intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Biện pháp bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại trong pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

50
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận cho việc áp dụng các biện pháp Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại, thực trạng pháp luật Việt Nam đối với vấn đề mới mẻ này, kinh nghiệm pháp luật của một số nước để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Biện pháp bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại trong pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HƯƠNG LAN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L HÀ NỘI - 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HƯƠNG LAN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S. KHUẤT QUANG PHÁT HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận tốt nghiệp chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Khóa luận tốt nghiệp đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hương Lan
  4. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT QSHTT : Quyền sở hữu trí tuệ NHTM : Ngân hàng thương mại BLDS : Bộ luật dân sự TSTT : Tài sản trí tuệ
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................................3 Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận tốt nghiệp chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Khóa luận tốt nghiệp đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực..............................................3 Tôi xin chân thành cảm ơn! ......................................................................................................................3 NGƯỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................................3 Nguyễn Hương Lan ...................................................................................................................................3 MỤC LỤC.................................................................................................................................................5 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................................................8 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................................................9 3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài ...............................................................................................9 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................9 5. Kết cấu khóa luận .......................................................................................................................... 10 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................................... 11 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......... 11 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................................ 11 1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .......................................................... 12 1.2. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng QSHTT trong hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại ........................................................................................................................................ 14 1.2.1. QSHTT - Đối tượng của biện pháp bảo đảm tiền vay................................................... 14 1.2.1.1. Khái niệm QSHTT .................................................................................................... 14 1.2.1.2. Đặc điểm ................................................................................................................ 15 1.2.1.3. Các quyền năng của chủ sở hữu QSHTT ............................................................... 16 1.2.1.4. Điều kiện để QSHTT trở thành tài sản bảo đảm .................................................... 17
  6. 1.2.2. Khái quát về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ .................................................. 18 1.2.2.1. Khái niệm biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ................................................. 18 1.2.2.2. Đặc điểm ................................................................................................................ 19 1.2.3. Biện pháp bảo đảm QSHTT trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. ... 21 1.2.3.1. Các biện pháp bảo đảm cụ thể: .............................................................................. 21 1.2.3.2. Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay bằng QSHTT và quyền ưu tiên ..................... 25 1.2.3.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời hạn bảo đảm ...................................... 26 1.2.3.4. Xử lý QSHTT khi nghĩa vụ trả nợ bị vi phạm. .......................................................... 29 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng quyền sở hữu trí .................... 30 1.3.1. Hoa Kỳ ............................................................................................................................ 30 1.3.2. Trung Quốc..................................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................................ 35 2.1. Một số vụ việc về cho vay có bảo đảm bằng QSHTT của ngân hàng thương mại............... 35 2.1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho vay có bảo đảm bằng biện pháp chấp quyền đối với tác phẩm điện ảnh. ................................................................................................ 35 2.1.2. Agribank cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng thương hiệu và nhãn hiệu thương mại 35 2.2. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng QSHTT ........................ 37 2.2.1. Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam ..................... 37 2.2.2. QSHTT là một tài sản bảo đảm tiềm năng ................................................................... 40 2.2.2.1. Cho phép sử dụng QSHTT làm tài sản bảo đảm. ................................................... 40 2.2.2.2. Tài sản bảo đảm - QSHTT, được điều chỉnh tương đối đầy đủ. ............................. 