Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Lịch sử và xu hướng phát triển của hiến pháp các nước Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á
lượt xem 17
download
Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ lịch sử ra đời, sự thay đổi và phát triển của hiến pháp qua thời gian tại các quốc gia chịu ảnh hưởng của Hồi giáo. Đồng thời xác định vị trí, vai trò của hiến pháp các quốc gia trong hệ thống pháp luật dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Hồi giáo. Mối quan hệ giữa Hiến pháp và pháp luật Hồi giáo cũng là một trong những mục đích nghiên cứu không thể bỏ qua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Lịch sử và xu hướng phát triển của hiến pháp các nước Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KHÁNH LINH LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP CÁC QUỐC GIA HỒI GIÁO TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L HÀ NỘI, 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------------- NGUYỄN KHÁNH LINH LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP CÁC NƯỚC HỒI GIÁO TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC BỘ MÔN LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Mai Văn Thắng. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. TÁC GIẢ KHÓA LUẬN Nguyễn Khánh Linh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................6 MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................7 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................9 2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................9 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9 3. Những điểm mới của nghiên cứu..........................................................................10 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án..........................................................10 5. Bố cục của khóa luận .............................................................................................11 CHƯƠNG 1. HỒI GIÁO VÀ PHÁP LUẬT Ở ĐÔNG NAM Á: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN .....................................................12 1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Hồi giáo ở Đông Nam Á và những đặc điểm cơ bản .............................................................................................................................12 1.1.1. Khái quát về lịch sử các quốc gia khu vực Đông Nam Á ..........................12 1.1.2. Ảnh hưởng của Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á...................................14 1.1.3. Khái quát những đặc điểm cơ bản của Hồi giáo tại Đông Nam Á ............17 1.1.4. Đặc điểm cơ bản của pháp luật Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á .........19 1.2. Những đặc điểm cơ bản của pháp luật Đông Nam Á .........................................22 1.3. Các yếu tố có thể tác động đến pháp luật nói chung và hiến pháp các quốc gia Hồi giáo ở khu vực Đông Nam Á .................................................................................24 1.4.Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................26 Chương 2. LỊCH SỬ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP CÁC QUỐC GIA HỒI GIÁO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á .........................................................................27 2.1. Khái quát chung về Hiến pháp và ảnh hưởng Hồi giáo tại các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á ...................................................................................................27 2.2. Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp tại Indonesia ...............................................28 2.2.1. Khái quát chung...........................................................................................28 2.2.2. Ảnh hưởng và đặc điểm của Hồi giáo tại Indonesia ..................................30 2.2.3. Lịch sử của Hiến pháp Indonesia ...............................................................33 2.2.4. Nội dung Hiến pháp Indonesia hiện hành .................................................44 2.2.5. Thực tiễn thi hành Hiến pháp .....................................................................48 2.2.6. Đánh giá và lý giải .......................................................................................54 2.3. Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp Malaysia .....................................................57 2.3.1. Khái quát chung...........................................................................................57
- 2.3.2. Ảnh hưởng và đặc điểm của Hồi giáo tại Malaysia ...................................59 2.3.3. Lịch sử Hiến pháp Malaysia .......................................................................61 2.3.4. Nội dung Hiến pháp hiện hành Malaysia ..................................................69 2.3.5. Thực tiễn thi hành .......................................................................................74 2.3.6. Đánh giá và lý giải .......................................................................................79 2.4. Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp Brunei .........................................................82 2.4.1. Khái quát chung ..............................................................................................82 2.4.2. Ảnh hưởng và đặc điểm của Hồi giáo tại Indonesia ..................................83 2.4.3. Lịch sử Hiến pháp Brunei ...........................................................................84 2.4.4. Nội dung Hiến pháp hiện hành...................................................................89 2.4.5. Thực tiễn thi hành Hiến pháp .....................................................................93 2.4.6. Đánh giá và lý giải .......................................................................................96 2.5. Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................98 Chương 3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỘT SỐ GỢI MỞ VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP CÁC QUỐC GIA HỒI GIÁO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á ........................................................................................................99 3.1. Về xu hướng phát triển .........................................................................................99 3.1.1. Xu hướng phát triển chung .............................................................................99 3.1.2. Xu hướng chế định hóa quyền con người và đảm bảo thể chế dân chủ ở một mức độ nhất định .....................................................................................................100 3.1.3. Xu hướng ảnh hưởng Hồi giáo gia tăng trong Hiến pháp và thực tế .........102 3.2. Nguyên nhân của sự thay đổi ..............................................................................103 3.2.1. Xu hướng chế định hóa quyền con người và đảm bảo thể chế dân chủ ở một mức độ nhất định .....................................................................................................103 3.2.2. Xu hướng ảnh hưởng Hồi giáo gia tăng với trường hợp Indonesia và Brunei .......................................................................................................................106 3.3. Những gợi mở cho quá trình cải cách Hiến pháp Việt Nam ............................108 3.4. Các vấn đề đặt ra .................................................................................................111 3.5. Tiểu kết chương 3 ................................................................................................114 KẾT LUẬN ......................................................................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................118 PHỤ LỤC.........................................................................................................................129
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XHCN: Xã hội chủ nghĩa RIS: Hiến pháp liên bang Indonesia giai đoạn 1949 – 1950 KMB: Hội nghị bàn tròn lập hiến Indonesia diễn ra từ 23/8/1949 – 2/11/1949 tại Hà Lan DPR Hội đồng Đại diện Nhân dân còn được gọi là Hạ viện. Là một trong 2 cơ quan lập pháp của Indonesia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiến pháp được biết đến là luật gốc, điều chỉnh những vấn đề quan trọng của một quốc gia. Từ bộ máy nhà nước đến quyền con người, từ hệ thống tư pháp đến cơ chế bảo hiến,… là những nội dung được hiến pháp quy định. Quá trình “phôi thai” của một bản hiến pháp, nội dung hiến pháp hay thực tiễn áp dụng hiến pháp luôn là điều hấp dẫn với bất kỳ học giả hay nghiên cứu sinh nào nghiên cứu về pháp luật nói chung và lĩnh vực hiến pháp nói riêng. Hiến pháp trong xã hội hiện đại có vị trí tối thượng. Nhưng đó chưa phải là tất cả với các nhà nước lấy Hồi giáo làm tư tưởng chính thống hoặc chịu ảnh hưởng sâu sắc giáo lý đạo Hồi. Bởi lẽ, Hồi giáo có một vị trí đặc biệt với đời sống xã hội quốc gia, bao gồm cả nhà nước và pháp luật. Trong những xã hội ấy, Kinh Koran, Sunni luôn có vị trí đặc biệt, là nguồn luật quan trọng nhất. Tuy vậy, trước xu hướng phát triển của thế giới hiện đại, mà hiến pháp luôn là hiện thân của một xã hội dân chủ, pháp quyền, văn minh thì việc nghiên cứu vị trí của hiến pháp trong hệ thống pháp luật các quốc gia ảnh hưởng Hồi giáo, mối quan hệ của hiến pháp với các nguồn luật khác, vai trò của hiến pháp trong bối cảnh hiện đại,… luôn có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và nhận thức. Đồng thời, nghiên cứu về lịch sử và xu hướng phát triển của hiến pháp các quốc gia Hồi giáo, kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa hiến pháp và nguồn luật Hồi giáo cũng sẽ gợi mở một số vấn đề giữa bối cảnh cải cách pháp luật, nâng cao vị trí vai trò của hiến pháp trong hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài còn dựa trên năm (5) lý do sau: Thứ nhất, diện mạo và “nhịp đập” một quốc gia được phản chiếu qua hiến pháp của quốc gia đó. Để có thể hiểu và lý giải được các hoạt động, các sự kiện nảy sinh trên thực tế tại các quốc gia Hồi giáo trong khu vực (Indonesia, Malaysia, Brunei), nghiên cứu hiến pháp là một phương thức hữu hiệu nhằm thực hiện điều đó. Thứ hai, mỗi một bản hiến pháp thuộc về một bối cảnh cụ thể. Trải qua những trầm tích thời gian, hiến pháp các nước Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á có chiều dài lịch sử và những điểm riêng biệt so với Hiến pháp các quốc gia khác trên thế giới. Việc nghiên cứu lịch sử và xu hướng phát triển tạo ra cái nhìn đa chiều và sâu sắc cho việc đánh giá
- và xem xét hiến pháp. Từ đó, có thể đưa ra những luận giải cho các sự kiện pháp lý nảy sinh trên thực tiễn. Thứ ba, làn sóng dân chủ hóa thứ ba (1974–2000), bắt đầu từ Nam Âu, lan sang Mỹ Latinh, châu Phi, rồi đến Đông Á, đã mang lại cho khu vực 7 nền dân chủ mới, đó là Philippines, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Mông Cổ, Campuchia, và Indonesia [2]. Nghiên cứu hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á là dữ liệu cần thiết nhằm định vị sự phát triển và vị trí của các quốc gia Hồi giáo trong khu vực trên bản đồ dân chủ thế giới. Thứ tư, Đông Nam Á là khu vực có nhiều điểm đặc biệt so với các khu vực khác trên thế giới. Trải dọc chiều dài lịch sử, các đế chế và vương quốc đã đến và đi trên mảnh đất nhiệt đới: Đế chế Sri Vijaya trong thế kỷ thứ VIII đến XII, đế quốc Khmer vào thế kỷ IX đến XV, đế chế Majapahit trong thế kỷ XII đến XIV, đế quốc Malacca vào thế kỷ XV. Ngay cả trong những năm cai trị thuộc địa, khu vực này đã bị chia cắt giữa Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha,...[2] Trong bối cảnh đó, hơi thở Hồi giáo đã lan tỏa và bám rễ vào đời sống sinh hoạt cũng như tư tưởng của con người tại các quốc gia. Nhìn nhận hiến pháp trong chiều dài lịch sử và độ rộng của sự thay đổi góp phần tạo nên bức tranh toàn diện của các quốc gia trên thế giới, sự cựa mình của các quốc gia có đông đảo các tín đồ tôn sùng tôn giáo lớn thứ hai thế giới. Thứ năm, “mối quan hệ giữa các thiết chế tôn giáo và nhà nước đi theo một dòng chảy liên tục ở mỗi nước” [3], những hệ thống tôn giáo – nhà nước khác nhau ra đời sau những cuộc “hôn phối” đầy lịch sử. “Tôn giáo – Hiến pháp”, “Nhà thờ - Nhà nước” trong bối cảnh đó cũng đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Nghiên cứu về hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trong khu vực giúp người nghiên cứu nhận ra mối liên hệ giữa tôn giáo và pháp luật nói chung, hiến pháp nói riêng. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu lịch sử và sự phát triển của hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á sẽ đưa ra những minh chứng trong lịch sử lập hiến của từng quốc gia Hồi giáo, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, từ lý thuyết đến thực tiễn, từ đánh giá đến dự báo về sự phát triển Hiến pháp các quốc gia Hồi giáo khu vực Đông Nam Á.
