intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đưa ra các đánh giá, nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin của các Trung tâm TT-TV trường đại học, phục vụ tốt cho nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của sinh viên, học viên, giảng viên trong các trường đại học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ------------ TRỊNH THỊ THẢO NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI CÁC TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học : QH - 2009 - X HÀ NỘI – 2013
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ------------ TRỊNH THỊ THẢO NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI CÁC TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học : QH - 2009 - X NGƢỜI HƢỚNG DẪN: NCVC Phạm Văn Vu HÀ NỘI - 2013
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 7 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ............................................................... 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 8 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 9 5. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 9 6. Bố cục của khóa luận............................................................................................... 9 NỘI DUNG ................................................................................................................... 10 CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ....... 10 1.1 Khái niệm chung về nguồn lực thông tin...................................................... 10 1.2 Vai trò của nguồn lực thông tin hiện nay ..................................................... 13 1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 13 1.2.2 Đối với đào tạo đại học ............................................................................. 14 1.2.3 Đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT) ................ 15 1.3 Ngƣời dùng tin và nhu cầu thông tin trong các trƣờng đại học ............... 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN VÀ THƢ VIỆN ĐƢỢC KHẢO SÁT ..................................... 17 2.1 Trung tâm Thông tin - Thƣ viện của Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông ........................................................................................................................... 17 2.1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện ................................................ 20 2.1.2 Hiện trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin Thư viện .............. 21
  4. 2.2 Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Công nghiệp Hà Nội ........................ 24 2.2.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện .................................................. 26 2.2.2 Hiện trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin Thư viện .............. 26 2.3 Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội .............................. 30 2.3.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH QGHN............................... 31 2.3.2 Hiện trạng về nguồn lực thông tin của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN ........... 31 2.4 Thƣ viện Tạ Quang Bửu trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội ......................... 35 2.4.1 Giới thiệu về Thư viện Tạ Quang Bửu ........................................................... 37 2.4.2 Thực trạng về nguồn lực thông tin của Thư viện Tạ Quang Bửu .................. 39 2.5 Nguồn lực thông tin của một số cơ quan thông tin KH&CN thuộc các bộ ngành .......................................................................................................................... 42 2.5.1 Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.......................................... 42 2.5.2 Thư viện Quốc gia Việt Nam .......................................................................... 52 2.5.3 Trung tâm Thông tin –Tư liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam ....... 63 NHẬN XÉT CHUNG ................................................................................................... 69 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ........... 72 3.1 Xây dựng kế hoạch bổ sung mới các tài liệu .................................................... 73 3.2 Hợp tác trao đổi chia sẻ nguồn lực thông tin ................................................... 75 3.3 Hiện đại hóa hạ tầng cơ sở thông tin................................................................. 77 3.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện ...................................................... 77 3.5 Định hƣớng và đào tạo ngƣời dùng tin ............................................................. 78 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 81