42 2.2.2. Thế chấp tài sản – Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phù hợp với tài sản bảo đảm là QSHTT ................................................................................................................................ 50 2.2.2.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm .................................................................................... 56 2.2.2.2. Xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ ......................................................... 58 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 65 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng QSHTT trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. ....................................................................................... 65 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về về giao dịch bảo đảm và luật sở hữu trí tuệ để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................... 65
  7. 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật giao dịch bảo đảm và luật sở hữu trí tuệ để đáp ứng yêu cầu từ thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng thương mại .................................................................. 66 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về thế chấp QSHTT để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế....... 67 3.2. Một số đề xuất cụ thể nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng QSHTT trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. ......................... 68 3.2.1. Đối với nhà nước ........................................................................................................... 68 3.2.2. Đối với ngân hàng ......................................................................................................... 70 3.2.3. Đối với doanh nghiệp cần gia tăng mức độ nhận biết và sử dụng QSHTT bằng cách 72 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, nguồn vốn là một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển và thành công của các tổ chức kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay của mình đã hỗ trợ một phần không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ cho các chủ thể kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đang bị kìm hãm do tài sản bảo đảm cho khoản vay được các ngân hàng chấp nhận chủ yếu là bất động sản, máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông,… là các tài sản hữu hạn về mặt số lượng và ẩn chứa nhiều rủi ro bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế . Các tổ chức ngân hàng gần như “bỏ quên” quyền SHTT – một loại tài sản có giá trị, đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Theo số liệu thống kê về cơ cấu tài sản theo giá trị thị trường của 500 công ty S&P, tài sản IP tăng nhanh qua từng năm, tài sản vô hình của nhóm công ty 17%, hữu hình 83%. Đến năm 2010, tài sản vô hình tăng lên 80%, trong khi tài sản hữu hình chỉ còn lại 20% và ước tính tháng 01/2015, tài sản vô hình đã tăng lên 84%, trong kho tài sản hữu hình chỉ còn lại 16%. Trong đó tại Việt Nam, theo Báo cáo Top 50 Thương hiệu hàng đầu Việt Nam về tài sản vô hình và giá trị thương hiệu năm 2017 của Brand Finance, giá trị thương hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng đáng kể, lên đến hàng tỷ đô la Mỹ như Vinamilk, Vingroup, Viettel,… Nếu được chấp nhận áp dụng trong việc bảo đảm khoản vay thì các TSTT sẽ góp phần rất lớn trong việc tháo gỡ vướng mắc của hoạt động cho vay và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp. Cho vay có bảo đảm bằng quyền SHTT đã xuất hiện từ lâu, được một số ngân hàng của một số nước phát triển áp dụng và đạt được hiệu quả. Đây cũng là xu hướng chung của các nước phát triển trong việc khai thác, tận dụng giá trị của QSHTT. Việt
  9. Nam đã có những ý tưởng về mô hình bảo đảm tiền vay này với các quy định pháp luật dân sự làm nền tảng, các bài viết, bài nghiên cứu, các cuộc hội thảo,… tuy nhiên các ngân hàng vẫn chưa đạt được nhiều kết quả khả thi với sự thiếu vắng quy định pháp luật điều chỉnh. Đề tài này cũng thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều các bài nghiên cứu chuyên sâu làm rõ về các khía cạnh trong vấn đề này hoặc các bài viết chưa có tính hệ thống, chưa đưa ra bức tranh toàn cảnh về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Nên cần tiếp tục nghiên cứu về mô hình này cả về lý luận, thực tiễn để làm rõ những bất cập trong các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Có sự tham khảo, nghiên cứu pháp luật của các nước đi trước để rút ra những định hướng giải quyết cho vấn đề của Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Như đã nêu ở trên, việc nhận bảo đảm tiền vay bằng QSHTT mới diễn ra trong thời gian gần đây, tại một số ngân hàng thương mại của một số nước đang phát triển. Do đó, đây vẫn còn là một vấn đề mới mẻ và phức tạp ở cả trên thế giới và Việt Nam. Bởi vậy, số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này còn khá hạn chế. Các nội dung được tác giả đề cập đến trong luận văn này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở đúc rút từ kinh nghiệm làm việc thực tế và tham khảo thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại. 3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề tài, người viết muốn làm rõ cơ sở lý luận cho việc áp dụng các biện pháp Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại, thực trạng pháp luật Việt Nam đối với vấn đề mới mẻ này, kinh nghiệm pháp luật của một số nước để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu
  10. Bài khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Trên cơ sở phương pháp luận, bài viết được vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp so sánh luật học, phương pháp tổng hợp. 5. Kết cấu khóa luận Bài khóa luận có kết cấu gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung với kết cấu được chia làm 3 chương: - Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại. - Chương II. Pháp luật Việt Nam về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại trong pháp luật Việt Nam. - Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo.
