Á nữa do các thị trường này chỉ chấp nhận những sản phẩm chế tạo có hàm lượng giá trị không cao. Chính vì lý do đó, cộng với sự cạnh tranh về thị trường của các quốc gia đang phát triển ngày càng gia tăng, chiến lược lựa chọn thị trường của Nhật Bản đã chuyển sang các nước phát triển đặc biệt là Mỹ và Tây Âu. Với sự lựa chọn thị trường và sản phẩm cho thị trường đó hợp lý, Nhật Bản đã tạo ra những ảnh hưởng có tính chất quyết định đối với sản xuất trong nước cũng như chiến lược đầu tư ra nước ngoài. (Nguyễn Trần Quế, 1998). Thị trường thế giới luôn là yếu tố động và hết sức nhạy cảm. Chính nó sẽ quyết định chính sách sản phẩm. Chiến lược thị trường và sản phẩm hợp lý chính là điều kiện tiên quyết để có được một chính sách ngoại thương hiệu quả trong xu hướng mở cửa nền kinh tế trên toàn cầu. 11
  20. II. Cơ sở cho việc lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu Sự lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu dựa trên nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau. Sự lựa chọn đó hình thành chiến lược quốc gia cũng như của các doanh nghiệp về sản phẩm và thị trường xuất khẩu. Đối với các nền kinh tế đang phát triển cơ sở chủ yếu để họ có thể lựa chọn sản phẩm xuất khẩu chính là lợi thế cạnh tranh có thể tạo ra được trên cơ sở điều kiện nguồn lực quốc gia trong từng giai đoạn phát triển, nhu cầu và xu hướng biến đổi nhu cầu trên thị trường thế giới. Trong đó lợi thế cạnh tranh không chỉ đơn thuần dựa vào các nguồn lực quốc gia sẵn có mà còn phải chủ động tạo ra, muốn như vậy thì phải có những định hướng và đầu tư dài hạn. 1. Lợi thế cạnh tranh Đây chính là yếu tố tổng hợp nhất có tính quyết định ảnh hưởng đến chính sách lựa chọn sản phẩm và thị trường xuất khẩu. Cần phải sử dụng lợi thế này để tạo ra các sản phẩm đồng thời tìm kiếm các thị trường xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Lợi thế cạnh tranh được đánh giá trên ba cấp độ: Lợi thế cạnh tranh quốc gia, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh của ngành, sản phẩm. Trong đó, lợi thế cạnh tranh quốc gia được xem là yếu tố bao trùm lên tất cả. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia được Michael Porter nghiên cứu và đưa ra vào những năm 1990. Mục đích của lý thuyết này là giải thích tại sao một số quốc gia lại có được vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm, hay nói cách khác đi tại sao những quốc gia có lợi thế cạnh tranh về một số sản phẩm. Lý thuyết này được xây dựng trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của một ngành công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Điều này được khái quát cho một thực thể lớn hơn – một quốc gia. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2