  5. LỜI CẢM ƠN Lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, với một đề tài rộng và tƣơng đối khó, bản thân tôi không tránh khỏi những bỡ ngỡ, khó khăn ban đầu. Song trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn nhiệt tình của thày hƣớng dẫn, các thày cô giáo trong khoa và bạn bè cùng lớp nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn lực thông tin tại các cơ quan thông tin thƣ viện ở các trƣờng đại học hiện nay. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thày giáo hƣớng dẫn- NCVC Phạm Văn Vu, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và có những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ thƣ viện ở các đơn vị tôi khảo sát đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực hiện đề tài này, do còn nhiều hạn chế về năng lực và trình độ hiểu biết, tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thày cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tôi hoàn thiện khóa luận này. Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2013 Sinh viên Trịnh Thị Thảo
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT-TV Thông tin- Thƣ viện CNBCVT Công nghệ Bƣu chính Viễn thông BCVT Bƣu chính viễn thông KH&CN Khoa học và công nghệ NCS Nghiên cứu sinh CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông NCKH Nghiên cứu khoa học NCPT Nghiên cứu phát triển ĐHCNHN Đại học Công nghiệp Hà Nội TVQGVN Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ĐHBKHN Đại học Bách khoa Hà Nội NDT Ngƣời dùng tin KHKT Khoa học kỹ thuật CNTT Công nghệ thông tin QTKD Quản trị kinh doanh KQNCKH Kết quả nghiên cứu khoa học HS-SV Học sinh- Sinh viên CSDL Cơ sở dữ liệu NXB Nhà xuất bản GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GS Giáo sƣ PGS Phó giáo sƣ TSKH Tiến sĩ khoa học KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn KHTN Khoa học tự nhiên ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc cách mạng KH&CN trên thế giới tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh, đang tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, khó dự báo trƣớc và có ảnh hƣởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội loài ngƣời. Nhờ những thành tựu to lớn của KH&CN, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), xã hội loài ngƣời đang trong quá trình chuyển từ thời đại văn minh công nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nƣớc đang phát triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, thông tin là quyền lực – ai nắm đƣợc thông tin thì ngƣời đó có quyền hơn, chắc chắn sẽ là ngƣời chiến thắng và ngƣợc lại; đồng thời, thông tin cũng là nguồn lực cho phát triển, bên cạnh nhân lực, vật lực và tài lực. Thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) đang là động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển, là cơ sở cho các quyết định quản lý và đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và đời sống. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và của KH&CN là sự tăng nhanh với tốc độ phi mã của các nguồn thông tin KH&CN. Để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng của ngƣời dùng tin, đòi hỏi các cơ quan thông tin phải thu thập đƣợc đầy đủ và kịp thời những nguồn thông tin phù hợp, đặc biệt là phải có chiến lƣợc phát triển nguồn lực thông tin. Trong ngành giáo dục và đào tạo, các trƣờng đại học đang phải thực hiện chức năng xã hội rất to lớn và trọng đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao về nhiều lĩnh vực khác nhau, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Các trƣờng đại học không chỉ có vai trò là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng, mà còn đóng vai trò là trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT). Có thể nói, hoạt động giáo dục và đào tạo là hoạt động truyền bá (do ngƣời thày thực hiện) và tiếp nhận (do học viên thực hiện) thông tin KH&CN. Cũng nhƣ vậy, việc thực hiện bất cứ một đề tài nào trong hoạt động NCPT đều bắt đầu từ việc tiếp nhận thông tin KH&CN mới. Do đó, thông tin KH&CN luôn gắn liền với hoạt động giảng dạy của ngƣời thày, hoạt động học tập của học viên, sinh viên và hoạt động NCPT của cán bộ nghiên cứu. Nhu cầu thông tin trong các trƣờng đại học rất phong phú và đa dạng, đòi hỏi phải đƣợc đáp ứng một cách tích cực. Điều này đòi hỏi các trƣờng đại học phải có đƣợc những hệ thống thông tin với nguồn lực thông tin tƣơng thích, có khả năng đảm bảo thỏa mãn mọi nhu cầu thông tin nảy sinh trong giảng dạy, học tập và NCPT. Vai trò này chủ yếu là thuộc về các trung tâm thông tin - thƣ viện (TT-TV) của các trƣờng đại học. Trung tâm TT-TV đại học là một cơ sở nền tảng tri thức của nhà trƣờng, đóng