  11. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Với nhu cầu của đời sống, sản xuất, kinh doanh, các hoạt động của một số thương gia như đổi tiền, giữ tiền hộ và thu tiền hộ,… qua thời gian và sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đã phát triển thành các nghiệp vụ ngân hàng như hiện nay và được các NHTM thực hiện. Mặc dù đã hình thành từ lâu đời, song giữa các nhà nghiên cứu, các tổ chức liên quan đến lĩnh vực ngân hàng chưa có sự thống nhất về khái niệm ngân hàng thương mại. Có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại được đưa ra tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, điều kiện kinh tế của từng quốc gia, các nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện,… Có thể đề cập đến một số khái niệm về NHTM theo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới như sau: Theo pháp luật của nước Pháp, “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo pháp luật Mỹ, NHTM được định nghĩa là “loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán... và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” Như vậy có thể hiểu NHTM là một tổ chức kinh tế, chuyên thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ bằng cách cung cấp các dịch vụ về tài chính cho khách hàng là tổ chức, cá nhân như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, thanh toán và các dịch vụ tài chính khác.
  12. Trong đó nguồn tiền để thực hiện việc cung cấp các dịch vụ này đến từ sự luân chuyển nguồn tiền của khách hàng gửi tiền. Cụ thể: nguồn tiền có được từ hoạt động nhận tiền gửi sẽ trở thành nguồn vốn của hoạt động cho vay, thanh toán và các hoạt động khác. Ngược lại, khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ các hoạt động trên sẽ được dùng một phần để chi trả tiền lãi cho người gửi tiền. Sự phát triển của kinh tế, xã hội và đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, các hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng phong phú, đa dạng. Ngoài các hoạt động ngân hàng truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay thì các hoạt động ngân hàng mới được ra đời, áp dụng ngày càng phổ biến như thư tín dụng (L/C), chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán,… Các hoạt động ngân hàng vừa là động lực thúc đẩy ngân hàng phát triển, đồng thời là mục tiêu mà các ngân hàng hướng đến vì mục tiêu lợi nhuận và lợi ích khách hàng. Trong đó, hoạt động cấp tín dụng mà cụ thể là hoạt động cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng. 1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Trong số các nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, cho vay là nghiệp vụ cấp tín dụng truyền thống, có ý nghĩa sống còn đối với các NHTM và được các NHTM hết sức chú trọng. Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Xét về bản chất pháp lý, hoạt động cho vay là một hợp đồng, hay hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa bên vay và bên cho vay đối với một khoản tiền vay nhất định, làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng mang bản chất là hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự, tuy nhiên hợp đồng tín dụng mang những đặc thù về chủ thể tham gia, đối tượng của hợp đồng và nguyên tắc hoàn trả:
