Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế
lượt xem 33
download
Mục tiêu thực hiện đề tài: Hệ thống hóa lý thuyết về thuế và công tác kiểm tra thuế, tìm hiểu quy trình kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà Chi cục thuế thành phố Huế đang áp dụng, đánh giá được công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế, tìm hiểu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Huế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đối với Đảng và Nhà nước ta, thuế vừa là một nguồn thu chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước điều hành, quản lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và ngày càng hội nhập gần hơn với nền kinh tế thế giới thì việc quản lý để đảm bảo được nguồn thu thuế phù hợp với quy mô của nền kinh tế là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Kiểm tra thuế là một khâu quan trọng trong việc quản lý nguồn thu thuế từ các đối tượng nộp thuế. Mục đích của kiểm tra thuế là phát hiện các trường hợp sai phạm pháp luật về thuế, sai sót và gian lận thuế nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng thất thu về thuế cho Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các đối tượng nộp thuế và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế. Ngoài ra, việc kiểm tra còn nhằm phát hiện các nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế với thực tiễn nhằm kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống thuế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang chiếm gần 90% trong cơ cấu kinh tế theo quy mô và có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, hiện nay các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục diễn ra. Trong bối cảnh như vậy thì việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết. Chính vì vây, em lựa chọn đề tài “ Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế” để qua đó có được những hiểu biết về công tác kiểm tra thuế, cũng như góp phần nhỏ trong việc khẳng định vai trò quan trọng của quy trình quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác này tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang 2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. 2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá lý thuyết về thuế và công tác kiểm tra thuế. Tìm hiểu quy trình kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà Chi cục thuế thành phố Huế đang áp dụng. Đánh giá được công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế. Tìm hiểu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế trong quy trình quản lý thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012. 4. Nội dung nghiên cứu Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế đối với các DNNVV. Trên cơ sở phân tích kết quả thu thuế, kết quả công tác kiểm tra từng năm để tìm ra ưu, nhược điểm của công tác này và tác động của các chính sách thuế đến số thu NSNN và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế và quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế là các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp lý luận và lý thuyết làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra thuế SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng chủ yếu trong chương 1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục thuế, niên giám thống kê, báo cáo tài liệu, các thông tin đã được công bố trên báo chí, tạp chí, website ngành thuế. Các số liệu này được sử dụng chủ yếu trong chương 2 để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. + Số liệu sơ cấp: Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách phỏng vấn một số cán bộ thuế có kinh nghiệm tại Chi cục thuế Thành phố Huế. Phương pháp xử lý số liệu: + Thống kê mô tả. + So sánh tổng hợp và phân tích. Các phương pháp này được dùng để mô tả, phân tích các lượng chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. 6. Kết cấu của để tài Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề. Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và công tác kiểm tra thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Huế. Phần 3: Kết luận và kiến nghị. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1 Khái niệm thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Sự phát triển hay suy thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế của quốc gia đó. Nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống thuế cũng ngày càng được hoàn thiện hơn. Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy quản lý Nhà nước; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức đóng góp đó chính là Thuế. [1] Như vậy, Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế. Ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và xây dựng kinh tế thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội khác thì người nộp thuế thông qua đó đựơc hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Như vậy thuế ở nước ta luôn luôn là một khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ được gián tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho các công trình phúc lợi xã hội khác nhau. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.1.2 Đặc điểm của thuế Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao Đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia.Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm Luật pháp của quốc gia đó.[2] Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới. Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mỗicá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.[2] 1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1 Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nước Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang nhập theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập trong xã hội …[3] 1.1.3.2 Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật... Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.[2] 1.1.3.3 Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong làm nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng. 1.1.3.4 Thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện thuế trong thực tế. Để thu được thuế và thực hiện đúng các Luật thuế đã được ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm Luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như vậy, do công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hàng, hoạt động của các cơ sở kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.[2] 1.1.4 Bản chất của thuế Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những đặc điểm đó là: Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 1.1.5 Chức năng của thuế Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây: Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. [3] 1.1.6 Phân loại thuế Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mà cơ cấu và nội dung SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau: + Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. + Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.. 1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện nghĩa vụ NSNN SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật Hợp tác xã, luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp tập thể; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Theo quy định tại điều 4, luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 60/ 2005/ QH11 ngày 29/11/2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thực thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Theo Nghị định 90/2001 NĐCP ngày 23/11/2011 của Chính phủ quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở kinh doanh độc lập có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo tiêu chí này thì 100% doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế do Chi cục thuế thành phố Huế quản lý thu thuế đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định kể từ ngày luật có hiệu lực thì việc thành lập doanh nghiệp có các loại hình doanh nghiệp sau: DNTN, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính tự phát và có SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu của thị trường hàng hoá, vào chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển. Với quy mô tuy nhỏ nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế, thường tập trung ở các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Các doanh nghiệp này có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Ý thức chấp hành pháp luật đối với khu vực này thường không cao, thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó. 1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách Doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xã hội, môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Nhờ doanh nghiệp mà của cải, vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân sẽ tăng nhanh về cả số lượng lẫn chất lượng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ phong phú thoả mãn nhu cầu của xã hội. Doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vai trò chủ chốt giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khi các doanh nghiệp phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động, nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Sự phát triển của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế kinh tế của mỗi vùng, tạo điều kiện cho cơ quan thuế nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu. 1.2.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với NSNN Thực hiện đăng ký kê khai thuế: Cung cấp đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Thông tin cung cấp phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực, đúng thời hạn quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp. Nộp thuế đúng thời hạn. Chấp hành sự kiểm tra của cơ quan thuế khi có quyết định kiểm tra của CQT. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.3 Công tác kiểm tra thuế 1.3.1 Khái niệm chung về kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.[4] Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của CQT nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức được rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế. 1.3.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế Theo điều 75 Luật Quản lý thuế số 78, công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.3.3 Vai trò của kiểm tra Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể là: Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chể, chính sách pháp luật về thuế Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay hiện bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một đối tượng xã hội nhất đinh và có những phương pháp quản lý khác nhau. Về cơ bản, với mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo, nhưng do đặc điểm kinh tế của nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là công tác đi sâu nhất có thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn nền kinh tế. Kiểm tra là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động kiểm tra chủ yếu được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuếTheo đó, vừa phòng ngừa các vi phạm về thuế; vừa sử dụng các biện pháp xử lý để răn đe hành vi vi phạm pháp luật của NNT. Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra, CQT có thể phát hiện những NNT thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện ra những khiếm khuyết, thủ tục không phù hợp với thực tế để kiến nghị, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. 1.3.4 Các hình thức kiểm tra 1.3.4.1 Căn cứ tính theo kế hoạch Căn cứ theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra có 2 hình thức là kiểm tra theo chương trình và kiểm tra đột xuất. + Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đã được phê duyệt. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang + Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao. 1.3.4.2 Căn cứ theo nội dung và phạm vi kiểm tra Căn cứ theo nôi dung và phạm vi kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành 2 loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế. + Kiểm tra toàn diện là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế chịu trách nhiệm quản lý. + Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp bao gồm: Kiểm tra một sắc thuế hoặc một kỳ tính thuế. Kiểm tra một số bộ hồ sơ hoàn thuế. Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng,… 1.3.4.3 Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra: căn cứ vào tiêu thức này, kiểm tra thuế bao gồm: Kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT. 1.3.5 Quy trình kiểm tra thuế Quy trình kiểm tra thuế đang được áp dụng hiện nay là quy trình được ban hành theo Quyết định số 528/QĐTCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Nội dung của quy trình được quy định như sau: 1.3.5.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Kiểm tra tại trụ sở CQT được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật của NNT. Phân tích các biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với các biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT nhằm phát hiện các điểm bất thường gây ảnh hưởng (rủi ro) đến việc thực hiện SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang nghĩa vụ thuế, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp ( bổ sung vào kế hoạch kiểm ra ngay tại trụ sở NNT), hạn chế các trường hợp ẩn lậu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Bước công việc Nội dung công việc 1. Thu thập Thông tin từ cơ quan thuế, bao gồm: thông tin + Tờ khai, các bảng kê, báo cáo tài chính. + Tình hình vi phạm các thủ tục hành chính thuế, nợ đọng tiền thuế. Thông tin từ bên ngoài, bao gồm: + Về tuân thủ pháp luật của DN từ các cơ quan liên quan. + Từ ngân hàng, các đối tác, khách hàng, giao dịch quốc tế. + Về tính chất, quy mô tăng trưởng kinh tế của ngành nghề có liên quan đến DN. + Về các thay đổi chính sách của Nhà nước có tác động đến DN. 2. Lựa chọn DN Hằng năm, phòng kiểm tra phải kiểm tra, rà soát tất cả các hồ để kiểm tra sơ thuế để phân loại, lựa chọn các DN có rủi ro cao về thuế hồ sơ đưa vào danh sách phải kiểm tra thuế: Lựa chọn DN có rủi ro về thuế: + DN có ý thức chấp hành pháp luật thấp. + DN có dấu hiệu không bình thường về kê khai thuế so với kỳ trước. + DN có doanh thu, số thuế phải nộp lớn. Cân đối nguồn nhân lực hiện có để đảm bảo kiểm tra các loại hồ sơ thuế của DN đã lựa chọn theo danh sách. 3. Duyệt và giao Bộ phận kiểm tra thuế trình danh sách DN cần kiểm tra hồ nhiệm vụ kiểm sơ khai thuế theo phương pháp đánh giá rủi ro ở bước 2. tra hồ sơ Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra khai thuế. hồ sơ thuế cho các bộ phận kiểm tra. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang Nhiệm vụ kiểm tra sẽ đượ c giao cho từng cán bộ kiểm tra cụ thể. 4. Kiểm tra Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ hồ sơ thuế khai thuế. Kiểm tra các căn cứ tính thuế theo các phương pháp đối chiếu, so sánh, phân tích và xác minh. 5. Xử lý kết Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra phải đưa quả kiểm tra ra những nhận xét về tính chính xác, hợp lý của các chỉ tiêu hồ sơ khai thuế trên hồ sơ khai thuế. + Những hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì bản nhận xét được lưu cùng với hồ sơ khai thuế. + Những hồ sơ có nghi vấn thì yêu cầu NNT giải trình, bổ sung hoàn chỉnh. + Sau khi NNT giải trình bổ sung nếu thấy hợp lý thì lưu vào hồ sơ thuế, nếu không hợp lý thì ấn định thuế hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT. 1.3.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Song song với việc kiểm tra thuế tại cơ quan thuế là kiểm tra tại trụ sở NNT. Nếu như kiểm tra thuế tại trụ sở CQT là công việc thường xuyên và được thực hiện đối với tất cả các hồ sơ khai thuế thì kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định, do kết quả của quá trình kiểm tra tại trụ sở của CQT yêu cầu phải tiến hành kiểm tra hoặc theo kế hoạch hoặc khi phát hiện có dấu hiệu gian lận, trốn thuế, hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo CQT các cấp…. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế Bước công Nội dung công việc việc 1. Trình tự, Gửi quyết định kiểm tra thuế cho NNT chậm nhất là 3 ngày thủ tục kiểm làm việc kể từ khi quyết định được ký. SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang tra thuế tại Nếu trước thời điểm kiểm tra mà DN chứng minh được số trụ sở NNT thuế kê khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc phải có quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế. Việc kiểm tra thuế phải tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở NNT là không quá 5 ngày làm việc. 2. Lập biên Lập biên bản kiểm tra theo số liệu và tình hình được phản ánh bản kiểm tra trong biên bản kiểm tra từng phần việc của các thành viên. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, phải công khai biên bản kiểm tra trước NNT và các thành viên trong đoàn kiểm tra. 3. Xử lý kết Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm quả tại trụ tra phải có quyết định về xử lý thuế hoặc kết luận kiểm tra sở NNT. thuế. Nếu NNT không ký biên bản kiểm tra thì CQT phải thông báo yêu cầu NNT ký biên bản kiểm tra chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày công khai biên bản kiểm tra. Nếu NNT vẫn không ký thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm tra, Thủ trưởng CQT phải có quyết định xử lý truy thu; xử phạt về vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra theo biên bản kiểm tra. Qua kiểm tra thuế, nếu phát hiện thấy NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng CQT để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của Cục thuế. 1.4 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và cách hình thức xử phạt pháp luật về thuế 1.4.1 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang Vi phạm các thủ tục thuế. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm: Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế; Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian không đúng quy định. Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định; Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Chậm nộp tiền thuế. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Trốn thuế, gian lận thuế. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán; Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế; Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.[5] 1.4.2 Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây: Phạt cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và được áp dụng đối với các hành vi vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các hành vi về thủ tục thuế ít nghiêm trọng; vi phạm về thủ tục thuế do người chưa thành niên đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau: Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu đối với hành vi đó, nếu đó tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt; Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm đối với hành vi nộp chậm tiền thuế, tiền phạt; Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.[6] SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.5 Phương pháp phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra Phân tích rủi ro là một trong những phương pháp rất quan trong được sử dụng thường xuyên trong công tác kiểm tra thuế. Bộ phận kiểm tra sử dụng phân tích rủi ro để lập kế hoạch, phân tích thông tin về NNT trước khi tiến hành kiểm tra và thu thập bằng chứng để đi đến các kết luận về kiểm tra. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu về phương pháp này là một việc làm hết sức cần thiết để có được một cái nhìn sâu sắc và đầy đủ hơn đối với công tác kiểm tra thuế. Trong giới hạn của đề tài, tôi xin chỉ trình bày phần phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Phân tích báo cáo tài chính là hướng tiếp cận có tổ chức để lấy thông tin từ báo cáo tài chính để phù hợp với các quyết định cụ thể. Đối với CQT là nhằm mục đích xác định rủi ro. Nội dung phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho công tác kiểm tra thuế như sau: 1.5.1 Phân tích chiều dọc, chiều ngang trong báo cáo tài chính a) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều dọc đối với các báo cáo tài chính. Thể hiện tỷ lệ % của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính trên 1 chỉ tiêu khác, cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau trong một báo cáo; Phân tích theo chiều dọc tập trung vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hơn là tập trung vào giá trị tuyệt đối trong các báo cáo tài chính. Mẫu số ở bảng cân đối tài sản thường là tổng tài sản, và mỗi giá trị tài sản đơn lẻ là tử số được coi là tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản. Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số thường là tổng doanh thu. b) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều ngang đối với các báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang thường sử dụng tỷ lệ % hoặc tỷ suất để xác định mức độ thay đổi của từng chỉ tiêu trong 1 năm so với 1 hay nhiều năm sau. Mức độ SVTH: Phạm Thị Phương Lớp: K43B KTKT 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình mua hàng, tồn trữ và trả tiền tại công ty Cổ phần Long Thọ
112 p | 234 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế
72 p | 186 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu - Chi nhánh Huế
123 p | 112 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế
85 p | 82 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 85 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế
101 p | 104 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình
111 p | 68 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH AEON Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
100 p | 30 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty TNHH NN MTV Xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế
118 p | 74 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia tại kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
96 p | 77 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH SinChi Việt Nam
99 p | 8 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Mai Huê
78 p | 7 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân sự tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Tư vấn IPA
80 p | 15 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Hoa Long
80 p | 4 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Sao Thăng Long
80 p | 5 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Minh Tuấn
94 p | 6 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Du lịch & Vận tải Thanh Bình
67 p | 5 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thương mại Quế Phòng
92 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn