intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:89

182
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu thực hiện đề tài: Hệ thống hóa lý thuyết về thuế và công tác kiểm tra thuế, tìm hiểu quy trình kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà Chi cục thuế thành phố Huế đang áp dụng, đánh giá được công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế, tìm hiểu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Huế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế

  1. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đối với Đảng và Nhà nước ta, thuế  vừa là một nguồn thu chủ  yếu vào ngân   sách Nhà nước, vừa là công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước điều hành, quản  lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô nền kinh tế  thị  trường theo định hướng xã hội chủ  nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và ngày càng hội nhập gần  hơn với nền kinh tế thế giới thì việc quản lý để đảm bảo được nguồn thu thuế phù  hợp với quy mô của nền kinh tế là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Kiểm tra thuế là một khâu quan trọng trong việc quản lý nguồn thu thuế từ các   đối tượng nộp thuế. Mục đích của kiểm tra thuế  là phát hiện các trường hợp sai  phạm pháp luật về thuế, sai sót và gian lận thuế nhằm hạn chế mức thấp nhất tình  trạng thất thu về thuế cho Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho   các đối tượng nộp thuế  và cho người thi hành công vụ  trong ngành thuế. Ngoài ra,   việc kiểm tra còn nhằm phát hiện các nội dung không phù hợp trong các văn bản   pháp luật về thuế với thực tiễn nhằm kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ  sung nhằm hoàn thiện hệ thống thuế. Các doanh  nghiệp nhỏ và vừa hiện đang chiếm gần 90% trong cơ cấu kinh tế  theo quy mô và có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, hiện nay các   hành vi trốn thuế, lách thuế  của các đối tượng sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục   diễn ra. Trong bối cảnh như vậy thì việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế  đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết. Chính vì vây, em lựa chọn đề  tài “ Thực trạng công tác kiểm tra thuế  đối với  các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế” để qua đó có được những   hiểu biết về công tác kiểm tra thuế, cũng như góp phần nhỏ trong việc khẳng định   vai trò quan trọng của quy trình quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại   Chi cục thuế. Từ  đó, đưa ra một số  giải pháp và kiến nghị  có tính khả  thi nhằm   nâng cao chất lượng công tác này tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang 2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế  đối với các doanh nghiệp nhỏ  và   vừa trên địa bàn thành phố Huế. 2.2 Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hoá lý thuyết về thuế và công tác kiểm tra thuế. ­ Tìm hiểu quy trình kiểm tra thuế  đối với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa mà  Chi cục thuế thành phố Huế đang áp dụng. ­ Đánh giá được công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa  tại Chi cục thuế thành phố Huế. ­ Tìm hiểu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế  đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế  trong quy trình quản lý thuế  tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp nhỏ  và vừa trên địa bàn thành phố  Huế. ­ Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012. 4. Nội dung nghiên cứu Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề  nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế  đối với các DNNVV. Trên cơ sở phân tích kết quả thu thuế, kết quả công tác kiểm   tra từng năm để tìm ra ưu, nhược điểm của công tác này và tác động của các chính  sách thuế đến số thu NSNN và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Đồng   thời đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế và quản lý chặt  chẽ đối tượng nộp thuế là các DNNVV trên địa bàn thành phố  Huế trong thời gian   tới. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng  hợp lý luận và lý thuyết làm cơ  sở  để  tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra thuế  SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang đối với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử  dụng chủ yếu trong chương 1. ­ Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: +  Số liệu thứ cấp: là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục thuế, niên   giám thống kê, báo cáo tài liệu, các thông tin đã được công bố  trên báo chí, tạp chí,  website ngành thuế. Các số liệu này được sử  dụng chủ  yếu trong chương 2 để  đánh  giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn  thành phố Huế. + Số liệu sơ cấp: Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách phỏng vấn một số  cán bộ thuế có kinh nghiệm tại Chi cục thuế Thành phố Huế. ­ Phương pháp xử lý số liệu: + Thống kê mô tả. + So sánh tổng hợp và phân tích. Các phương pháp này được dùng để  mô tả, phân tích các lượng chỉ  tiêu liên  quan đến công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. 6. Kết cấu của để tài Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần: ­ Phần 1: Đặt vấn đề. ­ Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và công tác kiểm tra thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế  tại Chi cục thuế  Thành phố  Huế. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  công tác kiểm tra thuế  tại Chi cục thuế thành phố Huế. ­ Phần 3: Kết luận và kiến nghị. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1 Khái niệm thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết và là   cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Sự phát triển hay   suy thoái của một quốc gia phụ  thuộc rất nhiều vào chính sách thuế  của quốc gia  đó. Nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, hệ thống thuế cũng ngày càng được hoàn thiện hơn. Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát  triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn  tài chính để  chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố  bộ  máy quản lý   Nhà nước; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng,  an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ  sở  hạ  tầng; chi cho các vấn đề  về  phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng  quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân  sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài   chính cho Nhà nước.  Hình thức đóng góp đó chính là Thuế. [1] Như vậy, Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.  Bản chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế. Ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước thực hiện  chức năng quản lý và xây dựng kinh tế  thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát  triển cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội khác thì người nộp thuế thông  qua đó đựơc hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Như vậy thuế ở nước ta   luôn luôn là một khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp  thuế  nhưng họ  được gián tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà  nước cho các công trình phúc lợi xã hội khác nhau. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.1.2 Đặc điểm của thuế Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao Đặc điểm này được thể  chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia.Trong các  quốc gia, việc đóng thuế  cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ  bắt   buộc của các tổ  chức kinh tế  và công dân cho Nhà nước. Các tổ  chức kinh tế  và   công dân thực hiện nghĩa vụ  thuế  theo các Luật thuế  cụ  thể  được cơ  quan quyền   lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng  tổ  chức kinh tế và công dân. Tổ  chức hoặc cá nhân nào không thực hiện nghĩa vụ  thuế của mình, tức là họ đã vi phạm Luật pháp của quốc gia đó.[2] Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang   tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất  bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó được xác lập dựa trên nền tảng của  các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới. Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế  từ  các tổ  chức kinh tế  và các cá   nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một  khoảng   thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được, Nhà  nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và   mỗicá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế  cho Nhà nước cũng như  người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như  người nộp ít, đều bình đẳng  trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ  phía Nhà nước, được tính toán   không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt   động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và   lệ phí.[2] 1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1 Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nước Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội   bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu   SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang nhập theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở  nước ta. Đặc biệt trong tình hình  hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của  quan hệ “mua bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp  phần tích cực giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế ­ xã hội, chuẩn  bị  điều kiện và tiền đề  cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế  phải trở  thành  nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với nền  kinh tế  nhiều thành phần, hệ  thống thuế  được áp dụng thống nhất giữa các thành   phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn   thu nhập trong xã hội …[3] 1.1.3.2 Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế,  việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn  giảm, phương pháp quản lý thu thuế  dựa trên cơ  sở  hạch toán kế  toán đầy đủ,  chính xác, thuế  là công cụ  điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể  hiện trên hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm  ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn   chế  sản xuất, hạn chế  tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế  còn  khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh   doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật...   Thuế  thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng  hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ  tích trữ để hưởng chênh lệch giá.