  13. - Chủ thể: Trong hợp đồng vay tài sản, chủ thể của hợp đồng - bên vay và bên cho vay, là cá nhân, pháp nhân bất kỳ đáp ứng đủ năng lực chủ thể và điều kiện cho vay, trong đó một bên chủ thể có (có quyền sở hữu hoặc được trao quyền cho vay đối với tài sản) tài sản và một bên chủ thể có nhu cầu vay tài sản. Còn trong hợp đồng tín dụng, một bên chủ thể tham gia quan hệ, với vai trò là bên cho vay bắt buộc là NHTM được nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay. Bên vay có thể là cá nhân, pháp nhân đáp ứng được các điều kiện cho vay như: mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi và hiệu quả của dự án, năng lực tài chính của bên vay tiền,… - Đối tượng: Đối tượng của hợp đồng vay tài sản là các loại tài sản theo quy định của luật. Còn đối tượng của hợp đồng tín dụng là một loại tài sản đặc biệt - tiền tệ. - Nguyên tắc hoàn trả: Nếu như trong hợp đồng vay tài sản, ngoài việc trả lại tài sản theo đúng số lượng, chất lượng thì việc trả lãi là do các bên thỏa thuận, không mang tính bắt bắt buộc thì trong hợp đồng tín dụng sẽ đặt ra yêu cầu trả đầy đủ gốc và lãi. Cho vay là một hoạt động kinh doanh tiền tệ có tính rủi ro cao. Tính rủi ro này do nhiều yếu tố tạo nên, trong đó tiền tệ - đối tượng của hợp đồng tín dụng, là một yếu tố then chốt tạo ra tính chất rủi ro. Nguồn tiền mà NHTM sử dụng để cho khách hàng vay có nguồn gốc là tiền có được từ hoạt động huy động vốn của khách hàng. Nên trong trường hợp bên vay không không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận thì NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả. Đây là tình trạng rất nguy hiểm đối với một một NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Bởi khi đó NHTM phải đứng trước nguy cơ phá sản. Việc phá sản ngân hàng gây ra những tác động tiêu cực đến nhiều đối tượng, đó là quyền lợi của người gửi tiền, sự an toàn của toàn bộ hệ thống ngân hàng và sự phát triển ổn định của cả nền kinh tế. Để phòng ngừa, giảm thiểu những rủi ro này, nhà nước và các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp hạn chế rủi ro khác nhau như: Các quy định nhà nước
  14. về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng (hệ số an toàn vốn tối thiểu– CAR, giới hạn tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh bất động sản và chứng khoả; tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động; trích lập dự phòng rủi ro,… ) và biện pháp hạn chế rủi ro do tổ chức tín dụng và khách hàng tự thỏa thuận, trong đó có biện pháp bảo đảm tiền vay. 1.2. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng QSHTT trong hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại 1.2.1. QSHTT - Đối tượng của biện pháp bảo đảm tiền vay 1.2.1.1. Khái niệm QSHTT Hiện nay không có một khái niệm thống nhất về QSHTT, mà tùy theo cách tiếp cận khác nhau về QSHTT sẽ có khái niệm khác nhau. Cụ thể: Theo tổ chức SHTT thế giới, là một tổ chức quốc tế có mục đích hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người phát minh và chủ sở hữu TSTT được bảo hộ trên toàn thế giới, thúc đẩy sở hữu trí tuệ và pháp luật về sở hữu trí tuệ phát triển, thì “QSHTT bao gồm các quyền liên quan tới các tác phẩm khoa học, nghệ thuật và văn học; chương trình biểu diễn của các nghệ sĩ, các bản ghi âm và chương trình phát thanh, truyền hình; sáng chế trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người; các phát minh khoa học; các kiểu dáng công nghiệp; các nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn và tên thương mại; bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và tất cả các quyền khác là kết quả của hoạt động trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật”. Theo Hiệp định các khía cạnh thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ (TRIPs), tiếp cận QSHTT dưới góc độ kinh tế, thương mại thì QSHTT là quyền được trao cho người tạo ra thành quả sáng tạo bởi trí tuệ của họ, QSHTT trao cho người sáng tạo một độc quyền trong việc sử dụng sáng tạo của họ trong một khoảng thời gian nhất định. QSHTT bao gồm 2 mảng chính là quyền tác giả và quyền liên quan; sở hữu công nghiệp.