- 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về lịch sử và xu hướng hiến pháp của các quốc gia Hồi giáo trong khu vực nhằm hai (2) mục đích chính sau: Thứ nhất, nghiên cứu nhằm là rõ lịch sử ra đời, sự thay đổi và phát triển của hiến pháp qua thời gian tại các quốc gia chịu ảnh hưởng của Hồi giáo. Đồng thời xác định vị trí, vai trò của hiến pháp các quốc gia trong hệ thống pháp luật dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Hồi giáo. Mối quan hệ giữa Hiến pháp và pháp luật Hồi giáo cũng là một trong những mục đích nghiên cứu không thể bỏ qua. Thứ hai, qua những vấn đề được làm rõ ở trên, nghiên cứu nhằm nhận diện xu hướng phát triển hiến pháp ở các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á. Trên cơ sở đó, phân tích cùng bối cảnh các quốc gia Hồi giáo trên thế giới để đánh giá được xu thế vận động chung. Ngoài ra, gợi mở và đưa ra những khuyến nghị nâng cao vai trò, hiệu lực của hiến pháp trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các bản hiến pháp của các quốc gia chịu ảnh hưởng Hồi giáo trong khu vực, lịch sử lập hiến của từng quốc gia, các dấu vết của Hồi giáo trong hiến pháp và đời sống xã hội trên thực tế, các yếu tố tác động đến việc hình thành hiến pháp và Hồi giáo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm hiểu các công trình khoa học đã có liên quan đến hiến pháp và Hồi giáo, mối quan hệ giữa hiến pháp và các nguồn tôn giáo,… của các quốc gia ảnh hưởng Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á. Phạm vi nghiên cứu, về không gian, là khu vực Đông Nam Á, với sự tập trung vào ba trường hợp Indonesia, Malaysia, Brunei. Đây là ba quốc gia mà dấu vết Hồi giáo ảnh hưởng rõ rệt nhất trong đời sống sinh hoạt pháp luật và xã hội. Vị trí của Hồi giáo được khẳng định và nhấn mạnh ngay từ Lời nói đầu của hiến pháp và được điều chỉnh, ghi nhận trong rất nhiều điều, nhiều chương của các bản hiến pháp từng thời kỳ. Về thời gian, đề tài xem xét từ những bản hiến pháp đầu tiên được coi là viên gạch nền tảng cho sự phát triển và thay đổi của hiến pháp về sau tại các quốc gia Hồi giáo trong khu vực.
- 3. Những điểm mới của nghiên cứu Nghiên cứu có một số điểm mới sau: Nghiên cứu đánh giá sự tác động của lịch sử, văn hóa và đặc biệt là tôn giáo tới lịch sử và sự phát triển hiến pháp các quốc gia Hồi giáo Đông Nam Á. Đồng thời, đưa ra cái nhìn tổng thể về tiến trình lập hiến và điểm mới của từng bản hiến pháp của Indonesia, Malaysia, Brunei trong sự so sánh đánh giá lẫn nhau. Đây là các quốc gia có hiến pháp ít được nghiên cứu đề cập đến trong các công trình khoa học đánh giá về sự thay đổi của hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trên thế giới. Đồng thời, hầu hết các nghiên cứu về hiến pháp ba quốc gia đều đang nghiên cứu ở mức độ riêng lẻ từng giai đoạn, từng quốc gia. Với khóa luận, hiến pháp ba quốc gia sẽ được nghiên cứu đồng thời cùng nhau và xuyên suốt trong quá trình lịch sử. Khóa luận cũng đưa ra lý do và cơ sở cho sự thay đổi hiến pháp các quốc gia trong từng giai đoạn, cũng như sự thực thi ở hiện tại với một số dẫn chứng thực tế tiêu biểu. Nghiên cứu đồng thời chỉ ra khuynh hướng phát triển và quy luật của hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trong bối cảnh xã hội hiện nay với sự đan xen và ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Đồng thời, kết hợp với những thay đổi trong lịch sử để đẩy ra những bản sắc pháp lý riêng, hệ tư tưởng pháp lý riêng của Indonesia, Malaysia và Brunei. Cuối cùng, từ những ghi nhận trong hiến pháp và thực tiễn thi hành tại từng quốc gia, cách xử lý mối quan hệ giữa tôn giáo và hiến pháp, kinh nghiệm xử lý của từng quốc gia trong bối cảnh khu vực và thế giới,… khóa luận đưa ra những kiến giải và gợi mở bài học cho Việt Nam trong quá trình cải cách hiến pháp nước ta nhằm phù hợp với thay đổi trong nước và hội nhập quốc tế. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Nghiên cứu mang chứa ý nghĩa khoa học, bởi nghiên cứu là tài liệu cho việc nghiên cứu về các quốc gia khu vực Đông Nam Á, nhìn nhận một phần pháp luật và nhà nước các quốc gia ASEAN. Không chỉ vậy, nghiên cứu còn đưa ra cái nhìn tổng quát về lịch sử nhà nước và pháp luật, lịch sử lập hiến các nước,… Đây cũng là nghiên cứu có tính hệ thống về các bản hiến pháp cũng như thay đổi hiến pháp các quốc gia dành cho những người muốn nghiên cứu sâu về hiến pháp và Hồi giáo.
- Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận thể hiện đưa ra những bài học và kinh nghiệm xử lý trên thực tiễn của các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á, đưa đến bài học giải quyết mối quan hệ Hồi giáo và pháp luật tại các quốc gia Hồi giáo trên thế giới nói chung. Không chỉ vậy, khóa luận còn đưa đến gợi mở liên quan đến cải cách hiến pháp tại Việt Nam, về quyền tự do tôn giáo, các vấn đề Hồi giáo và tôn giáo được hiến định, việc giải quyết mối quan hệ giữa luật pháp và các yếu tố khác chi phối trong xã hội để thực sự đem lại một xã hội “thượng tôn pháp luật”. 5. Bố cục của khóa luận Khóa luận bao gồm phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục và ba (3) chương: Chương 1: Hồi giáo và pháp luật ở Đông Nam Á: Lịch sử phát triển và những vấn đề lý luận cơ bản Chương 2: Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp của các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á. Chương 3: Xu hướng phát triển, những gợi mở và vấn đề đặt ra.