  8. một vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu về thông tin và tƣ liệu đối với việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên và giảng viên trong trƣờng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay không phải Trung tâm TT-TV nào của trƣờng đại học cũng có khả năng đáp ứng đƣợc một cách đầy đủ và kịp thời nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin, do những hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng nguồn lực thông tin, cũng nhƣ cách thức định hƣớng cho ngƣời dùng tin tiếp cận đến nguồn thông tin của cơ quan mình. Để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng phong phú và đa dạng của ngƣời dùng tin (NDT) trong học tập, nghiên cứu và giảng dạy của các trƣờng đai học, đòi hỏi các cơ quan TT-TV của các trƣờng đại học phải có nguồn lực thông tin đủ lớn về lƣợng và chất, đa dạng và phong phú. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin là một nhiệm vụ trọng tâm nhất của hoạt động thông tin khoa học công nghệ nói chung và hoạt động thông tin-thƣ viện nói riêng, có tác động quyết định tới hiệu quả đảm bảo thông tin cho các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và KH&CN, cũng nhƣ có tác dụng nâng cao kiến thức chung của toàn xã hội. Trên cơ sở kết quả tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng nguồn lực thông tin của một số Trung tâm TT-TV trƣờng đại học và cơ quan thông tin KH&CN, thƣ viện lớn của các bộ ngành trên địa bàn Hà Nội, Khóa luận cố gắng đƣa ra các đánh giá, nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin của các Trung tâm TT-TV trƣờng đại học, phục vụ tốt cho nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của sinh viên, học viên, giảng viên trong các trƣờng đại học hiện nay. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Việc nghiên cứu nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thƣ viện các trƣờng đại học đã đƣợc một số tác giả khóa luận những năm trƣớc đây thực hiện, tuy nhiên mới dừng lại ở mức tìm hiểu về thực trạng nguồn lực thông tin ở một trung tâm TT-TV trƣờng đại học cụ thể và cũng chƣa đƣa ra đƣợc những giải pháp mang tính tổng thể và thiết thực nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết đặt ra ở các cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn khảo sát sâu hơn nhằm góp phần giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong việc phát triển nguồn lực thông tin của các trung tâm TT-TV các trƣờng đại học hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  9. - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài khóa luận là vấn đề phát triển nguồn lực thông tin, một vấn đề cấp thiết đối với các cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khóa luận nghiên cứu về thực trạng nguồn lực thông tin của các cơ quan thông tin - thƣ viện sau: + Trung tâm TT-TV Học viện CNBCVT + Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội + Trung tâm TT-TV trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội + Thƣ viện Tạ Quang Bửu trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội + Cục Thông tin KH&CN quốc gia + Thƣ viện Quốc gia Việt Nam + Trung tâm Thông tin tƣ liệu, Viện KH&CN Việt Nam 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; - Quán triệt tƣ tƣởng chỉ đạo, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, nhất là về chiến lƣợc phát triển công tác thông tin khoa học và công nghệ; - Dựa trên lý luận cơ bản về thông tin học; - Sủ dụng phƣơng pháp khảo sát và trao đổi thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu và đánh giá khách quan. 5. Những đóng góp của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận của nguồn lực thông tin, tôi đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng nguồn lực thông tin tại một số cơ quan TT-TV trƣờng đại học và một số cơ quan thông tin và thƣ viện điển hình của bộ ngành. Qua đó, đƣa ra bức tranh thực tế với những số liệu cụ thể về thực trạng của nguồn lực thông tin tại cơ quan TT-TV các trƣờng đại học hiện nay trong môi trƣờng chung của nguồn lực thông tin của hệ thống thông tin KH&CN quốc gia. Đồng thời, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề đặt ra cho việc phát triển nguồn lực thông tin tại các trung tâm TT-TV trƣờng đại học hiện nay. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các từ viết tắt. Khóa luận gồm các chƣơng sau: Chƣơng 1: Khái niệm về nguồn lực thông tin và vai trò của nguồn lực thông tin trong giai đoạn hiện nay.
  10. Chƣơng 2: Thực trạng về nguồn lực thông tin của một số cơ quan thông tin và thƣ viện đƣợc khảo sát. Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thƣ viện trƣờng đại học. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 1.1 Khái niệm chung về nguồn lực thông tin
  11. Ngày nay, trong đời sống hàng ngày từ “thông tin” đƣợc ngƣời ta nói tới nhiều nhất: thông tin là nguồn lực của sự phát triển; nền kinh tế thông tin; chúng ta đang sống trong thời đại thông tin; đang hình thành xã hội thông tin, ... Hoạt động hàng ngày của con ngƣời diễn ra trong môi trƣờng giao lƣu thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái mà ngƣời ta đã biết, đã nói, đã làm. Điều đó xác định bản chất và chất lƣợng của những mối quan hệ của con ngƣời. Chúng ta hiểu thông tin là nội dung mà con ngƣời tiếp nhận đƣợc từ thế giới vật chất bên ngoài, đƣợc xác định thông qua ngƣời sử dụng nó và đem lại cho con ngƣời một sự hiểu biết mới. Sau khi tiếp nhận, thông tin có giá trị làm thay đổi hành vi suy nghĩ, phƣơng thức hành động của con ngƣời. Nhƣ vậy, thông tin với tƣ cách là phạm trù rất phức tạp bị chi phối bởi rất nhiều thông số khác nhau về mối quan hệ giữa thông điệp với ngƣời tiếp nhận thông tin. Giá trị của thông tin càng lớn khi thông điệp đó đƣợc biểu thị mức độ với vốn sống và năng lực của ngƣời tiếp nhận sử dụng nó. Và thông tin là nhu cầu cơ bản không thể thiếu của con ngƣời trong đời sống hàng ngày.  