  15. Như vậy, có thể hiểu QSHTT là các quyền của chủ thể đối với tài sản vô hình là thành quả của sự lao động trí óc, được nhà nước thừa nhận. Đối tượng của QSHTT là TSTT. TSTT được đề cập đến là sự sáng tạo của trí tuệ như: tác phẩm văn học, nghệ thuật, sáng chế, thiết kế công nghiệp, tên gọi, biểu tượng và hình ảnh được sử dụng trong thương mại,… và được chia làm ba nhóm: - Sở hữu công nghiệp bao gồm bằng độc quyền sáng chế, tên thương mại, thiết kế công nghiệp, chỉ dẫn địa lý,… - Quyền tác giả (bản quyền) bao gồm các tác phẩm văn học (như tiểu thuyết, thơ, kịch), tác phẩm điện ảnh, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm nghệ thuật (tranh, ảnh và các tác phẩm điêu khắc) và thiết kế kiến trúc. Quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm các tác phẩm của nghệ sỹ biểu diễn (cuộc biểu diễn), bản ghi âm, ghi hình. - Quyền đối với giống cây trồng. QSHTT được chia làm hai nhóm quyền: quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân là những quyền thuộc về riêng cá nhân tác giả (người trực tiếp sáng tạo ra TSTT), không thể chuyển giao cho bất kì ai dưới bất kì hình thức nào, ngay cả trong trường hợp tác giả không còn. Quyền tài sản là quyền được hưởng những lợi ích vật chất phát sinh từ TSTT. Tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia và từng đối tượng của QSHTT, quyền nhân thân và quyền tài sản được pháp luật ghi nhận khác nhau. 1.2.1.2. Đặc điểm - Tính vô hình: QSHTT là quyền của chủ thể đối với TSTT, là một tài sản vô hình, không thể nhận thức được thông qua các giác quan mà chỉ nhận thức được bằng lý trí. Do đó, QSHTT cũng mang tính chất vô hình. - QSHTT được bảo hộ có giới hạn. QSHTT chỉ được bảo hộ trong phạm vi không gian và thời gian nhất định:  Phạm vi bảo hộ theo không gian (hay Tính chất lãnh thổ): QSHTT được pháp luật quốc gia nào công nhận thì có hiệu lực và được bảo vệ trong phạm vi
  16. quốc gia đó. Tuy nhiên trong một thế giới toàn cầu hóa, hợp tác phát triển thế giới ngày càng mạnh mẽ thì giới hạn về lãnh thổ được bảo hộ gần như xóa nhòa nhờ vào việc đăng ký quốc tế.  Phạm vi bảo hộ theo thời gian: QSHTT chỉ được bảo hộ trong thời gian nhất định theo quy định của pháp luật quốc gia. Hết thời hạn bảo hộ, QSHTT sẽ thuộc về công chúng, mọi người đều có quyền sử dụng. - Tính độc quyền: QSHTT trao cho chủ sở hữu TSTT quyền độc quyền trong việc cho người khác sử dụng hay không sử dụng TSTT của mình. Tính độc quyền này cũng được thể hiện trong việc ngăn chặn người khác xâm phạm đến của mình. 1.2.1.3. Các quyền năng của chủ sở hữu QSHTT Chủ sở hữu đối với TSTT là người có các quyền đối với TSTT, là chủ thể đã bỏ thời gian, tài chính của mình để tác giả có được tài sản, theo hợp đồng lao động, hợp đồng thuê, hoặc chính là tác giả nếu họ đồng thời bỏ tài chính ra để tạo ra tài sản. Chủ sở hữu là người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận chuyển giao QSHTT từ chủ thể khác. Do đó, họ có các quyền năng của một chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Quyền SHTT là quyền sở hữu đối với các TSTT. Quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Quyền chiếm hữu TSTT được thể hiện rất mờ nhạt và trongmột số trường hợp nhất định là không có ý nghĩa. Đối với quyền sử dụng, tùy thuộc vào từng đối tượng của quyền SHTT mà việc sử dụng được thể hiện khác nhau. Quyền định đoạt đối với TSTT được thể hiện gần giống như quyền định đoạt tài sản hữu hình. Quyền sử dụng TSTT là quyền của chủ sở hữu được sử dụng và hưởng lợi tức từ TSTT. Chủ sở hữu TSTT có thể thực hiện quyền sử dụng của mình thông qua các phương thức sử dụng TSTT khác nhau như: tự mình trực tiếp khai thác, sử dụng TSTT hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng TSTT để đổi lại những khoản lợi tức nhất định thông qua việc cho thuê, license, chuyển giao công nghệ,…