- CHƯƠNG 1. HỒI GIÁO VÀ PHÁP LUẬT Ở ĐÔNG NAM Á: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN Thuật ngữ “Hồi giáo” (Islam, Musulman) có nghĩa là “sự khuất phục”, sự “hiến dâng” [19]. Những người theo Hồi giáo sống và thực hiện công việc dựa trên những lời răn dạy của thánh Allah được nhà tiên tri Mohammed truyền lại. Những hạt giống đầu tiên về đạo Hồi được nảy mầm từ thế kỷ VII, khi thương gia thành phố Mécca – Mohammed đi truyền bá thông điệp đến từ đấng Allah tối cao. Ngày mà Mohammed rời gót chân khỏi Mécca được coi là ngày bắt đầu lịch Hồi giáo – ngày hijra. Trong khi châu Âu còn đang chìm đắm trong đêm trường Trung cổ thì nền văn hoá Hồi giáo đã phát triển mạnh mẽ [19]. Theo Th. Van Baaren, trong khoảng thời gian từ thế kỷ IX đến XIV, ảnh hưởng của nền văn minh Hồi giáo với thế giới lớn hơn bất kỳ một đế quốc nào khác trong lịch sử bấy giờ [70, 137]. Đạo Hồi và luật Hồi giáo đã tồn tại hơn 1.300 năm và phát triển ảnh hưởng của mình từ bán đảo Ả rập đến châu Phi, châu Á. Sự phát triển của Hồi giáo ngày càng mạnh mẽ, màu sắc Hồi giáo len lỏi vào nếp suy nghĩ và lối sống của nhiều cộng đồng, nhiều dân tộc khác nhau. Nghiên cứu đầu năm 2011 về Tương lai của dân số Islam giáo toàn cầu của Trung tâm nghiên cứu PEW đã đưa ra nhận định rằng, số lượng tín đồ Islam giáo sẽ tăng khoảng 35% trong vòng 20 năm tới và đạt khoảng 2,2 tỷ người vào năm 2030. Trên bản đồ Hồi giáo, khu vực Đông Nam Á là một khu vực có sự du nhập và ảnh hưởng của Hồi giáo rất mạnh mẽ, tiêu biểu là ba (3) quốc gia: Indonesia, Malaysia, Brunei. 1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Hồi giáo ở Đông Nam Á và những đặc điểm cơ bản 1.1.1. Khái quát về lịch sử các quốc gia khu vực Đông Nam Á Đông Nam Á là khu vực nằm giữa hai đại dương lớn là Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Khu vực này rộng 4.494.047 km² (chiếm 10.5% diện tích Châu Á và 3% diện tích đất trên Trái Đất). Phần lớn khu vực nằm ở bán cầu Bắc và nằm một chút tại bán cầu Nam. Nó bao gồm 11 quốc gia được chia thành 2 nhóm: Nhóm đất liền (Bán đảo Trung - Ấn): Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và phía tây Malaysia; Nhóm hải
- đảo (Quần đảo Mã Lai): Indonesia, phía đông Malaysia, Singapore, Philipines, Đông Timor, Brunei [7]. Hầu hết các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đều có những biến động và giai đoạn thăng trầm phức tạp. Lịch sử khu vực Đông Nam Á có thể chia làm bốn (4) giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Từ thời nguyên thủy đến xã hội có giai cấp và nhà nước. Trong thời kỳ đồ đá, kỹ thuật chế tác công cụ Đông Nam Á, vừa mang đặc trưng của trình độ kỹ thuật đá cũ trên thế giới, vừa có biểu hiện thể hiện tính trội của khu vực: văn hóa đá cuội (Pebble culture) và những công cụ chặt có dáng thô sơ (Chopper và Chopping-tool) [13]. Giai đoạn 2: Giai đoạn xác lập và phát triển thịnh đạt của các vương quốc Đông Nam Á. Sau sự tan rã của Vương quốc Phù Nam (thế kỷ VII), các quốc gia sơ kỳ như Srivijaya, Kalinga ở Indonesia, quốc gia của người Khmer, người Môn, người Mianma, người Thái,… bắt đầu xuất hiện cùng với những kỳ tích văn hóa, điển hình như tổng thể kiến trúc Bôrôbuađua (Borobudur) ở Java [13]. Trong khi Ấn Độ thường xuyên có những biến động bên trong, Trung Quốc rơi vào sự khủng hoảng, suy thoái liên mien hay Châu Âu chìm trong “đêm trường trung cổ” thì ở giai đoạn này, Đông Nam Á đã đạt đỉnh cao phát triển. Giai đoạn 3: Giai đoạn suy thoái của các quốc gia phong kiến và phong trào đấu tranh chống ách thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Sau sự phát triển huy hoàng, biểu đồ của khu vực Đông Nam Á có sự suy thoái. Từ thế kỷ XVI trở đi, các quốc gia Đông Nam Á đã không còn đủ sức thực hiện mục tiêu phát triển và tự bảo vệ mình [13]. Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều phải chịu ách đô hộ thực dân trong một thời gian dài. Việt Nam, Lào, Campuchia, Indonesia và Philippines đều đã từng là thuộc địa của các nước thuộc lục địa Châu Âu là Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha [24]. Còn Malaysia, Singapore, Brunei, Myanmar, giống như nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác trên thế giới, gắn liền với quá trình thuộc địa hoá của Anh hoặc sự ảnh hưởng của Mỹ [24]. Giai đoạn 4: Giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Sau những nỗ lực bền bỉ và cuộc đấu tranh quả cảm, phần lớn các quốc gia Đông Nam Á khôi phục lại được sự độc lập và tự chủ. Đây cũng là thời điểm nhiều bản hiến pháp trong khu vực được ra đời. Các quốc gia