Khái niệm về nguồn lực thông tin Đối với một cơ quan thông tin – thƣ viện hay một hệ thống thông tin thì nguồn lực thông tin đƣợc hiểu là khả năng hay năng lực đảm bảo thông tin, là năng lực đáp ứng thông tin cho ngƣời dùng tin nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của họ. Nguồn lực thông tin là một khái niệm mang tính tổng quát, gồm bộ sƣu tập nguồn tin (vốn thông tin – tƣ liệu), các sản phẩm và dịch vụ thông tin, và các công cụ tra cứu, tìm kiếm và giải đáp thông tin có liên quan (kể cả chuyên gia thông tin và thƣ mục, các phƣơng tiện và thiết bị), giúp ngƣời dùng tin tiếp cận và thu nhận đƣợc thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Ở đây, nguồn tin đƣợc hiểu có thể là con ngƣời hay tổ chức hoặc cơ quan có thông tin, là tƣ liệu (tài liệu), hình ảnh, âm thanh, v.v.., đƣợc tập hợp và tích lũy nhằm truyền đƣa tới ngƣời sử dụng. Nguồn tin có thể gồm cả tài liệu cấp I, tài liệu cấp II, tài liệu cấp III, v.v.. Theo cách hiểu thông thƣờng và đơn giản thì nguồn tin có thể là tất cả các loại tƣ liệu (tài liệu). Trong đó, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO đƣa ra khái niệm: «Tƣ liệu là tổ hợp của vật mang và các dữ liệu ghi trên đó, nói chung không thay đổi về mặt hình thức mà con ngƣời hoặc máy có thể đọc đƣợc». Vậy, tƣ liệu là bất cứ dạng vật chất nào có chứa thông tin mà từ đó, thông qua việc đọc trực tiếp hoặc đọc bằng máy, con ngƣời có thể tiếp nhận đƣợc, lấy ra đƣợc thông tin cần thiết cho họ. Nhƣ vậy, với khái niệm nêu trên đây, tƣ liệu là những đối tƣợng vật lý nhƣ giấy, phim, giấy ảnh, băng từ, đĩa từ, … có chứa các dữ kiện, số liệu, dữ liệu, tri thức đƣợc sắp đặt, hệ thống hóa theo một trật tự nhất định nhằm mục đích lƣu giữ lâu dài và
  12. truyền bá để áp dụng trong thực tế. Bất cứ một bài báo, một tạp chí hay một quyển sách, một thƣ viện hay một hệ thống thông tin nào đó cũng đều có thể là nguồn tin, vì từ đó ngƣời ta có thể thu nhận đƣợc thông tin (các tin tức, dữ liệu, dữ kiện, tri thức). Ngày nay, ngƣời ta còn phân biệt nguồn tin truyền thống và nguồn tin phi truyền thống. Trong đó, nguồn tin truyền thống là nguồn tin dƣới dạng vật chất có thể sờ thấy đƣợc, là những đối tƣợng vật chất có chứa thông tin (còn gọi là vật mang tin vật lý); còn nguồn tin phi truyền thống là nguồn tin dƣới dạng điện tử hay dƣới dạng số - là kết quả của quá trình số hóa các nguồn tin dƣới dạng vật chất. Trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, nguồn tin khoa học công nghệ (KHCN) đƣợc hiểu là một kết cấu vật chất có chứa thông tin KHCN, là một vật mang thông tin KHCN. Nguồn tin KHCN đƣợc coi là một thành phần chính cấu thành hệ thống thông tin khoa học và công nghệ. Ở đây, thông tin khoa học công nghệ là tin tức, dữ liệu, dữ kiện, tri thức đƣợc tạo ra và thu nhận đƣợc trong quá trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất kinh doanh và quản lý các lĩnh vực hoạt động xã hội. Nguồn lực thông tin là giá trị tiềm tàng về tri thức của mỗi quốc gia, góp phần quan trọng tạo ra của cải cho xã hội, phục vụ trực tiếp các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT), giúp nhà lãnh đạo và quản lý các cấp các ngành nắm bắt đƣợc những vấn đề thực tiễn, đƣa ra những quyết sách giải quyết có hiệu quả các vấn đề nảy sinh. Nguồn lực thông tin là một tập hợp có hệ thống không thể thiếu đƣợc của tiềm lực khoa học kĩ thuật (KHKT), đồng thời là một trong những điều kiện quan trọng để giải quyết những vấn đề KHKT hiện tại và tƣơng lai đặt ra cho đất nƣớc. Nguồn lực thông tin là một tập hợp có hệ thống những xuất bản phẩm và các vật mang tin khác nhau, tồn tại dƣới các dạng thức tài liệu trên vật mang vật lý hay điện tử… đƣợc lựa chọn phù hợp với tính chất, loại hình và chức năng của cơ quan thông tin; và chính nguồn lực thông tin là thƣớc đo đánh giá hiệu quả hoạt động của chính cơ quan đó. Trong một cơ quan TT-TV, việc xây dựng nguồn lực thông tin gần nhƣ bao trùm lên tất cả các hoạt động. Những yếu tố cơ bản để tạo nên nguồn lực đó bao gồm: o Toàn bộ những gì bạn có về tài liệu, kể cả sách, báo…dƣới dạng truyền thống hay các dạng khác, các vật mang tin khác nhau; o Tất cả những công cụ giúp bạn chuyển tải đƣợc những tài liệu đó, những thông tin mà bạn có đến ngƣời sử dụng; o Một yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động của cơ quan TT-TV, đó là con ngƣời. Nếu bạn có những con ngƣời đáp ứng yêu cầu, để xây