  17. Quyền định đoạt TSTT là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu TSTT cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu TSTT của mình. Việc từ bỏ quyền sở hữu đối với TSTT của mình được thực hiện bằng việc tuyên bố từ bỏ QSHTT được bảo hộ trong thời gian bảo hộ.Việc chuyển giao quyền sở hữu TSTT cho người khác diễn ra phổ biến dưới các hình thức như chuyển nhượng, góp vốn bằng QSHTT, sử dụng TSTT để bảo đảm tiền vay,… Như vậy, các chủ sở hữu có đầy đủ các quyền của chủ sở hữu đối với TSTT, bao gồm quyền dùng QSHTT của mình để bảo đảm cho các khoản vay với các ngân hàng thương mại. 1.2.1.4. Điều kiện để QSHTT trở thành tài sản bảo đảm - QSHTT thuộc sở hữu của bên bảo đảm. Việc chứng minh QSHTT của một chủ thể được thể hiện qua một số giấy tờ pháp lý liên quan đến QSHTT. Tùy thuộc vào đối tượng QSHTT và việc chủ thể có QSHTT thông qua cách thức nào mà sẽ có những giấy tờ pháp lý thể hiện tương ứng. - QSHTT phải còn trong thời hạn bảo hộ. Điều kiện này của QSHTT là nhằm bảo đảm điều kiện đầu tiên của QSHTT. Bởi QSHTT là một quyền sở hữu có thời hạn, thời hạn bảo hộ do pháp luật quy định. Hết thời hạn bảo hộ, các đối tượng QSHTT sẽ không còn là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm, mà thuộc quyền sở hữu của công chúng, mọi người đều có quyền sử dụng, khai thác đối với TSTT đó mà không cần phải xin phép hoặc bị người khác cản trở, thậm chí cả người đã sáng tạo ra TSTT. Do đó, một QSHTT chỉ được sử dụng làm tài sản bảo đảm khi thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, tức là còn thời hạn bảo hộ. Việc còn thời hạn bảo hộ cũng nhằm bảo đảm giá trị của QSHTT. - QSHTT không phải là đối tượng của một tranh chấp bất kỳ Khi một QSHTT là đối tượng của một tranh chấp, tranh chấp có thể là tranh chấp quyền sở hữu, tranh chấp liên quan đến hành vi xâm phạm quyền và bồi thường thiệt
  18. hại, thì một phán quyết được đưa ra có thể bất lợi cho bên bảo đảm, đồng thời đẩy tỷ lệ rủi ro của NHTM lên cao. Do đó, để giảm thiểu rủi ro cho NHTM, yêu cầu này đối với QSHTT là phù hợp. 1.2.2. Khái quát về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 1.2.2.1. Khái niệm biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại mang bản chất là hợp đồng vay tài sản. Nên biện pháp bảo đảm tiền vay cũng mang bản chất là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Biện pháp bảo đảm là công cụ hữu hiệu nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ, vừa bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của bên có quyền. Trong giao lưu dân sự, đặc biệt là trong quan hệ kinh doanh - thương mại, biện pháp bảo đảm có vai trò rất quan trọng. Hai hệ thống pháp luật lớn trên thế giới (Civil Law và Common Law) có những cách tiếp cận khác nhau về giao dịch bảo đảm, dựa trên truyền thống lịch sử pháp luật, đó là tiếp cận theo hình thức hoặc chức năng. Các nước theo hệ thống pháp luật Civil Law như Pháp, Đức, Nhật Bản, Thái Lan,… tiếp cận theo hướng hình thức, tức là quan tâm đến việc phân biệt các biện pháp đảm bảo và đưa ra từng khái niệm riêng cho từng loại biện pháp bảo đảm mà không có một khái niệm chung. Do đó, giao dịch bảo đảm trong pháp luật của các nước theo hệ thống pháp luật này, được định nghĩa theo hướng liệt kê, bao gồm các biện pháp bảo đảm như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,… Trong khi đó, các nước trong hệ thống pháp luật Common Law, tiêu biểu là Anh, Hoa Kỳ, Canada,.. tiếp cận giao dịch bảo đảm theo hướng chức năng – hướng đến một lợi ích bảo đảm. Theo đó, giao dịch bảo đảm là một hợp đồng xác lập lợi ích bảo đảm. Một lợi ích bảo đảm cung cấp cho bên nhận bảo đảm với sự đảm bảo rằng nếu bên bảo đảm không trả được nợ, người đó có thể được hoàn lại giá trị của khoản vay
  19. bằng cách sở hữu tài sản bảo đảm cụ thể (với tư cách là chủ nợ có bảo đảm), thay vì chỉ nhận một phần tài sản của người vay sau khi tài sản đó được chia trong số tất cả các chủ nợ. Các biện pháp bảo đảm cụ thể bao gồm: Bảo lãnh, cầm cố, thế chấp. Ngoài ra một biện pháp bảo đảm khác phổ biến trong hệ thống pháp luật Common Law, trong đó bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận với nhau về việc bên bảo đảm trao cho bên nhận bảo đảm một quyền hoặc lợi ích trên tài sản của mình, lợi ích hoặc quyền đó được gọi là “đặc quyền”. Như vậy hiện nay không có một khái niệm chung dùng cho biện pháp bảo đảm, pháp luật mỗi quốc gia đều có một khái niệm riêng về biện pháp bảo đảm. Tuy nhiên, qua phân tích trên thì có thể hiểu, biện pháp bảo đảm là một giao dịch hoặc biện pháp thiết lập một lợi ích bảo đảm hoặc một đặc quyền cho bên có quyền, nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Vậy biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng là sự thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng về việc thiết lập một lợi ích bảo đảm hoặc một đặc quyền cho ngân hàng, nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. 1.2.2.2. Đặc điểm Biện pháp bảo đảm tiền vay mang mang bản chất là một giao dịch, do vậy, bao gồm các đặc điểm cơ bản của một giao dịch nói chung. Đồng thời, biện pháp bảo đảm tiền vay vẫn mang những đặc điểm riêng, giúp phân biệt giao dịch bảo đảm với các loại giao dịch khác, cụ thể: - Biện pháp bảo đảm là sự thỏa thuận xác lập đặc quyền hoặc lợi ích đối với tài sản thuộc sở hữu của người vay (hoặc bên thứ ba) hoặc một cam kết thực hiện nghĩa vụ thay thế của người thứ ba cho ngân hàng. Xuất phát từ mục đích của biện pháp bảo đảm tiền vay là nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người vay, một lợi ích hoặc đặc quyền sẽ được thiết lập trên tài sản thuộc sở hữu của người vay cho ngân hàng. Theo đó, ngân hàng có quyền truy đòi tài sản hoặc kiểm soát lưu thông và quyền ưu tiên thanh toán so với các chủ nợ không có tài sản bảo đảm khác khi xử lý tài sản bảo đảm.
  20. - Biện pháp bảo đảm tiền vay là giao dịch phụ bên cạnh giao dịch chính là giao dịch cho vay giữa ngân hàng và người vay Biện pháp bảo đảm tiền vay là nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người vay khi đến hạn thực hiện, do đó, một trong các căn cứ phát sinh biện pháp bảo đảm là giao dịch cho vay, nội dung của biện pháp bảo đảm (thời hạn bảo đảm, nội dung, hiệu lực của giao dịch bảo đảm) phải phù hợp với giao dịch cho vay, nghĩa vụ trả nợ chấm dứt cũng làm chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm. Khi nghĩa vụ được bảo đảm (giao dịch được bảo đảm) vô hiệu, hủy bỏ, đơn phương chấm dứt thì nghĩa vụ bảo đảm (biện pháp bảo đảm) cũng không phát sinh hiệu lực. Trong trường hợp giao dịch được bảo đảm vô hiệu, bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt và các bên chưa thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình thì biện pháp bảo đảm đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, nếu các bên đã thực hiện một phần giao dịch được bảo đảm thì biện pháp bảo không bị chấm dứt mà tồn tại cho đến khi các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. - Biện pháp bảo đảm tiền vay được xác lập dựa trên sự thỏa thuận của hai bên và trên cơ sở pháp luật. Biện pháp bảo đảm tiền vay là một dạng của giao dịch dân sự, do đó, nó tuân theo các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự là tự do, tự nguyện thỏa thuận. Theo đó các bên trong giao dịch bảo đảm được tự do thỏa thuận để xác lập quyền và nghĩa vụ của mình. Nếu có sự đe dọa, cưỡng ép, lừa dối của một hoặc hai bên thì giao dịch bảo đảm có thể bị tuyên bố vô hiệu. - Mục đích của việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay là nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho ngân hàng . Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động mang nhiều rủi ro, rủi ro thường xuất hiện từ phía người vay và gây thiệt hại cho phía ngân hàng khi người vay không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Do đó, để nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng theo thỏa thuận, hạn chế sự tùy tiện, không tự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0