- Đông Nam Á vực dậy từ trong tro tàn chiến tranh và từng bước gây dựng lại đất nước, phát triển kinh tế. Cho đến nay, Đông Nam Á có sự khởi sắc nhất định và trở thành một trong những khu vực kinh tế, dân chủ đáng chú ý trên thế giới. Có thể thấy, các quốc gia Đông Nam Á đều chịu sự biến động lịch sử và có tiến trình phát triển với sự ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa trên thế giới. Điều đó cũng là một trong những lý do khiến Đông Nam Á được coi là “ngã tư đường thế giới” ở cả mặt địa lý và văn hóa, tôn giáo, pháp luật. 1.1.2. Ảnh hưởng của Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á Thứ nhất, về quá trình lịch sử Hồi giáo du nhập vào khu vực Đông Nam Á Tuy là một tôn giáo lớn và phổ biến trên thế giới nhưng Hồi giáo ảnh hướng tới khu vực Đông Nam Á khá muộn. Cho đến nay vẫn còn nhiều điều tranh cãi về thời điểm chính xác đạo Hồi du nhập vào khu vực Đông Nam Á. Ý kiến nhận định Hồi giáo du nhập vào đây thông qua các thương gia Ả rập và Ấn Độ vào khoảng thế kỉ VII-XIII [13] là ý kiến nhận được nhiều sự ủng hộ nhất. Do sự du nhập muộn nên "lưỡi gươm tàn bạo của Hồi giáo" không còn thoả sức hoành hành để mở rộng lãnh thổ và áp đặt tôn giáo cho các cư dân các vùng đất bị người Ả rập Hồi giáo chiếm đóng nữa” [14]. Đó cũng là một phần lý giải cho việc Hồi giáo tại Đông Nam Á có phần ôn hòa hơn các khu vực khác. Đạo Hồi bén rễ tại khu vực Đông Nam Á thông qua con đường buôn bán đường thủy nối Tây Ấn Độ và Đông Á. Dần dần, lan tỏa đến Malaysia, Indonesia, sau đó qua con đường Malaysia lan ra các đảo miền Nam Philippines. Thông qua những lần giao thương, buôn bán và trao đổi với thương nhân các quốc gia khác, “một cơn gió mới thổi vào vùng Đông Nam Á hải đảo làm chao đảo kỉ nguyên Ấn Độ hóa của cư dân nơi đây. Cơn gió mới đó chính là Hồi giáo do những thương nhân Hồi giáo (Ả rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Ba Tư) mang đến khi những hoạt động thương mại ngày càng gia tăng với Đông Nam Á hải đảo” [1]. Nơi đặt chân đầu tiên của Hồi giáo là vùng Bắc Sumatơ của người Ache. Do con đường ảnh hưởng chính là thông qua buôn bán, giao thương nên điểm chung là những nơi phát triển giao lưu buôn bán ở khu vực Đông Nam Á là những nơi có sự xâm nhập đầu tiên và phát triển lớn mạnh về Hồi giáo [16]. Những Hồi quốc (Sultanate) đầu tiên ở Đông Nam Á được thành lập vào thế kỷ XIII. Teranate (1257), là một trong những Hồi quốc
- lâu đời nhất ở Indonesia, được thành lập bởi Baab Mashur Malamo (1257 - 1277). Samudera Pasai (1267), Hồi quốc nằm ở phía Bắc đảo Sumatra đã chuyển sang Hồi giáo dưới thời trị vì của Malik ul Salih [17]. Sự có mặt của Hồi giáo khá thuận lợi, không có sự ghi nhận nào về chiến tranh tôn giáo lớn bùng nổ ngoài những cuộc đụng độ nhỏ ở Philippines. Có lẽ vì vậy mà Hồi giáo rất nhanh hòa mình và sống cuộc sống của chính nó tại mảnh đất Đông Nam Á hải đảo với ba quốc gia tiêu biểu là Malaysia, Indonesia và Brunei. Khi sang đến Đông Nam Á lục địa, Phật giáo và nền văn hóa Phật giáo là một rào cản lớn với đạo Hồi. Vì thế, đạo Hồi ở Myanmar, Thái Lan, Việt Nam hay Campuchia không mạnh mẽ và bền sâu như ở khu vực Đông Nam hải đảo mà thu lại thành những cộng đồng dân cư thiểu số. Đến thế kỉ XV, XVI, Hồi giáo lan tỏa một cách mạnh mẽ và sâu rộng ở hầu hết Đông Nam Á hải đảo. Nhiều Hồi quốc hình thành và trở thành những trung tâm Hồi giáo và thương mại quan trọng trong khu vực. Sự hình thành các Hồi quốc ở Đông Nam Á hải đảo diễn ra theo “hiệu ứng dây chuyền”. Thế kỷ XV, nhà nước Hồi giáo đầu tiên được thành lập trên đất liền Malaysia là Malacca (1400), Cirebon (1445), Demak (1475)…[1] đây là thời kì mà hoạt động thương mại của những thương nhân Hồi giáo vẫn đang diễn ra nhộn nhịp với các trung tâm thương mại trọng yếu ở Đông Nam Á hải đảo. Như vậy, có thể thấy quá trình du nhập Hồi giáo tới các quốc gia Đông Nam Á thông qua đường thủy gắn liền với sự giao thương buôn bán. Cùng với sự du nhập của Hồi giáo, diện mạo đời sống khu vực Đông Nam Á đã có sự thay đổi đáng kể. Cho đến nay, dù có nhiều biến động chính trị và đời sống xã hội thay đổi, song, tầm ảnh hưởng và dấu ấn Hồi giáo vẫn hiện hữu rất rõ nét ở các quốc gia Đông Nam Á, tiêu biểu là ba quốc gia: Indonesia, Malaysia, Brunei. Thứ hai, về nguyên nhân Hồi giáo ảnh hưởng mạnh mẽ ở khu vực Hồi giáo là tôn giáo đến sau ở mảnh đất Đông Nam Á. Trước khi làn gió Hồi giáo thổi vào, Đông Nam Á đang tồn tại sự ảnh hưởng của đạo Thiên Chúa và Phật giáo. Vậy nguyên nhân nào mà ảnh hưởng Hồi giáo có thể lan tỏa nhanh chóng và đâm sâu, bám chắc trong tư tưởng và đời sống cộng đồng người dân khu vực đến vậy?
