intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

49
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định được những yếu tố vĩ mô và vi mô có tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam; đồng thời phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó như thế nào. Và từ kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGÂN HÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGÂN HÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ HÀ DIỄM CHI TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. i TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khóa luận phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu (NPL) tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2016. Phương pháp được sử dụng để ước lượng là phương pháp Bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) và Mômen tổng quát (GMM). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cả yếu tố vi mô của ngân hàng và yếu tố vĩ mô từ nền kinh tế đều có tác động đến tỷ lệ nợ xấu. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ lạm phát có tương quan dương với nợ xấu ở hiện tại. Trong khi đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng GDP lại có tương quan âm đến nợ xấu. Ngoài ra, mặc dù không có ý nghĩa thống kê nhưng các biến tỷ suất sinh lời và tăng trưởng tín dụng có mối tương quan với nợ xấu đúng theo chiều của kỳ vọng. Từ khóa: Nợ xấu, yếu tố vi mô, yếu tố vĩ mô, GLS, GMM. ABSTRACT The thesis investigates the determinants that effect the non – performing loan (NPL) of Vietnam commercial banks in the period of 2007 – 2016. The estimating methods using in this thesis are generalized least square (GLS) and generalized method of moments (GMM). The thesis finds that both the bank specific and macroeconomic determinants have profound impact on NPL. In particular, the NPLs in the past and the inflation rate have the positive correlation with the NPL at the present while the equity-to-asset ratio and the GDP growth are negatively correlated with NPL. Besides, although the return on equity (ROE) and the credit growth variables are correlated with NPL as the expected direction, their overall explanatory power are found to be low. Key words: Non – performing loan, micro determinants, macro determinants, GLS, GMM.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tác giả Nguyễn Ngân Hà
  5. iii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn TS. Lê Hà Diễm Chi đã tận tình truyền đạt kiến thức và hỗ trợ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Tiếp theo, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã mở ra nhiều cơ hội để em hoàn thiện bản thân, đồng thời tạo mọi điều kiện cho chúng em thực hiện đề tài này. Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người thân yêu đã luôn giúp đỡ và động viên em trong khoảng thời gian vừa qua. Với sự cố gắng và mong muốn hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những nhận xét và đóng góp của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!
  6. iv MỤC LỤC TÓM TẮT KHÓA LUẬN (ABSTRACT) ............................................................... i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... viii CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..............................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ........................................................................4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................................................6 2.1. Tổng quan về nợ xấu tại ngân hàng thương mại ...........................................6 2.1.1. Khái niệm về nợ xấu............................................................................6 2.1.2. Phân loại nợ xấu ..................................................................................7 2.1.3. Những chỉ tiêu phản ánh nợ xấu..........................................................9 2.1.4. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ............................................................10 2.1.5. Ảnh hưởng do nợ xấu gây ra .............................................................13 2.2. Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại .............16 2.2.1. Yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu .....................................................16 2.2.2. Yếu tố vĩ mô tác động đến nợ xấu .....................................................18 2.3. Những nghiên cứu thực nghiệm về nợ xấu và những yếu tố tác động đến nợ xấu……………………………………………………………………………….18 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về nợ xấu ........................................18 2.3.2. Những nghiên cứu của Việt Nam về nợ xấu .....................................22
  7. v KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................26 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27 3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................................................27 3.1.1. Biến phụ thuộc...................................................................................27 3.1.2. Biến độc lập .......................................................................................28 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................32 3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................33 3.3.1. Hồi quy dữ liệu bảng .........................................................................33 3.3.2. Các phương pháp hồi quy dữ liệu .....................................................35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................38 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................39 4.1. Phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 ...........................................................................................................39 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................40 4.3. Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................42 4.3.1. Ma trận tương quan mô hình nghiên cứu ..........................................42 4.3.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu ....................44 4.3.3. Kết quả ước lượng .............................................................................47 4.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...........................................................51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................57 CHƢƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............58 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................63 PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................64 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY ......................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Nghĩa tiếng nƣớc ngoài Nghĩa tiếng Việt tắt NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại RRTD Rủi ro tín dụng VCSH Vốn chủ sở hữu FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Phương pháp Bình phương tối thiểu tổng GLS Generalized least square quát Generalized method of GMM Phương pháp mômen tổng quát moments NPLs Non – Performing Loans Nợ xấu OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effecr Model Mô hình tác động ngẫu nhiên ROA Return On Asset Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROE Return On Equity Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về nợ xấu và những yếu tố tác động đến nợ xấu ...................................................................................................... 18 Bảng 2.2: Nghiên cứu thực nghiệm của Việt Nam về nợ xấu và những yếu tố tác động đến nợ xấu ...................................................................................................... 22 Bảng 3: Các biến độc lập sử dụng trong mô hình nghiên cứu ................................ 32 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................ 41 Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan mô hình nghiên cứu ................................ 43 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định VIF ........................................................................... 44 Bảng 4.4: Kết quả Kiểm định Wald ........................................................................ 45 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Wooldridge ............................................................... 46 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng bằng phương pháp GLS ........................................... 47 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng bằng phương pháp GMM......................................... 49 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thực nghiệm bằng ước lượng GMM với lý thuyết kinh tế ............................................................................................................................... 50
  10. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007 – 2016 ......................... 40 Hình 4.2: Cơ cấu nợ xấu theo ngành của các NHTM Việt Nam ............................ 40 Hình 4.3: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2016 .............................................................................................................. 54 Hình 4.4: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2016 .................................................................................................................................. 55
  11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong giai đoạn hiện nay, ngành ngân hàng đang ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình như là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể, trong những năm vừa qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) – bộ phận chủ lực của ngành ngân hàng, đã đạt được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ như: ổn định thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát, áp dụng công nghệ cao vào quy trình thanh toán, từ đó góp phần thúc đẩy toàn nền kinh tế phát triển. Thế nhưng, trong quá trình kinh doanh, việc gặp phải những rủi ro là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt đối với một ngành nghề đặc thù như ngân hàng. Trong đó, rủi ro nổi bật nhất chính là vấn đề về nợ xấu. Trên thực tế, nợ xấu luôn tồn tại song song với quá trình hoạt động của ngân hàng và được xem là một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất gây ra những bất ổn về mặt vĩ mô. Theo báo cáo của ngân hàng nhà nước (NHNN), tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong các năm 2013, 2014, 2015 và 2016 lần lượt là 3,79%; 3,7%; 2,55% và 2,46% nhưng khi bước sang quý I/2017 tỷ lệ nợ xấu lại tăng trở lại 2,55%. Đây thực sự là một dấu hiệu không mấy khả quan vì những tác hại do nợ xấu gây ra không chỉ làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh của riêng hệ thống ngân hàng mà còn tạo ra một gánh nặng đáng kể đối với toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói, tỷ lệ xấu cao cũng đồng nghĩa với việc một khối lượng vốn tương ứng không thể quay vòng và gây ra nhiều trở ngại cho tính thanh khoản của ngân hàng, từ đó gây ra nhiều biến động trong các chính sách điều hành, quản lý của NHNN. Nhưng nghiêm trọng hơn, nếu tình trạng nợ xấu tiếp diễn trong một khoảng thời gian dài, số lượng doanh nghiệp không có đủ nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh, sản xuất sẽ tăng lên và có thể dẫn đến phá sản. Chính điều đó sẽ kéo theo hàng loạt những nguy cơ về sự kém bền vững của hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
  12. 2 Chính vì thế, việc xử lý nợ xấu có thể được xem như là một yêu cầu tiên quyết và cấp bách trong bối cảnh hiện nay, bởi vì nếu quá trình xử lý càng mất nhiều thời gian thì nguồn vốn trong nền kinh tế càng bị ứ đọng và có thể dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực khác. Thế nhưng, để giải quyết được vấn đề đó một cách dứt điểm và hiệu quả thì việc đầu tiên cần phải tiến hành là xác định rõ những yếu tố nào đang tác động đến nợ xấu và mức độ tác động của các yếu tố đó là bao nhiêu rồi từ đó mới có thể đề xuất những giải pháp hiệu quả, phù hợp, giúp khắc phục nợ xấu và cải thiện hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Chính vì lý do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn “Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định được những yếu tố vĩ mô và vi mô có tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam; đồng thời phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó như thế nào. Và từ kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nợ xấu và các yếu tố vĩ mô, vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và phân tích một số yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. - Về thời gian: giai đoạn từ 2007 – 2016. - Về không gian: Tác giả sẽ phân tích 15 NHTM lớn trên cả nước để làm đại diện cho các NHTM Việt Nam. Trên thực tế, theo số liệu thống kê từ NHNN, tổng số NHTM trên cả nước tính đến ngày 31/12/2016 là 31 ngân hàng. Tuy nhiên, phạm vi của bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào 15 NHTM nổi bật nhất trong giai đoạn 2007 – 2016, bởi vì các ngân hàng này đều đã đạt được một mức độ
  13. 3 tín nhiệm nhất định trong lĩnh tài chính – ngân hàng, đồng thời, đảm bảo được yêu cầu tổn tại và hoạt động liên tục trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu với các số liệu cần thiết đều được công khai một cách đầy đủ, rõ ràng. Các ngân hàng được nghiên cứu bao gồm: Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank), Ngân hàng Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank), Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank), Ngân hàng Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng Quốc tế (VIB), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp các cơ sở thông tin được thu thập từ những nguồn công khai như WB, website chính thức của NHNN và từ các báo cáo tài chính hợp nhất của các NHTM để tạo thành bảng dữ liệu cho mô hình nghiên cứu cũng như phục vụ cho quá trình phân tích. Mặt khác, phương pháp này còn đươc sử dụng trong việc tìm hiểu các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ở trong nước và trên thế giới với mục đích tham khảo nhiều mô hình và giả thuyết khác nhau, từ đó tìm ra mô hình phù hợp nhất với điều kiện và bối cảnh của bài nghiên cứu. - Bên cạnh đó, do dữ liệu nghiên cứu gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan nên phương pháp hồi quy được lựa chọn là phương pháp Bình phương tối thiểu tổng quát (Generalized least square - GLS). Ngoài ra, mô hình nghiên cứu cũng có khả năng cao gặp phải hiện tượng nội sinh nên tác giả sẽ sử dụng thêm phương pháp Moment tổng quát (Generalized method of
  14. 4 moments - GMM) để đánh giá các yếu tố có tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. 1.5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Khóa luận có kết cấu gồm 5 chương, nội dung chính của từng chương cụ thể như sau: Chƣơng 1: Giới thiệu Trong chương 1, tác giả sẽ giới thiệu về đề tài nghiên cứu, tính cấp thiết, mục tiêu của đề tài, xác định các đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của khóa luận. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và những nghiên cứu thực nghiệm về nợ xấu và những yếu tố tác động đến nợ xấu tại NHTM Đầu tiên, tác giả sẽ trình bày những lý thuyết về nợ xấu, cũng như cách thức phân loại, những tiêu chí phản ánh và nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, rồi đưa ra những ảnh hưởng mà nợ xấu gây ra. Tiếp theo, khóa luận sẽ đề cập đến một số yếu tố vi mô và vĩ mô có tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và cuối cùng là đưa ra những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam về những yếu tố tác động đến nợ xấu. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Từ các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra những giả thuyết về các tác động của những biến độc lập được lựa chọn đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
  15. 5 Tại chương này, tác giả sẽ thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, kiểm định các giả thiết hồi quy và thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Kế tiếp là phân tích và thảo luận các kết quả thu được. Chƣơng 5: Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu Từ kết quả ước lượng, tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm bớt tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.
  16. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Tổng quan về nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Khái niệm về nợ xấu Nợ xấu hay nợ khó đòi thường được đề cập đến bằng những thuật ngữ như “Bad debt” hoặc “Non – performing loan” (NPL). Trên thực tế, “Bad debt” thường chỉ được sử dụng nhiều trong các bài báo viết về chủ đề thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng, còn “Non – performing loan” thì lại được các chuyên gia sử dụng trong những nghiên cứu mang tính học thuật cao hơn. Tuy vậy, định nghĩa về nợ xấu cũng rất đa dạng. Nhưng nhìn chung, một số khái niệm tiêu biểu về nợ xấu có thể được kể đến như sau: Nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG) của Liên hiệp quốc cho rằng “Về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản nợ quá hạn thanh toán dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ”. Tương tự như vậy, trong mục 4.84 của “Bộ chỉ số lành mạnh tài chính” (IMF‟s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã nhận định rằng: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi đã quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 3 tháng (90 ngày) hoặc hơn; khi các khoản lãi quá hạn 3 tháng (90 ngày) hoặc hơn đã được vốn hóa, tái cơ cấu, hoặc hoãn trả nợ theo thỏa thuận. Thêm vào đó, nợ xấu còn bao gồm cả các khoản thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng về việc người vay sẽ không thể hoàn trả đầy đủ, ví dụ như khi người vay phá sản”.
  17. 7 Còn đối với Ủy ban Basel về Giám định Ngân hàng (BCBS), nợ xấu vẫn chưa được quy định thành một định nghĩa cụ thể nào. Tuy nhiên, BCBS vẫn xác định trong nghiên cứu “Quantitative Impact: Study 3 - Technical Guidance” (2002) rằng: “Các khoản nợ được coi là không có khả năng hoàn trả (a default) khi có một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xảy ra: (i) Ngân hàng nhận thấy người vay không có khả năng hoàn trả đầy đủ khi ngân hàng chưa tiến hành bất cứ hành động cố gắng thu hồi nào, ví dụ như giải chấp chứng khoán (nếu người vay có nắm giữ); và (ii) Người vay đã quá hạn trả nợ hơn 90 ngày. Còn tại Việt Nam, trong Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành vào ngày 21/01/2013 về “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” đã giải thích rõ: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Trong đó, tiêu chí đánh giá nợ xấu được quy định trong Thông tư này cũng chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn trên 90 ngày và khả năng người vay cam kết trả nợ. Như vậy, từ những nghiên cứu trên, nợ xấu nhìn chung có thể được xác định bởi 2 yếu tố chính là thời gian quá hạn trả nợ trên 90 ngày và có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. 2.1.2. Phân loại nợ xấu Phân loại nợ là quá trình ngân hàng xem xét và đánh giá các khoản cho vay của mình dựa vào các tiêu chí về mức độ rủi ro để sắp xếp vào những nhóm tương ứng. Phân loại nợ cần được thực hiện thường xuyên và liên tục vì việc này có thể giúp cho ngân hàng kiểm soát chính xác tình trạng của các khoản nợ và đưa ra giải pháp xử lý kịp thời khi có bất kỳ tình trạng bất thường nào xảy ra. Tuy nhiên, hệ thống phân loại nợ hiện nay vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn do còn phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh và cơ sở của từng quốc gia. Nhưng trên thực tế, cách phân loại
  18. 8 nợ của Viện Tài chính quốc tế (Institute of International Finance: IIF) là một trong những cách được sử dụng rộng rãi nhất. Cụ thể, trong mục 15 “Xử lý nợ xấu trong thống kê kinh tế vĩ mô” (The Treatment of Nonperforming Loans in Macroeconomic Statistics, 2001), tác giả Adriaan M. Bloem và Cornelis N. Gorter đã đề cập đến cách phân loại nợ của IIF thành 5 nhóm như sau: - Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn (Standard): Là các khoản nợ có gốc và lãi trong hạn. Đồng thời, không có xuất hiện khó khăn nào trong việc thanh toán nợ và dự báo có thể trả nợ đầy đủ theo cam kết. - Nhóm 2 - Nợ cần chú ý (Watch): Là các khoản nợ trong tình trạng có thể gặp phải nguy cơ không thanh toán đầy đủ nếu không có những biện pháp xử lý. Vì vậy, cần chú ý đến các khoản nợ này hơn bình thường. - Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn (Substandard): Là các khoản nợ bị nghi ngờ về khả năng thanh toán đầy đủ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn trên 90 ngày, hoặc tài sản đảm bảo của khoản nợ đó bị giảm giá trị dẫn đến mất mát nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. - Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ (Doubtful): Là khoản nợ được xác định là không thể thu hồi được gốc và/hoặc lãi đã quá hạn trên 180 ngày. Tuy nhiên, nợ thuộc nhóm này vẫn chưa hẳn là mất vốn hoàn toàn vì vẫn còn những yếu tố có thể cải thiện được tình hình, ví dụ như sát nhập hoặc tiếp vốn. - Nhóm 5 - Nợ mất vốn (Loss): Là khoản nợ được cho là không còn khả năng thu hồi khi gốc và/hoặc lãi đã quá hạn trên 1 năm. Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc 3 nhóm cuối. Còn tại Việt Nam, như đã đề cập ở trên, khái niệm nợ xấu đã được xác định rõ ràng trong Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Cụ thể, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tuy nhiên, việc phân biệt các nhóm nợ này cũng có thể thực hiện bằng 2 phương pháp là định lượng và định tính được quy định lần lượt trong Điều 10 và 11 như sau:
  19. 9 - Đối với phương pháp định lượng thì các tổ chức tín dụng sẽ phân loại nợ thành 5 nhóm là 1, 2, 3, 4 và 5 dựa vào thời gian quá hạn hoàn trả của khoản nợ đó. Mặc dù vậy, các tổ chức tài chính vẫn có thể chủ động thay đổi nhóm nợ nếu nảy sinh nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng. - Đối với phương pháp định tính thì các tổ chức tín dụng vẫn phân loại nợ thành 5 nhóm nhưng lại dựa trên các đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng. Và để làm được các đánh giá đó, mỗi tổ chức tín dụng cần có một Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro, mô hình giám sát rủi ro và phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng được NHNN chấp nhận. Đồng thời, mỗi năm, các tổ chức tín dụng cũng cần đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình nhằm điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế và các quy định mới của pháp luật. Nếu trong trường hợp kết quả phân loại nợ bằng phương pháp định lượng khác với kết quả phân loại bằng phương pháp định tính thì khoản nợ sẽ được đưa vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn. Nhưng nhìn chung, dù được phân loại bằng phương pháp định lượng hay định tính thì nợ xấu vẫn bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. 2.1.3. Những chỉ tiêu phản ánh nợ xấu Thông thường, tình trạng nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ : Đây là chỉ tiêu quan trọng và chủ yếu nhất được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng mà một ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng bị đánh giá là nợ xấu, qua đó phản ánh mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó trong một thời điểm nhất định. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 3% thì ngân hàng được xem là có chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu trong mức an toàn.
  20. 10 Tỷ lệ : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng và hiệu quả của công tác xử lý và thu hồi nợ xấu tại ngân hàng. Nếu tỷ lệ này tăng qua từng năm thì chứng tỏ nỗ lực thu hồi nợ xấu đang đạt được nhiều kết quả tích cực. Tỷ lệ : Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro tín dụng có khả năng bù đắp được bao nhiêu phần trăm cho các khoản vay nếu chúng chuyển thành nợ xấu. 2.1.4. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu 2.1.4.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lý: Đây là môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng khi đối tượng khách hàng chính của họ là các doanh nghiệp và chỉ cần một sự thay đổi trong luật pháp cũng có thể gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Một ví dụ tiêu biểu cho việc này là chính sách thuể. Khi Nhà nước đưa ra quyết định điều chỉnh chính sách thuế, lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng theo, từ đó tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự bất hợp lý trong việc ban hành các văn bản pháp luật cũng gây ra nhiều lúng túng không chỉ cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp mà còn cho công tác quản lý và xử lý nợ xấu của ngân hàng. Ngoài ra, nước ta hiện nay vẫn chưa có một hệ thống quy định về kế toán, kiểm toán nào đủ mạnh để tạo ra sự thống nhất trong kết quả báo cáo tài chính của tất cả doanh nghiệp. Chính điều này đã làm phát sinh những sai lệch trong quá trình thẩm định, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Mỗi nền kinh tế đều có thể được phản ánh qua những đặc điểm khác nhau như chu kỳ kinh tế hoặc chính sách kinh tế vĩ mô qua từng thời kỳ. Nếu ở một quốc gia, môi trường kinh tế chưa phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường chưa bình đẳng, tốc độ tăng trường kinh tế còn thấp thì đi kèm với đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0