[2] 1.1.3.3 Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần   kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong  làm nghĩa vụ  và quyền lợi. Sự  bình đẳng và công bằng được thể  hiện thông qua   chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi  thành phần kinh tế  cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự  công bằng và  bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền,   SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải   tiến kỹ  thuật, đầu tư  vốn, đầu tư  chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một   cách chính đáng. 1.1.3.4 Thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ  chức thực hiện thuế  trong   thực tế. Để  thu được thuế  và thực hiện đúng các Luật thuế  đã được ban hành, cơ  quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng,   quy mô các cơ  sở  sản xuất kinh doanh, ngành nghề  và lĩnh vực kinh doanh, mặt   hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện   những việc làm sai trái, vi phạm Luật của các cá nhân, các đơn vị  sản xuất kinh  doanh, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ  gặp phải để  giúp đỡ  họ  tìm biện   pháp tháo gỡ. Như  vậy, do công tác quản lý thu thuế  mà có thể  kết hợp kiểm tra,   kiểm soát toàn diện các mặt hàng, hoạt động của các cơ  sở  kinh tế  đảm bảo thực   hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế ­ xã hội.[2] 1.1.4 Bản chất của thuế Thuế  là một phạm trù kinh tế  đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế  luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên  quỹ tiền tệ tập trung  nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Bản chất của thuế  được thể  hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của   thuế. Những đặc điểm đó là: Thuế  luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế  là nghĩa vụ  cơ  bản  của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các   tầng lớp dân cư  bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế  là một hình thức chuyển   giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 1.1.5 Chức năng của thuế Thuế  là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có  của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận   động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,   chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây: ­  Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ  bản, đặc thù của   thuế. Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để  động viên nguồn tài chính vào  ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy   động nguồn  tài  chính  là  chức  năng đầu tiên,  phản  ánh nguyên  nhân  nảy sinh ra   thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ  tập trung của Nhà nước được hình  thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà  nước. ­ Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế  thông qua việc quy định các hình  thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp  thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả  năng của  người nộp thuế. Trên cơ  sở  đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế  đi vào   qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong   điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế  thông qua thuế  ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử  dụng thuế  để  tác động lên lợi ích kinh tế  của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp  của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ  thể  phải kinh  doanh hay không kinh doanh mà chủ  yếu tạo ra sự  lựa chọn đối với các chủ  thể  kinh doanh. [3] 1.1.6 Phân loại thuế Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật   thuế  bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể  định hướng xây dựng và quản lý hệ  thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế  có cùng tính chất thành những nhóm khác  nhau, gọi là phân loại thuế. Phân loại thuế  là việc sắp xếp các loại thuế  trong hệ  thống pháp luật thuế  thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.  Tuỳ  thuộc vào mục  tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế ­ xã hội mà cơ  cấu và nội dung  SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang các Luật thuế  có khác nhau. Cũng tuỳ  thuộc vào cơ  sở, mục đích phân định, thông  thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau: +  Căn cứ  vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà  nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế  gián thu là loại thuế  mà Nhà nước sử  dụng nhằm động viên một phần   thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử  dụng dịch vụ  thông qua việc thu thuế  đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở  chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là  một bộ  phận cấu thành trong giá cả  hàng hoá, dịch vụ  do chủ  thể  hoạt động sản   xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu   thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,   thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Thuế  trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của   các pháp nhân hoặc thể  nhân. Tính chất trực thu thể  hiện  ở  chỗ  người nộp thuế  theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế  trực thu trực tiếp   động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế.  Ở nước ta thuộc loại thuế này  gồm: thuế  thu nhập doanh nghiệp, thuế  thu nhập đối với người có thu nhập cao,   thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự  phân loại thuế  thành thuế  trực thu và thuế  gián thu có ý nghĩa quan trọng   trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. +  Căn cứ  vào đối tượng đánh thuế.  Theo cách phân loại này thuế  được chia  thành: Thuế  đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như  thuế  giá trị  gia  tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc   biệt. Thuế  đánh vào thu nhập như  thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối   với người có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào  việc khai thác hoặc sử  dụng một số tài sản quốc gia như  thuế tài nguyên, thuế  sử  dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.. 1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc   thực hiện nghĩa vụ NSNN SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.2.1 Khái niệm Doanh  nghiệp là đơn vị  kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế  độc lập, có đầy   đủ  tư  cách pháp nhân, được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật Hợp  tác xã, luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư  trực tiếp của nước ngoài hoặc theo hiệp  định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại   hình doanh nghiệp sau đây: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp tập thể; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Doanh  nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Theo quy định tại điều 4, luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà Xã  hội Chủ  nghĩa Việt Nam số  60/ 2005/ QH11 ngày 29/11/2005, doanh nghiệp là tổ  chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh  doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh   doanh. Như vậy,  doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thực thành lập để  thực  hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Doanh   nghiệp   quy   mô   nhỏ   và   vừa:   Theo   Nghị   định   90/2001   NĐ­CP   ngày  23/11/2011 của Chính phủ  quy định doanh nghiệp nhỏ  và vừa là các cơ  sở  kinh   doanh độc lập có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình  hàng năm không quá 300 người. Theo tiêu chí này thì 100% doanh nghiệp trên địa bàn thành phố  Huế  do Chi  cục thuế thành phố Huế quản lý thu thuế đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật doanh   nghiệp năm 2005 quy định kể  từ  ngày luật có hiệu lực thì việc   thành lập doanh nghiệp có các loại hình doanh nghiệp sau: DNTN, công ty TNHH  một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Sự  phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính tự  phát và có   SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu của thị trường hàng hoá, vào chính sách của   Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển. Với quy mô tuy nhỏ nhưng   các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế, thường   tập trung  ở  các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Các doanh nghiệp này có tính   năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và   yêu cầu của nền kinh tế. Ý thức chấp hành pháp luật đối với khu vực này thường không cao, thể  hiện   qua việc thực hiện chế độ  kế  toán, hoá đơn chứng từ  mua bán hàng hoá chưa đầy  đủ, không theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó. 1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách Doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xã hội, môi trường, đảm bảo sự  phát triển bền vững của nền kinh tế. Nhờ  doanh nghiệp mà của cải, vật chất và  dịch vụ  trong nền kinh tế quốc dân sẽ  tăng nhanh về  cả số lượng lẫn chất lượng,   chủng loại hàng hoá, dịch vụ phong phú thoả mãn nhu cầu của xã hội. Doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN, góp  phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vai trò chủ  chốt giải quyết việc làm cho người  lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khi các doanh nghiệp phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội  tăng việc làm, thu  hút lao động, nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm  nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Sự  phát triển của các doanh nghiệp sẽ  tạo điều   kiện phát huy lợi thế  kinh tế  của mỗi vùng, tạo điều kiện cho cơ  quan thuế  nuôi  dưỡng, khai thác nguồn thu. 1.2.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với NSNN ­ Thực hiện đăng ký kê khai thuế: Cung cấp đầy đủ các thông tin trong hồ sơ  đăng ký thuế, khai thuế, nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Thông tin cung  cấp phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực, đúng thời hạn quy định, chịu trách   nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp. ­ Nộp thuế đúng thời hạn. ­ Chấp hành sự  kiểm tra của cơ  quan thuế  khi có quyết định kiểm tra của  CQT. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.3 Công tác kiểm tra thuế 1.3.1 Khái niệm chung về kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ  sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.  Kiểm tra  thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.[4] Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,  giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành   chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế  được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế­ xã hội. Kiểm tra thuế  là một trong các chức năng cơ  bản của CQT nhằm phát hiện,   ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính   công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức được   rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ  pháp luật thuế. 1.3.