- Đầu tiên, thời kỳ Hồi giáo hóa Đông Nam Á trùng với thời kỳ khủng hoảng các vương quốc cổ đại (Ví dụ ở Chămpa lục địa). Sự suy yếu của quốc gia Ấn Độ - Phật giáo Majapahit hùng mạnh khiến Hồi giáo dễ dàng chen chân vào đời sống của người dân trong khu vực. “Nếu như trước đây, Hồi giáo ra đời góp phần thống nhất các bộ lạc trên bán đảo Ả rập thành một đế quốc Hồi giáo vững mạnh, thì lúc này Hồi giáo trở thành ngọn cờ của các tiểu quốc trên quần đảo Indonesia đấu tranh giành độc lập, phát triển kinh tế” [19]. Hồi giáo trở thành vũ khí sắc bén tạo dựng cộng đồng đoàn kết, thực hiện ý đồ mở rộng lãnh thổ và truyền bá văn hóa ra ngoài lãnh thổ của các tiểu quốc ở khu vực Đông Nam Á. Tiếp đó, sự phát triển của kinh tế, giao thương buôn bán ở các quốc gia hải đảo cũng mở cửa chào đón các giáo lý đạo Hồi. Sự bình đẳng, phóng khoáng và đơn giản trong lễ nghi Hồi giáo phù hợp với tầng lớp thương nhân được giới quý tộc tại Indonesia và Malaysia rất chào đón. Cùng với sự phát triển của kinh tế, những cuộc hôn nhân mang màu sắc chính trị, kinh tế giữa người bản địa cùng thương nhân định cư ở khu vực diễn ra khá phổ biến. Con đường cải giáo phù hợp với sự phát triển tự nhiên và tâm lý của người dân các quốc gia Hồi giáo trong khu vực [20]. Ví dụ như vua Pasai đã cải sang Hồi giáo khi cưới một công chúa Hồi giáo lúc ông đã 72 tuổi [21]. Một trong những điểm nổi bật của các quốc gia khu vực Đông Nam Á nói chung và các quốc gia Hồi giáo nói riêng là sự mềm dẻo, dễ thích nghi với những sự du nhập từ bên ngoài. Và Hồi giáo qua một chặng đường dài cùng thời gian lâu để từ Trung Đông đến cửa ngõ Đông Nam Á, tính khắc nghiệt đã giảm bớt, sự linh hoạt được nâng cao hơn. Hồi giáo dễ chung sống với các tôn giáo có mặt sẵn có ở Đông Nam Á. Kết hợp với các truyền thống địa phương, vương quyền càng giúp Hồi giáo nhanh chóng chiếm lĩnh vị trí của mình. Nếu nhà vua Indonesia theo đạo Hồi, thì theo quan điểm lòng trung thành, rất cả dân chúng cũng cải đạo theo – đây là một trong những minh chứng tiêu biểu rằng chế độ vương quyền và truyền thống, tập tục vốn có ở các quốc gia Hồi giáo trong khu vực tạo đà cho sự phát triển Hồi giáo.
- Không chỉ vậy, Đông Nam Á là xứ sở hiếm hoi mà Hồi giáo không cần dùng đến bạo lực để giành lấy sự ảnh hưởng. Vốn mang tồn tại màu sắc của chủ nghĩa thần bí có sẵn trong truyền thông văn hóa của các cư dân vùng bán đảo Ả rập, Hồi giáo vì thế đi lại rất tự nhiên trong cuộc sống tâm linh và thần bí phương Đông [22]. Trong thế kỉ XV, Malacca được xem là điểm dừng chân, nơi án ngữ tuyến đường chính trong giao thương hàng hóa từ phương Tây đến Đông Nam Á [1]. Để có thể giao tiếp và buôn bán với nhau, những thương nhân đến từ những vùng đất khác nhau cần một ngôn ngữ chung. Ngôn ngữ duy nhất đáp ứng được yêu cầu lúc bấy giờ chính là tiếng Melayu của người Malaya ở Malacca. Việc sử dụng rộng rãi và chung một ngôn ngữ cũng khiến Hồi giáo phát triển mạnh mẽ hơn. Hầu hết người dân ở Malacca đều theo Hồi giáo. Bên cạnh việc khuyến khích làm giàu, quan niệm về con người bình đẳng với nhau trước thánh Allah của Hồi giáo khiến người dân khu vực các quốc gia Hồi giáo Đông Nam Á nhìn nhận tôn giáo này hoàn toàn khác so với sự phân chia đẳng cấp trong xã hội vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc Hinđu giáo. Cảm thấy bản thân được tôn trọng, điều mà chưa bao giờ cảm nhận có lẽ là một trong những lý do khiến người dân không chống đối mà đón nhận Hồi giáo trong sự hân hoan [1]. 1.1.3. Khái quát những đặc điểm cơ bản của Hồi giáo tại Đông Nam Á Với những đặc điểm riêng, Hồi giáo tại các nước trong Đông Nam Á vừa mang đặc điểm chung của Hồi giáo truyền thống, vừa mang đặc điểm riêng. Thứ nhất, quá trình Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á diễn ra muộn hơn so với các khu vực khác trên thế giới nhưng lại mạnh mẽ và có sức lan tỏa, đặc biệt là trong giai đoạn XV – XVI. Để có được quá trình Hồi giáo hóa như vậy, Hồi giáo đã từng bước thâm nhập và đời sống con người. Sau cả một quá trình giao thương và chuẩn bị trước đó, kết quả là Hồi giáo đã nhẹ nhàng thâm nhập vào đời sống xã hội và pháp luật các nước Đông Nam Á. Thứ hai, trong quá trình hòa nhập và truyền bá ở khu vực Đông Nam Á, Hồi giáo cũng gặp những rào cản không thể tránh khỏi. Nhưng khác với khu vực Bắc Phi hay bán đảo Ibrique (Bồ Đào Nha, Tây Ba Nha), Hồi giáo không cưỡng bức tôn giáo bằng bạo