  13. dựng những tài nguyên thông tin, xây dựng các công cụ phục vụ cho công tác chuyên môn và vận hành tốt các hệ thống đó. Nguồn lực thông tin chỉ có thể phát triển khi có sự tƣơng tác qua lại giữa những ngƣời cung cấp thông tin và những ngƣời sử dụng thông tin (ngƣời dùng tin) đó. Ngƣời dùng tin cần có trình độ (năng lực) nhất định để khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay đòi hỏi ngƣời dùng tin phải biết cách tìm kiếm, truy cập, khai thác nguồn lực thông tin dƣới nhiều phƣơng thức khác nhau và với thời gian nhanh nhất. Ngƣợc lại, yêu cầu đặt ra đối với nguồn lực thông tin hiện nay là phải có khả năng đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đặc biệt là trong xã hội thông tin hiện nay, một yêu cầu quan trọng nữa đặt ra là nguồn lực thông tin phải thân thiện với ngƣời dùng tin. Sự thân thiện của nguồn lực thông tin thể hiện ở hình thức thể hiện, phƣơng thức tiếp cận và khai thác thông tin. Ngƣời cung cấp thông tin phải biết cách thể hiện thông tin dƣới nhiều hình thức khác nhau (đa dạng hóa các hình thức thể hiện) phù hợp với sở thích sử dụng của ngƣời dùng tin và quan trọng là thông tin đƣợc cung cấp đó phải dễ dùng, dễ tiếp cận và khai thác ở mọi lúc mọi nơi mà không bị hạn chế về không gian và thời gian. Có nhƣ vậy thì nguồn lực thông tin mới thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu đặt ra của con ngƣời trong thời điểm hiện nay và trở thành tiền đề cho những thông tin mới ra đời, tạo nên sự phong phú và đa dạng cho nguồn thông tin. Nguồn lực thông tin đóng vai trò rất quan trọng, là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia trong các hoạt động kinh tế, trong phát triển khoa học công nghệ, trong giáo dục – đào tạo và trong đời sống, và là cơ sở của lãnh đạo - quản lý xã hội. 1.2 Vai trò của nguồn lực thông tin hiện nay Trong xã hội thông tin ngày nay, việc sử dụng thông tin diễn ra trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực công tác để đem lại hiệu quả cao hơn. Thông tin khoa học và công nghệ có vai trò to lớn và đa dạng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, thể hiện cụ thể ở những khía cạnh sau: 1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Hiện nay thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn lực trong phát triển kinh tế và sản xuất. Các tổ chức sản xuất và kinh doanh sử dụng thông tin làm nguồn lực để tăng năng lực của họ, tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua những cải tiến về chất lƣợng sản phẩm của họ làm ra. Đó là xu hƣớng của các tổ chức xã hội sử dụng hàm lƣợng thông tin cao nhằm tăng thêm lƣợng giá trị lớn hơn và mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nƣớc.
  14. Việc sử dụng thông tin trong đời sống xã hội ngày càng tăng, mọi ngƣời sử dụng thông tin để lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, phát huy năng lực cuộc sống của mình. Trong đời sống kinh tế xã hội tổ chức tốt nguồn lực thông tin có vai trò là định hƣớng cho các hoạt động thực tiễn, phản ánh mối quan hệ trong cấu trúc xã hội tạo nên những ƣu thế về chính trị và kinh tế xã hội. Thông tin có đặc điểm là không giới hạn có thể mở rộng, phát triển không ngừng bởi thông tin là sản phẩm hoạt động trí óc, tinh thần của trí tuệ con ngƣời, thông qua hoạt động sẽ ngày càng phong phú, liên tục biến đổi và phát triển. Ngày nay là thời đại của vật chất, năng lƣợng và thông tin, những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế xã hội. Chúng ta đang chứng kiến, cách mạng KHCN đang diễn ra với quy mô lớn trên phạm vi toàn thế giới, KH&CN trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp của xã hội, việc áp dụng những thành tựu KH&CN tiên tiến là đòi hỏi bức xúc trong sản xuất và đời sống. Những sáng chế và phát minh mới ngày càng nhanh chóng đƣợc áp dụng trong lĩnh vực sản xuất vật chất, đem lại lợi ích ngày càng lớn đối với xã hội và thực sự trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2 Đối với đào tạo đại học Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời- yếu tố cơ bản để phát triển xã hôi, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong xã hội thông tin, nhu cầu về thông tin của nhân loại tăng đáng kể, đòi hỏi thông tin chuyên sâu hơn, chính xác hơn và đa dạng hơn. Giáo dục và đào tạo là quá trình chuyển giao tri thức, quá trình tiếp nhận thông tin và sản xuất thông tin nên đòi hỏi ngƣời thầy phải đọc nhiều, biết nhiều, liên tục bổ sung kiến thức mới cho bài giảng; trò cũng phải tự học, tự nghiên cứu nhiều để cập nhật thông tin và nắm vững kiến thức hơn, chuẩn bị cho việc sản xuất thông tin sau này. Trong các trƣờng hiện nay, nhất là các trƣờng đại học, thƣ viện hoặc trung tâm thông tin - thƣ viện là một bộ phận quan trọng cấu thành nhà trƣờng; không có thƣ viện hoặc trung tâm thông tin thì không đủ điều kiện mở trƣờng, thông tin thƣ viện không đảm bảo, không đƣợc mở ngành mới, cấp bậc mới,…Học đại học là tự học, tự nghiên cứu là chính, thầy chỉ là ngƣời hƣớng dẫn cách tiếp cận khoa học nên phải có các trung tâm thông tin thƣ viên tốt để sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Và nguồn lực thông tin của mỗi trung tâm thông tin thƣ viện chính là cơ sở giúp cho quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy của thày và trò trong nhà trƣờng đƣợc duy trì và phát triển. Đó cũng là nhân tố giúp cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng, tạo ra một nguồn nhân lực đảm bảo chất lƣợng cao, đáp ứng với các yêu cầu của xã hội phát triển.
  15. 1.2.3 Đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT) Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ khiến cho mỗi quốc gia không thể tách rời sự vận động chung của thế giới. KH&CN đã thực sự trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp và là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập. Trong giai đoạn hiện nay, hợp tác KH&CN giữa các quốc gia đang đƣợc mở rộng. Cơ hội mới đang mở ra cho các nƣớc đang phát triển phátt huy nguồn lực nội sinh trong nƣớc nhằm đƣa KH&CN trở thành một động lực đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Thông tin KH&CN là yếu tố của tiềm lực khoa học và công nghệ, là nguồn lực quốc gia, góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Ngày nay, hoạt động thông tin KH&CN ở nƣớc ta đã trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập. Nƣớc ta đã hình thành hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia. Hệ thống thông tin này đang tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị góp phần phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói chung. Thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) là một nguồn lực hết sức quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong công tác nghiên cứu và phát triển . Thông tin KH&CN là nguyên liệu và cũng là sản phẩm của quá trình NCPT, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Thiếu thông tin thì hoạt động nghiên cứu không thể thực hiện đƣợc. Vai trò của thông tin trong hoạt động NCPT đƣợc thể hiện ở chỗ, là cơ sở lý thuyết và thực tiễn giúp cho nhà nghiên cứu tìm ra những cái mới (giải pháp), tiến bộ KHCN và công nghệ mới, giúp các nhà kỹ thuật cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất, giúp các nhà quản lý đƣa ra quyết định đúng đắn trong việc đổi mới doanh nghiệp, ứng dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống xã hội. Đồng thời, từ việc sử dụng thông tin đó, những thông tin mới sẽ đƣợc tạo ra và lại trở thành cơ sở cho những hoạt động NCPT và ứng dụng thực tế sau này. 1.3. Người dùng tin và nhu cầu thông tin trong các trường đại học Ngƣời dùng tin là thành phần không thể thiếu trong hệ thống thông tin – thƣ viện.. Ngƣời dùng tin với nhu cầu tin của họ là định hƣớng cho hoạt động thông tin của cơ quan TT-TV. Nghiên cứu kỹ các đặc điểm của ngƣời dùng tin, nắm bắt đƣợc nhu cầu thông tin và đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan TT-TV. Các trƣờng đại học với các chuyên ngành đào tào ( thể hiện qua các môn học và bộ môn giảng dạy chuyên ngành, và các khoa chuyên ngành ) và các chƣơng trình, đề tài nghiên cứu KHCN phản ảnh khung chủ đề đề mục của nhu cầu thông tin của trƣờng
  16. nói chung và các chuyên ngành đào tạo, chƣơng trình và đề tài nghiên cứu nói riêng. Đó cũng là nội dung của nhu cầu thông tin của học viên, sinh viên, NCS, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ quản lý của trƣờng. Hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu là hoạt động chủ đạo, đóng vai trò chính trong các trƣờng đại học. Đây không chỉ là quá trình tiếp nhận thông tin mà còn là quá trình sáng tạo, chuyển giao tri thức theo nhiều chiều khác nhau. Cùng với yêu cầu đổi mới nội dung và phƣơng pháp giảng dạy đòi hỏi ngƣời thày phải chủ động hơn và liên tục tiếp cận thông tin và tri thức mới về chuyên ngành giảng dạy, cũng nhƣ về phƣơng pháp truyền đạt tri thức chuyên ngành cho sinh viên; đồng thời khuyến khích ngƣời học tìm hiểu nhiều tài liệu để học tập, để mở rộng hiểu biết và soi sáng những kiến thức đƣợc tiếp nhận qua truyền đạt của giảng viên. Nói chung, có thể phân biệt nhu cầu thông tin của các nhóm ngƣời dùng tin trong trƣờng đại học nhƣ sau:  Sinh viên: Đây là lực lƣợng ngƣời dùng tin-bạn đọc lớn nhất trong trƣờng đại học. Trong tất cả các nhóm bạn đọc đến Thƣ viện, sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (>90%), bao gồm sinh viên tất cả các khóa, các khoa, các hệ đào tạo: Chính quy, tại chức, từ xa…, trong đó chủ yếu là sinh viên hệ chính quy. Tuy nhiên, sinh viên thƣờng không có thời gian ổn định sử dụng dịch vụ thƣ viện, do phụ thuộc vào chƣơng trình học và các hoạt động ngoại khóa khác, và càng ít sử dụng dịch vụ thông tin hơn . Mặt khác, do trình độ ngoại ngữ còn hạn chế nên sinh viên gặp nhiều khóa khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các nguồn thông tin ngoại văn.  Học viên cao học, nghiên cứu sinh: Đây là đối tƣợng dùng tin có trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Họ có quỹ thời gian tƣơng đối lớn và ổn định, phải hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian nhất định, nên họ luôn là những ngƣời dùng tin tích cực của cơ quan TTTV trƣờng đại học.  Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học: Đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy là lực lƣợng quyết định thành bại của sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT) của trƣờng đại học. Họ vừa là ngƣời sử dụng thông tin và truyền đƣa thông tin, đồng thời là ngƣời sáng tạo ra thông tin. Nói chung, các giảng viên và cán bộ NCPT là những ngƣời có trình độ học vấn cao, có quỹ thời gian tƣơng đối ổn định để tiếp cận các nguồn tin, trực tiếp chọn lựa và
  17. thu thập thông tin phục vụ cho công việc giảng dạy (đổi mới, bổ sung và hoàn thiện giáo trình, giáo án, bài giảng) và thực hiện đề tài NCPT của mình. Đây là những ngƣời dùng tin hiểu rõ đƣợc nguồn tin và loại thông tin nào mà họ cần, đồng thời tự mình khai thác thông tin thông qua các công cụ tra cứu để tìm kiếm đƣợc nguồn thông tin cần thiết và có khả năng tự mình xử lý thông tin. Đây là đối tƣợng dùng tin khá tích cực, có trình độ tin học và ngoại ngữ, có khả năng khai thác và sử dụng các dịch vụ thông tin điện tử để tiếp cận các nguồn tin khác nhau, kể cả nguồn tin điện tử/số hóa ngoại văn. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN VÀ THƢ VIỆN ĐƢỢC KHẢO SÁT 2.1 Trung tâm Thông tin - Thƣ viện của Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông  Giới thiệu vài nét về Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông đƣợc thành lập theo Quyết định số 516/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 11/7/1997 trên cơ sở sắp xếp lại 4 đơn vị:
  18. Viện Khoa học kỹ thuật Bƣu điện, Viện Kinh tế Bƣu điện, Trung tâm đào tạo Bƣu chính Viễn thông I, Trung tâm đào tạo Bƣu chính Viễn thông II. Học viện là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông (BCVT) Việt Nam. Ngoài chức năng đào tạo, Học viện còn là nơi nghiên cứu khoa học, tƣ vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Bƣu chính, Viễn thông và CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu của Tập đoàn BCVT Việt Nam. Học viện có 2 cơ sở đào tạo đại học tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 29.000 sinh viên. Ngoài ra, Học viện còn có 3 Viện nghiên cứu chuyên ngành về CNTT&TT, Khoa học kỹ thuật Bƣu điện và Kinh tế Bƣu điện với hàng trăm đề tài, nhiệm vụ KHCN hàng năm theo cơ chế đặt hàng từ doanh nghiệp, 2 trung tâm đào tạo bồi dƣỡng các khóa ngắn hạn với lƣu lƣợng ngƣời học đạt 10.000 ngƣời/năm. Học viện có 6 chuyên ngành đào tạo chính ở các hệ đào tạo đại học và cao đẳng( xem phụ lục 1)  Nguồn nhân lực của Học viện Học viện CNBCVT là đơn vị nghiên cứu-đào tạo đầu ngành BCVT. Học viện có đội ngũ cán bộ trên 1100 ngƣời, là một trong các đơn vị có mật độ tri thức cao nhất trong ngành BCVT. Với đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH) này, nhu cầu thông tin trong hoạt động giảng dạy và NCKH là rất lớn, đặc biệt là những thông tin về các chuyên ngành đào tạo của Học viện. Mô hình dƣới đây phản ảnh rõ hơn cơ cấu nguồn nhân lực của Học viện và cho thấy đặc thù nhu cầu thông tin của họ.
  19.  Người dùng tin và nhu cầu tin của Học viện Ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Học viện Công nhệ Bƣu chính Viễn thông (BCVT) là toàn bộ cán bộ công nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên các hệ đào tạo chính quy, từ xa, tại chức, chuyên tu trong trƣờng. Qua khảo sát thực tế hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Học viện BCVT, tôi chia đối tƣợng ngƣời dùng tin và nhu cầu thông tin của họ thành những nhóm chính sau:  Sinh viên: Học viện BCVT có số lƣợng sinh viên tƣơng đối lớn, khoảng 29 nghìn ngƣời. Trong tất cả các nhóm bạn đọc đến Thƣ viện, sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất 70-80%, bao gồm sinh viên tất cả các khóa, các khoa, các hệ đào tạo: Chính quy, tại chức, từ xa…trong đó chủ yếu là sinh viên hệ chính quy. Trong quá trình học tập, 3 năm đầu tiên sinh viên đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản nên nhu cầu tin chủ yếu của đối tƣợng này chủ yếu là sách giáo trình về các môn học nhƣ: Triết học, Lịch sử Đảng, Pháp luật…và những tƣ liệu mang tính chất cơ bản, tổng hợp. Quá trình 2 năm cuối khóa sinh viên đƣợc trang bị những kiến thức chuyên ngành, khi đó nhu cầu tin của đối tƣợng này chủ yếu là các giáo trình, bài giảng và tài liệu tham khảo mang tính chất chuyên ngành: Công nghệ thông tin, Viễn thông, Điện tử, Quản trị kinh doanh,… , phục vụ cho việc học tập. Tuy nhiên, sinh viên thƣờng có thời gian không ổn định, hoàn toàn phụ thuộc vào chƣơng trình học do Học viện quy định, và phải tham gia thêm các hoạt động ngoại khóa khác, nên họ ít có điều kiện tiếp cận với những nguồn thông tin dạng sách, tạp chí. Mặt khác, do trình độ ngoại ngữ còn hạn chế nên sinh viên thƣờng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin từ những nguồn tin ngoại văn.  Học viên cao học, nghiên cứu sinh: Đây là đối tƣợng dùng tin có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Sau sinh viên, nhóm ngƣời dùng tin là các học viên cao học, nghiên cứu sinh khá đông đảo. Với quỹ thời gian tƣơng đối ổn định, phải hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian nhất định, nên họ luôn là những ngƣời dùng tin tích cực của Trung tâm TTTV, thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện. Với đối tƣợng này, tài liệu họ sử dụng rất đa dạng: Sách tham khảo, sách báo, tạp chí chuyên ngành, tài liệu ngoại văn, và nhiều nhất là các báo cáo kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Có thể nói, nhóm ngƣời dùng tin là học viên cao học và nghiên cứu sinh là đối tƣợng có nhu càu về tài liệu thông tin đa dạng, có trọng điểm và mục đích rõ ràng.
  20.  Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy của Học viện là lực lƣợng quyết định quá trình đào tạo và nghiên cứu trong Học viện. Họ vừa là ngƣời sử dụng thông tin, đồng thời họ cũng là ngƣời tái tạo ra thông tin. Cán bộ nghiên cứu và giảng viên của Học viện là những ngƣời có trình độ học vấn cao, họ có quỹ thời gian tƣơng đối ổn định để chọn lựa và thu thập thông tin. Họ là những ngƣời dùng tin có trình độ tin học và ngoại ngữ, hiểu rõ đƣợc nguồn tin và loại thông tin nào mà họ cần và có khả năng tự mình xử lý thông tin, đồng thời tự mình khai thác thông tin thông qua các công cụ tra cứu để tiếp cận và thu thập những nguồn tin cần thiết, kể cả nguồn tin ngoại văn để phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy. Do đặc thù về công việc nên nhu cầu tin của họ rất đa dạng, phức tạp nhƣng có trọng điểm. Họ có nhu cầu lớn đối với các sách tham khảo, đặc biệt là tài liệu sách tham khảo nƣớc ngoài. Đây là những tài liệu quan trọng giúp họ biên soạn giáo trình, chuẩn bị bài giảng hay để thực hiện các đề tài NCPT. Nhóm đối tƣợng này thƣờng có nhu cầu tiếp cận và tìm tài liệu tại các phòng mƣợn, phòng đọc, cũng nhƣ các tài liệu thuộc loại từ điển, sổ tay, sách tra cứu, băng hình, băng tiếng, CD-ROM, CSDL hay các tài liệu tham khảo khác có giá trị với họ. Để đáp ứng nhu cầu thông tin và tƣ liệu trong học tập của nghiên cứu sinh, sinh viên và học viên, trong giảng dạy, NCKH và quản lý của đội ngũ cán bộ, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện (TTTV) của Học viện đóng một vai trò to lớn. 2.1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Học viện Công nghệ Bƣu chính viễn thông ( Information and Library Center - Posts and Telecommunications Institute of Technolory (ILC-PTIT)) đƣợc thành lập theo quyết định số 397/TCCB ngày 30/5/2006 của Giám đốc Học viện trên cơ sở sát nhập bộ phận Thƣ viện của Phòng Quản lý đào tạo, Trung tâm Internet Plaza và Trung tâm Internet A3 thuộc khoa Công nghệ thông tin 1. Hiện nay, Trung tâm Thông tin Thƣ viện là một đơn vị chức năng của Học viện, đă ̣t ta ̣i cơ sở đào tạo Hà Đông của Học viện. Thực hiện chức năng của một cơ quan thông tin – thƣ viện của Học viện, Trung tâm đƣợc giao nhiệm vụ:  Tham mƣu giúp Giám đốc Học viện xây dựng định hƣớng và quy hoạch công tác thông tin - thƣ viện trong toàn Học viện; công tác thí nghiệm - thực hành tại Cơ sở Hà Đông; xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống mạng Internet, các ứng dụng công nghệ thông tin tại Khối.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1