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế Theo điều 75 Luật Quản lý thuế số 78, công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo  các nguyên tắc sau: ­  Thực hiện trên cơ  sở  phân tích thông tin, dữ  liệu liên quan đến người nộp   thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập  chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. ­ Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người   nộp thuế. ­ Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.3.3 Vai trò của kiểm tra Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể là: ­ Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chể, chính sách pháp luật về thuế Hệ  thống thuế   ở  nước ta hiện nay hiện bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.   Mỗi sắc thuế  điều tiết đến một đối tượng xã hội nhất đinh và có những phương   pháp quản lý khác nhau. Về  cơ  bản, với mỗi sắc thuế  khi được ban hành đều đã  SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang được nghiên cứu kỹ  và chuẩn bị  chu đáo, nhưng do đặc điểm kinh tế  của nước ta   đang trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế  thế  giới   nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là   công tác đi sâu  nhất có thể  cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh   một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế để phục vụ cho  việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn nền kinh tế. ­ Kiểm tra là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật   thuế  và tội phạm phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế  đối với các doanh   nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động kiểm tra chủ yếu được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin   liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuếTheo đó,  vừa phòng ngừa các vi phạm về  thuế; vừa sử dụng các biện pháp xử  lý để  răn đe   hành vi vi phạm pháp luật của NNT. ­ Kiểm tra thuế  có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ  tục hành chính  thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế  cũng đồng thời với việc triển khai thực  hiện các thủ  tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra, CQT có thể  phát hiện  những NNT thực hiện không đúng và không đủ  các thủ tục hành chính thuế để  kịp  thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện ra những khiếm khuyết, thủ  tục không phù  hợp với thực tế  để  kiến nghị, bổ  sung, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật  thuế. 1.3.4 Các hình thức kiểm tra 1.3.4.1 Căn cứ tính theo kế hoạch ­ Căn cứ theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế  hoạch, hoạt động kiểm tra   có 2 hình thức là kiểm tra theo chương trình và kiểm tra đột xuất. + Kiểm tra theo chương trình, kế  hoạch được tiến hành theo chương trình, kế  hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ  vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp   luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và   trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đã   được phê duyệt. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang + Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có  dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố  cáo hoặc do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao. 1.3.4.2 Căn cứ theo nội dung và phạm vi kiểm tra Căn cứ  theo nôi dung và phạm vi kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này, kiểm tra  thuế được chia thành 2 loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế. + Kiểm tra toàn diện là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân   thủ  pháp luật thuế của DN mà DN có nghĩa vụ  thực hiện và ngành thuế chịu trách   nhiệm quản lý. + Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp bao gồm: ­ Kiểm tra một sắc thuế hoặc một kỳ tính thuế. ­ Kiểm tra một số bộ hồ sơ hoàn thuế. ­ Kiểm tra một hoặc một số  yếu tố  liên quan đến một hoặc một số  kỳ  tính   thuế, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản  ròng,… 1.3.4.3 Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra Căn cứ  theo địa điểm tiến hành kiểm tra: căn cứ  vào tiêu thức này, kiểm tra   thuế bao gồm: Kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT. 1.3.5 Quy trình kiểm tra thuế Quy trình kiểm tra thuế  đang được áp dụng hiện nay là quy trình được ban  hành theo  Quyết định số  528/QĐ­TCT ngày 29  tháng 5 năm 2008 của Tổng cục  trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Nội dung của quy trình được quy định như sau: 1.3.5.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Kiểm tra tại trụ sở CQT được thực hiện thường xuyên đối với các hồ  sơ khai  thuế  nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin chứng từ  trong hồ  sơ  thuế, sự tuân thủ pháp luật của NNT. Phân tích các biến động trong việc thực hiện   nghĩa vụ thuế của NNT thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau   và với các biến động của ngành để  xác định mức độ  ổn định và tuân thủ  của NNT  nhằm phát hiện các điểm bất thường gây  ảnh hưởng (rủi ro) đến việc thực hiện   SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang nghĩa vụ  thuế, từ  đó đưa ra các biện pháp quản lý, xử  lý phù hợp ( bổ  sung vào kế  hoạch kiểm ra ngay tại trụ sở NNT), hạn chế các trường hợp ẩn lậu thuế, đảm bảo  nguồn thu kịp thời cho NSNN. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Bước công việc Nội dung công việc 1. Thu thập  ­ Thông tin từ cơ quan thuế, bao gồm: thông tin + Tờ khai, các bảng kê, báo cáo tài chính. + Tình hình vi phạm các thủ tục hành chính thuế, nợ đọng tiền   thuế. ­ Thông tin từ bên ngoài, bao gồm: + Về tuân thủ pháp luật của DN từ các cơ quan liên quan. + Từ ngân hàng, các đối tác, khách hàng, giao dịch quốc tế. + Về  tính chất, quy mô tăng trưởng kinh tế  của ngành nghề  có liên quan đến DN. + Về  các thay đổi chính sách của Nhà nước có tác động đến  DN. 2. Lựa chọn DN  Hằng năm, phòng kiểm tra phải kiểm tra, rà soát tất cả các hồ  để kiểm tra  sơ thuế để phân loại, lựa chọn các DN có rủi ro cao về thuế  hồ sơ đưa vào danh sách phải kiểm tra thuế: ­ Lựa chọn DN có rủi ro về thuế: + DN có ý thức chấp hành pháp luật thấp. + DN có dấu hiệu không bình thường về kê khai thuế  so với kỳ  trước. + DN có doanh thu, số thuế phải nộp lớn. ­ Cân đối nguồn nhân lực hiện có để  đảm bảo kiểm tra các  loại hồ sơ thuế của DN đã lựa chọn theo danh sách. 3. Duyệt và giao  ­ Bộ phận kiểm tra thuế trình danh sách DN cần kiểm tra hồ  nhiệm vụ kiểm  sơ khai thuế theo phương pháp đánh giá rủi ro ở bước 2. tra hồ sơ  ­ Thủ  trưởng cơ  quan thuế  duyệt và giao nhiệm vụ  kiểm tra  khai thuế. hồ sơ thuế cho các bộ phận kiểm tra. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang ­ Nhiệm vụ kiểm tra sẽ đượ c giao cho từng cán bộ kiểm tra  cụ thể. 4. Kiểm tra  ­ Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ  tiêu trong hồ  sơ  hồ sơ thuế khai thuế. ­ Kiểm tra các căn cứ  tính thuế  theo các phương pháp đối  chiếu, so sánh, phân tích và xác minh. 5. Xử lý kết  ­ Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra phải đưa  quả kiểm tra  ra những nhận xét về   tính chính xác, hợp lý của các chỉ  tiêu   hồ sơ khai thuế trên hồ sơ khai thuế. + Những hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì bản nhận xét được lưu  cùng với hồ sơ khai thuế. + Những hồ  sơ  có nghi vấn thì yêu cầu NNT giải trình, bổ  sung hoàn chỉnh. + Sau khi NNT giải trình bổ sung nếu thấy hợp lý thì lưu vào  hồ  sơ thuế, nếu không hợp lý thì  ấn định thuế  hoặc đề  nghị  thủ  trưởng cơ  quan thuế  ra quyết  định kiểm tra tại trụ  sở  NNT. 1.3.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Song song với việc kiểm tra thuế tại cơ quan thuế là kiểm tra tại trụ sở NNT.   Nếu như  kiểm tra thuế  tại trụ  sở  CQT là công việc thường xuyên và được thực  hiện đối với tất cả các hồ sơ khai thuế thì kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được  thực hiện trong một số trường hợp nhất định, do kết quả của quá trình kiểm tra tại  trụ sở của CQT yêu cầu phải tiến hành kiểm tra hoặc theo kế hoạch hoặc khi phát  hiện có dấu hiệu gian lận, trốn thuế, hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo CQT các  cấp…. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế Bước công  Nội dung công việc việc 1. Trình tự,  ­ Gửi quyết định kiểm tra thuế  cho NNT chậm nhất là 3 ngày  thủ tục kiểm  làm việc kể từ khi quyết định được ký. SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang tra thuế tại  ­   Nếu trước thời điểm kiểm tra mà DN chứng minh được số  trụ sở NNT thuế kê khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc phải có  quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế. ­ Việc kiểm tra thuế  phải tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm   việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. ­ Thời hạn kiểm tra tại trụ  sở  NNT là không quá 5 ngày làm  việc. 2. Lập biên  ­ Lập biên bản kiểm tra theo số liệu và tình hình được phản ánh  bản kiểm tra trong biên bản kiểm tra từng phần việc của các thành viên. ­ Trong thời hạn 5 ngày kể  từ  ngày kết thúc kiểm tra, phải công   khai biên bản kiểm tra trước NNT và các thành viên trong đoàn  kiểm tra. 3. Xử lý kết  ­ Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ  ngày ký biên bản kiểm   quả tại trụ  tra phải có quyết định về  xử  lý thuế  hoặc kết luận kiểm tra  sở NNT. thuế. ­ Nếu NNT không ký biên bản kiểm tra thì CQT phải thông báo  yêu cầu NNT ký biên bản kiểm tra chậm nhất là 5 ngày làm   việc kể  từ  ngày công khai biên bản kiểm tra. Nếu NNT vẫn   không ký thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể  từ  ngày công  bố  biên bản kiểm tra, Thủ  trưởng CQT phải có quyết định xử  lý truy thu; xử  phạt về  vi phạm hành chính về  thuế  hoặc kết   luận kiểm tra theo biên bản kiểm tra. ­ Qua kiểm tra thuế, nếu phát hiện thấy NNT có dấu hiệu trốn   thuế,  gian lận về thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ  ngày phát hiện, Trưởng đoàn kiểm tra thuế  có trách nhiệm báo  cáo Thủ trưởng CQT để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của Cục   thuế. 1.4 Các hành vi vi phạm pháp luật về  thuế  và cách hình thức xử  phạt pháp   luật về thuế 1.4.1 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang ­ Vi phạm các thủ tục thuế. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm: Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế; Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian không đúng quy định. Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp   thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định; Vi phạm các quy định về  cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ  thuế; Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế,  cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. ­ Chậm nộp tiền thuế. ­ Khai sai dẫn đến thiếu số  tiền thuế  phải nộp hoặc tăng số  tiền thuế  được  hoàn. ­ Trốn thuế, gian lận thuế. Không nộp hồ  sơ  đăng ký thuế; không nộp hồ  sơ  khai thuế; nộp hồ  sơ  khai   thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số  tiền thuế phải nộp; Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán  hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán; Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để  hạch toán hàng hoá, nguyên liệu   đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ  thuế  làm giảm số  tiền thuế  phải nộp   hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số  tiền thuế  được giảm hoặc tăng số  tiền  thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; Sử  dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để  xác định sai số  tiền thuế  phải nộp, số tiền thuế được hoàn; Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ  sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể  từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang Cố  ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập   khẩu; Cấu kết với người gửi hàng để  nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn   thuế; Sử  dụng hàng hoá được miễn thuế  không đúng với mục đích quy định mà  không khai thuế.[5] 1.4.2 Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về  thuế thì cá nhân, tổ  chức vi phạm  phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây: ­ Phạt cảnh cáo: Hình thức xử  phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản  và được áp dụng đối với các hành vi vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và   có tình tiết giảm nhẹ đối với các hành vi về thủ tục thuế ít nghiêm trọng; vi phạm   về thủ tục thuế do người chưa thành niên đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. ­ Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi  phạm pháp luật về thuế như sau: Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt   tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một   hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định   đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống,  nhưng không được giảm quá mức tối thiểu đối với hành vi đó, nếu đó tình tiết tăng   nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung  tiền phạt; Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số  tiền thuế  nộp chậm đối với hành vi nộp  chậm tiền thuế, tiền phạt; Phạt 10% số  tiền thuế  thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số  tiền  thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về  thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện   được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.[6] SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hoàng Giang 1.5 Phương pháp phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra Phân tích rủi ro là một trong những phương pháp rất quan trong được sử dụng  thường xuyên trong công tác kiểm tra thuế. Bộ phận kiểm tra sử dụng phân tích rủi   ro để lập kế hoạch, phân tích thông tin về NNT trước khi tiến hành kiểm tra và thu   thập bằng chứng để  đi đến các kết luận về  kiểm tra. Do vậy, việc đi sâu nghiên  cứu về phương pháp này là một việc làm hết sức cần thiết để có được một cái nhìn   sâu sắc và đầy đủ hơn đối với công tác kiểm tra thuế. Trong giới hạn của đề tài, tôi   xin chỉ trình bày phần phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế  toán  tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời   điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ thống  tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động và tình hình sử  dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Phân tích báo cáo tài chính là hướng tiếp cận có tổ  chức để  lấy thông tin từ  báo cáo tài chính để phù hợp với các quyết định cụ thể. Đối với CQT là nhằm mục   đích xác định rủi ro. Nội dung phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho công tác kiểm   tra thuế như sau: 1.5.1 Phân tích chiều dọc, chiều ngang trong báo cáo tài chính a) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều dọc đối với các báo cáo tài chính. ­ Thể hiện tỷ lệ % của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính trên 1 chỉ tiêu khác,  cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau trong một báo cáo; ­ Phân tích theo chiều dọc tập trung vào mối quan hệ giữa các chỉ  tiêu hơn là   tập trung vào giá trị tuyệt đối trong các báo cáo tài chính. ­ Mẫu số  ở bảng cân đối tài sản thường là tổng tài sản, và mỗi giá trị  tài sản   đơn lẻ  là tử  số  được coi là tỷ  lệ  phần trăm trên tổng tài sản. Đối với báo cáo kết  quả hoạt động  kinh doanh, mẫu số thường là tổng doanh thu. b) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều ngang đối với các báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang thường sử dụng tỷ lệ % hoặc tỷ suất để  xác định  mức độ thay đổi của từng chỉ tiêu trong 1 năm so với 1 hay nhiều năm sau. Mức độ  SVTH: Phạm Thị Phương ­ Lớp: K43B ­ KTKT 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2