- lực, mà thâm nhập rất tự nhiên, với phương thức hòa bình, “không súng ống, giáo mác” tại khu vực Đông Nam Á. Thứ ba, nếu như Thiên Chúa lan tỏa ánh sáng giáo lý theo chiều “từ dưới lên” thì Hồi giáo khu vực Đông Nam Á truyền bá đức tin theo chiều “từ trên xuống” [1]. Do vậy, người đứng đầu chính quyền thường là người chấp nhận thánh Allah. Những người khác cũng cải đạo theo. Một phần nguyên nhân xuất phát từ nguồn gốc sâu xa của Hồi giáo nguyên thủy trong ý tưởng của Mohammed về việc xây dựng một nhà nước Hồi giáo do mình đứng đầu. Hồi giáo ăn sâu vào chính quyền vừa là đặc điểm nổi bật vừa là nguyên nhân lý giải tại sao Hồi giáo thường có ảnh hưởng mạnh mẽ tại các chính thể quân chủ. Ví dụ tại Brunei, tôn giáo cũng ăn sâu trong hệ thống nhà nước. Điều 3 (3) của Hiến pháp Brunei Brunei năm 1959 sắp xếp để Hội đồng tôn giáo hoạt động với tư cách là Cố vấn tôn giáo cho Quốc vương. Sự độc quyền về mặt xác định quyền lợi này không có gì đáng ngạc nhiên khi Brunei thực sự là một chế độ quân chủ tuyệt đối, điều đó có nghĩa là các quyết định liên quan đến chính trị, tư pháp và hành pháp nào đều thuộc quyền quyết định của Quốc vương. Theo điều 38 của Hội đồng tôn giáo và Đạo luật Tòa án Kadis (Brunei), vai trò của Hội đồng tôn giáo Hồi giáo là: “Thay mặt và dưới quyền của Hoàng thượng với tư cách là người đứng đầu Tôn giáo Brunei Darussalam, giúp đỡ và tư vấn cho Quốc vương về tất cả các vấn đề liên quan đến tôn giáo của Brunei Darussalam…” [26]. Thứ tư, Hồi giáo của những quốc gia khác nhau lại có những điểm riêng, nhưng điểm chung của các quốc gia chịu ảnh hưởng Hồi giáo tại Đông Nam Á là Hồi giáo đã có nhiều điểm khác biệt với Hồi giáo chính thống. Với việc pha trộn tín ngưỡng, sự đa dạng sắc tộc và thông qua “máy lọc” đầy tính nhân bản của nền văn minh bản địa khi tiếp nhận Hồi giáo [27]. Đồng thời sau một quá trình dài di chuyển và thay đổi cho phù hợp với con người và lối sống khu vực, Hồi giáo ở Đông Nam Á đã bay bớt màu sắc khắc nghiệt và dã man. Hồi giáo Đông Nam Á có sự ôn hòa, mềm dẻo hơn. Thứ năm, mặc dù xâm nhập và chung sống khá tốt với các tôn giáo cùng tín ngưỡng bản địa, xong Hồi giáo vẫn vấp phải sự thời ơ, lạnh nhạt đến từ một số quốc gia trong Đông Nam Á. Bali là ví dụ điển hình về việc đối đầu với sự phát triển của Hồi giáo trong thế kỉ XVI bằng sự lớn mạnh về chính trị và sự phát triển mạnh mẽ của Bà la môn giáo
- [1]. Việc ảnh hưởng của Hồi giáo cũng bị chững lại do quá trình thuộc địa cùng các chính sách thực dân nhằm làm xói mòn pháp luật Hồi giáo, đặt ách thống trị thực dân dễ dàng hơn [29]. Thứ sáu, quá trình Hồi giáo hóa vẫn đang tiếp diễn ở các quốc gia Đông Nam Á hải đảo khi tại nhiều cộng đồng, tín ngưỡng bản địa vẫn chiếm địa vị thống trị. Hệ quả của quá trình là sự ra đời của các Hồi quốc ở vùng bán đảo nay thuộc Indonesia và Malaysia. Với số lượng tín đồ Hồi giáo là 87,2% dân số theo Hồi giáo [30], dù không thừa nhận chính thức nhưng Indonesia là quốc gia có số lượng tín đồ Hồi giáo đông nhất trên thế giới. Malaysia và Brunei khẳng định rõ ràng Hồi giáo là quốc giáo. Sự xuất hiện của Hồi giáo vẽ thêm màu sắc cho bức tranh tôn giáo, bản sắc vốn đa dạng của Đông Nam Á. Thứ bảy, Hồi giáo có xu hướng gia tăng ảnh hưởng của mình tại các quốc gia. Tuy nhiên, khác với những quốc gia Hồi giáo ở Trung cận Đông, Hồi giáo mặc dù có khả năng chi phối, ảnh hưởng tực tiếp đến hoà bình và ồn định của khu vực nhưng sự chi phối của Hồi giáo ở Đông Nam Á vẫn mềm mại và ít căng thẳng hơn khi đóng vai trò quốc đạo và hệ tư tưởng điều hành đất nước tại một số quốc gia. Sức cải biến, sự linh hoạt tác động ngược trở lại để hoà nhập văn minh bên ngoài vào mình của nền văn hoá bản địa Đông Nam Á là lý do giải thích cho điều đó [31]. 1.1.4. Đặc điểm cơ bản của pháp luật Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á Với sự mở rộng của Hồi giáo, luật Hồi giáo (Moslem law hay Islamic law) trong tiếng Ảrập gọi là Shari'ah (con đường đúng đắn) bao gồm một hệ thống các quy định tôn giáo [55, 174] ngày càng có ảnh hưởng tại các quốc gia theo Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á. Luật Shari’ah dựa trên triết lý đạo Hồi nhằm lập ra khuôn vàng thước ngọc cho các hành vi con người, hoạt động của cơ quan, tổ chức, những điều diễn ra xung quanh đời sống cá nhân: ăn kiêng, nuôi dạy con cái, nguyên tắc tu hành, bố thí cho người nghèo,… Ở phạm vi rộng hơn, nó cũng được dùng để giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế và vấn đề chiến tranh [5]. Giống như các dòng họ pháp luật khác trên thế giới, pháp luật Hồi giáo cũng có những đặc điểm riêng và khi du nhập sang Đông Nam Á, pháp luật Hồi giáo cũng có những đặc điểm riêng biệt như vậy.
- Thứ nhất, về nguồn pháp luật. Hệ thống pháp luật Hồi giáo thừa nhận bốn (4) nguồn luật, cụ thể: (1) Kinh Coran: là cuốn thánh kinh với 6.237 câu thơ chia thành 30 tiết, 114 chương. Các chương dài ngắn khác nhau, chương dài nhất có 286 tiết, ngắn nhất là 3 tiết. Chiếm 2/3 kinh thánh là chương Mecca (do ban hành ở Mecca) và chiếm 1/3 kinh thánh là chương Madina (do ban hành ở Madina). Nội dung của kinh Coran bao gồm các nguyên tắc pháp luật, các quy định điều chỉnh các quan hệ dân sự và hôn nhân gia đình, các quan hệ hình sự, các quan hệ tố tụng, thương mại, tài chính và quan hệ quốc tế [19]. (2) Sunna: Các phong tục tập quán truyền thống. (3) Ijam: Sự thỏa thuận, nhất trí của người có thẩm quyền. (4) Quiyas: Suy đoán tương tự pháp luật. Pháp luật Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á sử dụng cả bốn (4) nguồn trên, song trên thực tế, Coran và Sunna là hai nguồn phổ biến hơn cả. So với Coran và Sunna, Ijam và Quiyas được đánh giá là hai (2) nguồn phụ [51, 92]. Việc áp dụng các điều khoản trong Coran và Sunna ở khu vực Đông Nam Á có phần bớt khắc nghiệt hơn so với các khu vực khác trên thế giới. Và việc áp dụng các nguồn pháp luật Hồi giáo dần thu hẹp trong phạm vi hôn nhân, gia đình và thừa kế [84]. Thứ hai, về hình thức pháp luật, pháp luật Hồi giáo ở khu vực Đông Nam Á vừa là các điều khoản thành văn được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp và các bản Kinh thánh được tòa án Shari’ah sử dụng. Trong thực tiễn tại Malaysia hay Indonesia và Brunei, ranh giới phân biệt giữa Kinh Thánh của Hồi giáo và pháp luật của nhà nước thường không rõ ràng. Việc xâm hại đến một “câu thơ” trong Kinh Thánh cũng đồng thời với việc vi phạm quy định của nhà nước: vi phạm pháp luật [37] (biểu hiện của "Tôn giáo pháp"). Việc đưa ra phán quyết và lập luận của cơ quan tư pháp cũng là nguồn pháp luật quan trọng để đánh giá việc thực thi Hiến pháp và luật Hồi giáo trên thực tiễn. Điều này được đánh giá là việc chuyển hóa những quan điểm, ý kiến pháp bởi các học giả pháp lý đạo Hồi vào văn bản pháp luật [8, 57].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
117 p | 439 | 110
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – những vấn đề lý luận và thực tiễn
98 p | 127 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học chất lượng cao: Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil Law
50 p | 72 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Sự tác động của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay
73 p | 159 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Hoàn thiện pháp luật về an ninh mạng
92 p | 125 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
87 p | 73 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Quyền tiếp cận thông tin theo pháp luật việt nam và sự tương thích với chuẩn mực pháp luật quốc tế
84 p | 56 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Những chuyển biến về quyền hôn nhân và tài sản của phụ nữ Việt Nam thời cận đại từ góc độ pháp luật qua hoàng việt luật lệ và dân luật Bắc Kì 1931
40 p | 53 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay (Hồ Thị Phương Mai)
80 p | 79 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài ở Việt Nam
60 p | 76 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Biện pháp bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại trong pháp luật Việt Nam
77 p | 49 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay
76 p | 67 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Tìm hiểu địa danh tỉnh Cà Mau
130 p | 18 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Yếu tố kỳ ảo trong Chiếc áo khoác của Gogol và Miếng da lừa của Balzac
84 p | 18 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở Việt Nam
68 p | 67 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
86 p | 59 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Cơ chế kiểm soát trong nội bộ Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014
82 p | 50 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn