intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế Bệnh viện E năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

15
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế Bệnh viện E năm 2021" xác định tỉ lệ lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E, năm 2021; xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E, năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế Bệnh viện E năm 2021

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ---------***---------- NGÔ MINH TÙNG THỰC TRẠNG LO ÂU VÀ TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI KHOA KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU VÀ QUỐC TẾ BỆNH VIỆN E NĂM 2021 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA HÀ NỘI – 2022
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THỰC TRẠNG LO ÂU VÀ TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI KHOA KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU VÀ QUỐC TẾ BỆNH VIỆN E NĂM 2021 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA KHÓA: QH.2016.Y Người hướng dẫn: 1. ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN 2. ThS. BSNT. NGUYỄN VIẾT CHUNG HÀ NỘI – 2022
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Thầy cô Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành khoá luận này. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Viết Chung, ThS. Mặc Đăng Tuần – những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp dỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoan thành khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên tại Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện E đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu cho nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình. Những người bạn thân thiết của tôi, những người đã cùng chia sẻ khó khăn, dành cho tôi những lời động viên, chia sẻ quý bầu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2022
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Ngô Minh Tùng, sinh viên khoa QH.2016.Y, ngành Y đa khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoạn: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. BSNT. Nguyễn Viết Chung, ThS. Mạc Đăng Tuấn 2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2022 Tác giả NGÔ MINH TÙNG
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng câu hỏi đánh giá thang điểm GERD-Q. ............................................9 Bảng 1.2. Bảng đánh giá kết quả của thang điểm GERD-Q. ....................................10 Bảng 1.3. Kết quả nghiên cứu của Saleh Mohammad Channa và các cộng sự ........13 Bảng 1.4. Kết quả nghiên cứu của Zhi Xiang On và các cộng sự ............................14 Bảng 2.1. Các chỉ số và biến số nghiên cứu.............................................................. 15 Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .......................................... 19 Bảng 3.2: Đặc điểm dân tộc, tôn giáo, nơi ở hiện tại của đối tượng nghiên cứu ...... 20 Bảng 3.3: Đặc điểm về hôn nhân của đối tượng nghiên cứu .................................... 20 Bảng 3.4: Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ............................... 20 Bảng 3.5: Đặc điểm về tần suất tập luyện thể thao của đối tượng nghiên cứu. ........ 22 Bảng 3.6: Đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng ..................................................... 23 Bảng 3.7: Kết quả thang điểm GERD-Q của đối tượng nghiên cứu......................... 23 Bảng 3.8: Đặc điểm kết quả nội soi ( giai đoạn bệnh) của đối tượng nghiên cứu .... 24 Bảng 3.9: Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tường nghiên cứu. ................... 24 Bảng 3.10: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo giới tính ............................... 26 Bảng 3.11: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo việc sử dụng BHYT. ........... 27 Bảng 3.12: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo bệnh lý nền ......................... 27 Bảng 3.13: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo thu nhập hàng tháng............ 27 Bảng 3.14: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo giới tính. ...................... 28 Bảng 3.15: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo việc sử dụng BHYT. .... 28 Bảng 3.16: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo bệnh lý nền. ................. 28 Bảng 3.17: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo thu nhập hàng tháng .... 29 Bảng 3.18: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo triệu chứng đau ngực .......... 29 Bảng 3.19: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo kết quả nội soi. .................... 29 Bảng 3.20: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo thời gian mắc bệnh. ............ 30 Bảng 3.21: Mức độ lo âu của người bệnh GERD theo điểm GERD-Q. ................... 30 Bảng 3.22: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo triệu chứng đau ngực. .. 30 Bảng 3.23: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo kết quả nội soi.............. 31 Bảng 3.24: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo thời gian mắc bệnh. ..... 31
  6. Bảng 3.25: Mức độ trầm cảm của người bệnh GERD theo điểm GERD-Q. ............ 31
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới ..............................................19 Biểu đồ 3.2: Phân bố thu nhập của đối tượng nghiên cứu. .......................................21 Biểu đồ 3.3: Phân bố về việc sử dụng BHYT của đối tượng nghiên cứu ................21 Biểu đồ 3.4: Phân bố về bệnh lý nền của đối tượng nghiên cứu...............................22 Biểu đồ 3.5: Phân bố mức độ lo âu của người bệnh GERD theo thang điểm HADS ...................................................................................................................................24 Biểu đồ 3.6: Phân bố mức độ trầm cảm của người bệnh theo thang điểm HADS. ..25 Biểu đồ 3.7: . Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm lo âu, trầm cảm. ........26
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BN : Bệnh nhân ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu GERD : Gastroesophageal Reflux Disease GERD-Q : Gastroesophageal Reflux Disease Questionnaire HADS : Hospital Anxiety and Depression Scale RL : Rối loạn WHO : World health Organization
  9. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN ..........................................................................................3 1.1. Rối loạn lo âu, trầm cảm ...................................................................................3 1.1.1. Lo âu ........................................................................................................... 3 1.1.2. Trầm cảm .................................................................................................... 4 1.2. Khái niệm, triệu chứng, chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản. ..........5 1.2.1. Định nghĩa .................................................................................................. 5 1.2.2. Dịch tễ học bệnh trào ngược Dạ dày thực quản ........................................ 6 1.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 6 1.2.4. Chẩn đoán bệnh GERD .............................................................................. 6 1.3. Các yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản................................................................................................................10 1.3.1. Nguyên nhân gây ra lo âu, trầm cảm ....................................................... 10 1.3.2. Dịch tễ học rối loạn lo âu, trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản ............................................................................................................ 10 1.3.3. Những điều kiện gây rối loạn tâm thần ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản ............................................................................................................ 11 1.4. Giới thiệu một số thang đo lường lo âu, trầm cảm và thang đánh giá lo lắng và trầm cảm bệnh viện (HADS) .............................................................................11 1.5. Một số nghiên cứu về stress, lo âu, trầm cảm trên thế giới và tại Việt Nam..13 1.5.1. Trên thế giới ............................................................................................. 13 1.5.2. Tại Việt Nam. ............................................................................................ 14 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................15 2.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu: .............................15 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 15 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................... 15 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: .............................................................................. 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ..................................................15 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................. 15 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: ........................................................ 15 2.2.3. Các biến số nghiên cứu: ........................................................................... 15
  10. 2.3. Công cụ nghiên cứu ........................................................................................17 2.4. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................17 2.5. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................17 2.6. Các sai số và cách khắc phục ..........................................................................17 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................................18 2.8. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................18 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................19 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: ...................................................19 3.1.1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .......................................... 19 3.1.2. Đặc điểm của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ................................... 23 3.2. Xác định tỉ lệ lo âu, trầm cảm của người bệnh GERD tại bệnh viện E năm 2021 .......................................................................................................................24 3.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm của người bệnh GERD tại Bệnh Viên E năm 2021 .....................................................................................26 3.3.1. Phân bố mức độ lo âu và trầm cảm ở người bệnh GERD theo đặc điểm cá nhân ............................................................................................................... 26 3.3.2. Phân bố mức độ rối loạn tâm thần ở người bệnh GERD theo đặc điểm của bệnh GERD. ................................................................................................. 29 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................................32 4.1. Đặc điểm của người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E năm 2021. ...........................................32 4.1.1 Tuổi. ........................................................................................................... 32 4.1.2. Giới. .......................................................................................................... 32 4.1.3. Thời gian mắc bệnh .................................................................................. 33 4.1.4. Đặc điểm lâm sàng. ................................................................................. 33 4.1.5. Mức độ nặng trào ngược dạ dày thực quản theo phân loại LA ............... 34 4.1.6. Mức độ nặng trào ngược dạ dày thực quản theo điểm GERD ................. 34 4.2. Xác định tỉ lệ lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E năm 2021. ..........35 4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu, trầm cảm của người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu và Quốc tế Bệnh Viện E năm 2021. ..................................................................................................37 4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu ........................................... 37 4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng trầm cảm. ................................... 39
  11. 4.3.3. Mối liên quan giữa các đặc điểm của bệnh trào ngược dạ dày thực quản với tình trạng lo âu, trầm cảm. ........................................................................... 40 KẾT LUẬN ..............................................................................................................43 KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45 PHỤ LỤC .................................................................................................................49
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Liên quốc, ước tính khoảng 25%, dân số thế giới bị gánh nặng về sức khỏe tâm thần, là một trong ba lý do chính làm tăng gánh nặng kinh tế ở các nước trên thế giới [7]. Vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam không nằm ngoài tình hình chung của toàn cầu Kết quả điều tra quốc gia năm 1999-2000 cho thấy tỉ lệ mắc 10 bệnh tâm thần phổ biến là 15%, trong đó có trầm cảm và lo âu [8]. Gần đây một số nghiên chu ở quy mô nhỏ hơn cho thấy tỉ lệ rối loạn tâm thần khoảng 20-30% [8]. Nghiên cứu của Trường Đại học Y tế công cộng về “Gánh nặng bệnh tật và chân thương ở Việt Năm 2008 " cho kết quả nhóm bệnh chấn thương, tâm thần kinh và bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây nên gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam [9]. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là 1 bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh lý này xảy ra khi dịch và thức ăn trong dạ dày trảo ngược vào thực quản gây triệu chứng khó chịu hoặc gây biến chứng [1]. Đây là bệnh ít gây tử vong, có thể gây ra các triệu chứng ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống [2], hoặc có thể gây ra các biến chứng: như hẹp thực quản do loét, Barrett thực quản [3]. Tỉ lệ mắc GERD khác nhau ở từng khu vực, tại Việt Nam hiện chưa có số liệu chính thức, theo tác giả Lê Văn Dũng tỉ lệ viêm trào ngược dạ dày thực quản tại khoa thăm dò chức năng Bệnh Viện Bạch Mai là 7.8% [4], theo Quách Trọng Đức và Trần Kiểu Miên nội soi với triệu chứng đường tiêu hóa trên thì 15,4% có viêm trợt thực quản [5]. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có tác động mạnh mẽ đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội hàng ngày và thể chất và tình cảm của người bệnh. GERD cũng cản trở giấc ngủ và công việc lành mạnh. GERD là một rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến cơ vòng thực quản dưới, gây ra các triệu chứng khó chịu như ợ chua, nóng rất sau xương ức, nuốt đau, nuốt khó, ho kéo dài nặng hơn là đau ngực và khó thở về đêm các triệu chứng trên không chỉ gây ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà lâu dài còn gây ra các ảnh hưởng về mặt tâm lý như lo âu và trầm cảm ở bệnh nhân mắc GERD. Nghiên cứu của Saleh Mohammad Channa và các cộng sự (2019) sử dụng thang điểm HADS để đánh giá tình trạng lo âu trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở 2 nhóm bệnh nhân không đau ngực và có đau ngực kết quả cho thấy tỉ lệ lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản có đau ngực cao hơn đáng kể ở người không có triệu chứng đau ngực [10]. Nghiên cứu của Zhi Xiang 1
  13. On và các cộng sự về mối liên quan giữa bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) với chất lượng giấc ngủ, trầm cảm và lo lắng đàn ông Úc, kết quả cho thấy tỉ lệ lo âu ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản là 20.7% cao hơn nhiều so với người không bị trào ngược dạ dày thực quản 9.7% và tỉ lệ trầm cảm thực sự người bệnh trào ngược dạ dày thực quản là 30.5% gấp 2.15 lần so với tỉ lệ trầm cảm thực sự ở người không bị trào ngược dạ dày thực quản (14.2 %) [11]. Qua những nghiên cứu trên ta thấy được sự ảnh hưởng một cách rõ rệt của bệnh GERD tới tâm lý của người bệnh gây ra các rối loạn lo âu và trầm cảm. Tại Việt Nam các nghiên cứu về tình trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản còn rất hạn chế. Cần có một nghiên cứu về mối quan hệ giữa tình trạng lo âu và trầm cảm và người bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E, năm 2021” với 2 mục tiêu: 1. Xác định tỉ lệ lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E, năm 2021. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu và trầm cảm ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản quản tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E, năm 2021. 2
  14. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Rối loạn lo âu, trầm cảm 1.1.1. Lo âu 1.1.1.1. Đặc điểm lo âu Lo âu là một trạng thái căng thăng tâm xúc lan tỏa hết sức khó chịu nhưng thường mơ hồ, bằng qua kèm theo nhiều triệu chứng cơ thể như cảm giác trong rỗng ở thượng vị, siết chặt ở ngực, hồi hộp và mồ hôi, đau đầu, run, khô miệng đau cơ, kèm sự bứt rứt bắt an đứng ngồi không yên [12]. Theo U.Baumann, lo âu một hiện tượng phản ứng cảm xúc tự nhiên tất yếu của con người trước những khó khăn, thử thách đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm ra các giải pháp để vượt qua, vươn tới, tồn tại [13]. Lo âu có hai thành phần chính: Các biểu hiện báo trước của cảm giác cơ thể (khô miệng, đánh trống ngực...) và trải nghiệm cảm giác khiếp sợ. Lo âu cũng ảnh hưởng lên tư duy,phân tích, tri giác và học tập. Có sự liên quan giữa lo âu và hoạt động trí óc và cơ thể). Lúc ban đầu, khi lo âu vừa mới được khuấy động lên thể hoạt động được cải thiện tốt lên: đó là thời kỳ hoạt bát, và khi lo âu trở nên quá mức làm hao tổn nhiều năng lượng thì chuyển sang thời kỳ suy yếu, làm giảm khả năng của các động tác vận động khéo léo léo và các nhiệm vụ trí tuệ phức tạp. Bệnh nhân có lo âu lâm sàng bị các ảnh hưởng này. Lo âu trở thành lo âu lâm sàng khi nó xuất hiện không có liên quan tới một mối đe dọa rõ ràng nào, mức độ lo âu không cân xứng với bất kì một mối đe dọa nào để có thể tồn tại hoặc kéo dài. Khi mức độ lo âu gây trở ngại rõ rệt các hoạt động, lúc đó được gọi là lo âu bệnh lý [14]. Lo âu bệnh lý không có chủ đề rõ ràng mang tính chất vô lý, mơ hồ, thời gian thường kéo dài, lập đi lập lại với nhiều rối loạn thần kinh thực vật như thở gấp, mạch nhanh, chóng mặt, khô miệng, vã mồ hôi, lạnh chân tay, run xảy, bất an. Việc điều trị cần được lựa chọn thích hợp cho từng trường hợp [12] .Còn lo âu bình thường có chủ đề, nội dung rõ ràng như ốm đau, công ăn việc làm, diễn biển nhất thời khi có các sự kiện trong đời sống tác động đến tâm lý của chủ thể, hết tác động thể lo âu cũng không còn, và thường không có hoặc rất ít triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật [12] [13]. Cần chú ý, lo âu cũng có thể là một biểu hiện hay cặp của nhiều nổi loạn tâm thần và cơ thể khác. Lo âu có thể là một thành phần của các bệnh này, có thể do sự điều trị hoặc xuất phát từ nhận định tiêu cực của người bệnh về tiênn lượng bệnh của mình [12] Rối loạn lo âu: Là rối loạn (RL) đặc trưng bởi các cơn lo âu kéo dài, bao gồm: 3
  15. - RL lo âu đám đông: Bệnh nhân rất sợ bất kỳ tình huống nào mà có thể xtôi xét trước đám đông - RL căng thẳng sau sang chấn: Bệnh nhân có các giấc mơ lập đi lập lại về các sự kiện gây sang chấn, kéo dài ít nhất một tháng. - RL hoảng sợ: Bệnh nhân có các cơn hoảng loạn đột ngột, lập đi lập lại kéo dài một vài tháng. - Chứng sợ khoảng trống: Bệnh nhân luôn sợ và tránh né các nơi và tỉnh huống khó tẩu thoát khi bị tấn công - RL lo âu toàn thế. Lo âu quá mức, xuất hiện hầu như mọi ngày trong vòng 6 tháng - RL ám ảnh- cưỡng bức: Bệnh nhân có các suy nghĩ ám ảnh (không loại bỏ đi được) như nghỉ bệnh, sự bẩn dẫn đến hành vi cưỡng bức (lập đi lập lại) như rửa tay, kiểm tra đi kiểm tra lại... [12] 1.1.1.2. Biểu hiện lâm sàng Các biểu hiện của lo âu thường rất đa dạng phức tạp, có lúc xuất hiện một cách tư phát không rõ nguyên nhân, hoàn cảnh rõ rệt. Các triệu chứng thường rất thay đổi, nhưng phổ biến là bệnh nhân cảm thấy sợ hãi, lo lắng về bất hạnh tương lại, dễ cáu, khó tập trung tư tưởng, công thông văn động, bồn chồn đứng ngồi không yên, đau căng đầu, đầu óc trống rỗng, run rầy, không có khả năng thư giãn, hoạt động quá mức thần kinh tự trị như và mồ hôi, mạch nhanh hoặc thở gấp, hồi hộp, đánh trong ngực, khó chịu vùng thượng vị, chồng mặt, khô mồm [15] [16]. 1.1.2. Trầm cảm 1.1.2.1. Đặc điểm của trầm cảm Trầm cảm là một rối loạn thuộc nhóm rối loạn khi sắc thể hiện sự ức chế của cảm xúc, tư duy và vận động [17] [12]. Theo ICD-10 [18], một giai đoạn trầm cảm điển hình gồm các triệu chứng chính như khi sắc trầm, mất mọi quan tâm thích thú. giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi và giảm hoạt động, cùng với các triệu chứng phổ biến khác như giảm sút sự tập trung và chú ý, giảm sút tính tự trọng và lòng tin, những ý tưởng bị tội và không xưng đáng, nhìn vào tương lai ảm đạm và bị quan, ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát, rối loạn giấc ngủ, ăn ít ngon miệng. Để chẩn đoán xác định trầm cảm cần phải có tối thiểu 2 trong các triệu chứng chính cộng thêm 2 trong số các triệu chứng phổ biến khác. Phải có ở nhất 2 tuần để làm chẩn đoán và cũng có thể cần thời gian ngắn hơn nếu các triệu chứng nặng bất thườnng và khởi phát nhanh. 4
  16. Phân biệt các mục đỏ trầm cảm nhẹ, vừa và nặng đưa vào một sự cân nhắc lâm sàng phức tạp. Năng suất của các hoạt động xã hội nghề nghiệp là yếu tố chỉ điểm cho việc xác định các mức độ nặng, nhẹ vừa của trầm cảm. 1.1.2.2. Biểu hiện lâm sàng Trầm cảm là một giai đoạn rối loạn khí sắc, có 1 đặc điểm biểu hiện quá trình ức chế toàn bộ hoạt động tinh thần. Cảm xúc, tư duy và vận động - Cảm xúc buồn rầu: Người bệnh buồn rầu, nhìn mọi vật xung quanh một cách bị quan ảm đạm. - Tư duy châm chạp:. Người bệnh suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng không nhanh chóng, tự cho mình là thấp kém, có hoang tương bị tội, hoang tương tự buộc tội. hoang tưởng nghị bệnh, hội chứng Cotard và có ý nghĩ hay hành vi tự sát. -Vận động ức chế: Người bệnh ít hoạt động, ít nói, sừng số đó dẫn, thườnghay ngồi lâu trong một tư thế với nét trầm ngầm suy nghĩ [18]. Tiêu chuẩn chấn đoàn con trầm cản hậu Cần có một trong hai triệu chứng sau: - Trạng thái trầm cảm - Mất quan tâm hoặc thích thú với hầu hết hoặc tất cả các công việc thường nhật Kèm 5/7 triệu chứng sau, tất cả ít nhất kéo dài 2 tuần lễ. - Giảm cân hoặc tăng cân quá mức -Mất ngủ hoặc ngủ nhiều -Kích động loạt chậm chạp tâm lý vận động - Mệt mỏi hoặc mất sinh lực -Cảm giác không đang giá hoặc cảm giác có tội không dùng hoặc quá mức -Giảm khả năng suy nghĩ hoặc tập trung bất định. - Ý tưởng tài diễn về cái chết hoặc tự tử [18]. Theo ICD-10, sự hồi hợp các triệu chứng là phổ biến, trầm cảm cùng tồn tại với lo âu là thường gặp nhất [18]. 1.2. Khái niệm, triệu chứng, chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản. 1.2.1. Định nghĩa Trào ngược dạ dày thực quản là hiện tượng một phần dịch dạ dày đi ngược lên thực quản qua cơ thắt thực quản duới, quá trình này có hoặc không có triệu 5
  17. chứng nhưng phản lớn chủng gây ra các triệu chứng ợ chưa, nóng rát sau xương ức, đau ngực, nuốt khó.... Viêm thực quan trào ngược là hiện tượng tổn thương thực quân gây ra do chất trào ngược. 1.2.2. Dịch tễ học bệnh trào ngược Dạ dày thực quản Đây là bệnh lý phổ biến trên thế giới, ở Mỹ 10-20%, ở Thụy sĩ 5%, Phần Lan 27%-30%. Pháp 27.1%, Thụy Điển 25% [19] [20] [21]. Ở Châu Á GERD ít gặp hơn, ở Nhật 16,3%, Dài Loan 5%, Ấn Độ 7.5%, Trung Quốc 0,5%, Malaysia 3%, Hàn Quốc và Dài Loan 3,4-9% [21] [22]. Tỷ lệ lưu hành của những triệu chứng trào ngược gia tăng hàng năm trung bình khoảng 5% ở Bắc Mỹ, 27% ở Châu Âu, ở Châu Á, một nghiên cứu từ Singapore cho thầy tu lệ hiện mắc của GERD đang gia tăng từ 5,5% ở năm 1994 tăng lên 10.4% ở năm 1999 [22] bệnh GERD trước đây không phổ biến ở Châu Á nhưng bảy giờ lại trở thành 1 bệnh quan trọng trong vùng [3]. Hai triệu chứng điển hình của GERD cũng gặp ở tỉ lệ cao trong dân số: ở Mỹ 44% người lớn có triệu chứng nóng rát ít nhất 1 lần trong 1 tháng, 14% có nóng rất ít nhất 1 lần mỗi tuần, và 7% có nông rất mỗi ngày [23]. Ở Việt Nam, theo thống kê của tác giả Lê Văn Dũng tiến hành tại khoa thăm dò chức năng bệnh viện Bạch Mai năm 2001 cho thấy tỉ lệ viêm thực quản do trào ngược khoảng 7,8%. Tuổi và giới: Bệnh hay gặp ở nam nhiều hơn nữ, lứa tuổi gặp nhiều nhất là 40- 49 tuổi. Chế độ sinh hoạt: Hút thuốc lá, uống rượu, cà phê, dùng các thuốc chống viêm không steroid, các thuốc chẹn kênh canxi,... có thể tạo nên cơ hội dễ nảy sinh GERD. Đặc biệt những người nghiện thuốc, ngoài hiện tượng giảm cơ thắt thực quản còn thấy tình trạng tăng áp lực trong khoang bụng tương ứng với lúc hít mạnh hoặc ho [4] Bệnh thực quán trào ngược là tập hợp tất cả các triệu chứng và hậu quả ở thực quản do trào ngược gây ra. 1.2.3. Nguyên nhân Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn còn chưa tỏ song người ta tìm thấy một số yếu tố nguy cơ sau: - Yếu tố gen: người ta nhận thấy ở một số gia đình có nhiều người cùng bị bệnh TNDDTQ - Giải phẫu học, một số bệnh nhân có TQ ngắn, khỏi u TQ, thoát vị cơ - Tuổi hay gặp nhiều ở người trên 40 - Giới: nam tập nhiều hơn nữ - Chế độ sinh hoạt hút thuốc là, uống rượu, cà phê, dùng các thuốc chống viêm không steroid, các thuộc chọn kênh canxi,... đều ảnh hưởng đến khả năng trào ngược dạ dày TQ - Béo phì 1.2.4. Chẩn đoán bệnh GERD 1.2.4.1. Lâm sàng 6
  18. Hội chứng của bệnh GERD có triệu chứng rất đa dạng, từ những tổn thương rất nhẹ không có triệu chứng, không có biến chứng cho tới những trường hợp viêm thực quản có biến chứng về giải phẫu và chức năng. - Các triệu chứng điển hình [24] [25] + Nóng rất sau xương ức: bệnh nhân có cảm giác nóng rát sau xương ức. lan lên trên, xuất hiện sau ăn, khi năm ngứa hoặc khi cúi. Triệu chứng đau tăng lên khi có kết hợp các yếu tố như ăn no, uống bia rượu, cà phê. Triệu chúng cũng có thể giảm khi dùng các thuốc trung hòa acid, ngôi hay đứng dày. Nóng rát sau bữa ăn và đêm phải thức dậy nhiều lần thường xảy ra ở những người có viêm thực quan nặng +Ợ chua: bệnh nhân có cảm giác chua miệng khi ợ, thường xuất hiện sau ăn, khi nằm hoặc vào ban đêm, khi thay đổi tư thế. Ợ chua thưởng vào ban đêm kèm với cơn ho, khó thở. Dịch acid trào ngược lên họng gây nên. - Các triệu chứng không diện hình: [24] [25] + Nuốt khó: khó khăn khi nuốt, cảm thấy vướng thường do co thắt, phù nề hoặc do hẹp thực quản. + Nuốt đau: là hiện tượng đau khi nuốt thường gắn liền với viêm thực quản nặng và thưởng báo hiệu là biến chứng ở thực quản + Đau ngực giống như cơn đau thắt ngực nhưng ở đây cơn đau không điển hình. Đặc điểm là đau rút sau xương ức, lan lên vai, sau lưng, lên cung răng. Các triệu chứng xảy ra không theo quy luật, ngắt quãng, không liên quan đến bữa ăn, lao động nặng hoặc gắng sức, đáp ứng kém với các thuốc giãn mạch. Các triệu chứng này tuy do trào ngược nhưng cũng nên làm các thâm dò chức năng khác để chẩn đoán phân biệt với bệnh lý động mạch vành, các rối loạn chức năng vận động TQ. - Các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hóa: [24] [25] + Ho kéo dài là triệu chứng hay gặp về đường hô hấp của GERD, nguyên nhân có thể do hít phải chất trào ngược + Khó thở về ban đêm do acid dạ dày gây ra co thắt đường thở. Thường xảy ra ở những trường hợp GERD nặng, biểu hiện có thể chít hẹp, phù nề phế quản + Các triệu chứng tại họng: Sự rối loạn âm thanh xuất hiện với tần suất tương đối cao, biểu hiện như khàn giọng, khó phát âm kèm theo co thắt từng lúc. Viêm họng phát triển theo kiểu mạn tính, tái phát. + Các triệu chứng ở mũi: Đau như có dị vật mà không giải thích được làm bệnh nhân lo lắng, biểu hiện dị cảm mũi xảy ra khi nuốt nước bọt. Với hai triệu chứng nóng rất sau xương ức và ở chùa hay gặp với tỷ lệ cao có giá trị giúp chân đoán lâm sàng tới khoảng 90% các trường hợp. Trong các trường hợp này nên tiến hành điều trị theo phác đồ chuẩn. * Theo tiêu chuẩn Rome III: thời gian xuất hiện các triệu chứng kéo dài ít nhất 12 tuần trong 6 tháng (không cần liên tục), ít nhất 1 lần trong tuần [26]. 1.2.3.2. Cận lâm sàng. a. Nội soi 7
  19. Được chỉ định để tránh bỏ sót chẩn đoán các bệnh có triệu chứng thực quản, xác định biến chứng và đánh giá thất bại điều trị. Các triệu chứng báo hiệu như khó nuốt, nuốt đau, ăn mau no, giảm cân hay chảy máu nên xtôi xét chỉ định nội soi. Các cách phân loại tổn thương thực quản do GERD trên nội soi: ● Phân loại của Savary – Miller: [27]. + Độ 1: Có 1 vài đám xung huyết hay trợt loét nông nằm riêng rẽ về một phía theo chu vi thực quản + Độ 2: Có các đám xung huyết hay trợt loét nông nằm gần nhau nhưng ranh giới còn rõ rang nhưng không chiếm toàn bộ chu vi thực quản + Độ 3: Các đám xung huyết hay trợt loét nông chiếm toàn bộ chu vi thực quản nhưng không làm teo hẹp thực quản. + Độ 4: Loét thực sự và gây hẹp. ● Phân loại theo Los Angeles: [22] [21] + Độ A: Có một hoặc nhiều tổn thương không kéo dài quá 5mm, không kéo dài giữa hai đỉnh nếp niêm mạc. + Độ B: Có một hoặc nhiều tổn thương kéo dài quá 5mm, không kéo dài giữa hai đỉnh nếp niêm mạc + Độ C: Có một hoặc nhiều tổn thương niêm mạc nối liền giữa hai hay nhiều nếp niêm mạc, nhưng không xâm phạm quá 75% chu vi ống thực quản. + Độ D: Có một hoặc nhiều tổn thương niêm mạc xâm phạm quá 75% chu vi ống thực quản. b. Đo độ pH hoặc theo dõi pH – trở kháng Được chỉ định để định lượng tình trạng tiếp xúc acid, hiện tượng trào ngược, và mối tương quan giữa trào ngược với triệu chứng ở những bệnh nhân có các triệu chứng dai dẳng mặc dù đã điều trị thuốc ức chế acid ( đặc biệt là trường hợp nội soi không thấy tổn thương ) hoặc những bệnh nhân có các triệu chứng không điển hình. Xác định pH – trở kháng cũng có thể xác định hiệu quả của thuốc ức chế acid ở những bệnh nhân GERD và các triệu chứng đang diễn ra. c. Đo áp lực thực quản, đặc biệt là đo áp lực nhu động thực quản (HRM, có thể xác định các quá trình cơ học góp phần gây ra các triệu chứng dai dẳng [24]. d. Đo pH thực quản liên tục 24 giờ Nhiều chuyên gia cho rằng những bất thường về pH thực quản 24 giờ có thể được coi như là tiêu chuẩn vàng để chân đoàn TNDDTQ. Phương pháp này theo dõi tổng số lần acid trào ngược lên TQ. Tuy nhiên rất khó phân biệt được những trào ngược sinh lý với trào ngược bệnh lý, ngưỡng giữa binh thường và không bình thưởng lại cho kết qua không rõ ràng. e. Chụp xạ hình thực quản 8
  20. Cho bệnh nhân cống 0,5mCi Tecnexi 99 – Phyton Sau những khoảng thời gian nhất định người ta xác định một độ tập trung ở 13 dưới thực quan. Độ nhạy của phương pháp này thấp hơn so với do pH TQ 24h. Tuy nhiên nó có ưu điểm là một phương pháp đơn giản hơn, hầu như không gây tấn thương. Mặc dù vậy nó không cho biết mối liên quan với triệu chứng lâm sàng như là đo pH TQ và vì thế không ưu tiên lựa chọn đầu tiên trong chẩn đoán. 1.2.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đánh giá trên lâm sàng Bộ câu hỏi GERD Q đã được Việt hóa do công ty Astra-Zeneca cung cấp. Bảng Việt hóa này đã được xác định là đảm bảo được ý nghĩa của bảng GERD Q gốc bằng tiếng Anh khi kiểm tra bằng phương pháp dịch ngược. Theo thiết kế nghiên cứu đa trung tâm Diamond về bảng câu hỏi GERD Q do John Dent và cộng sự đã dàng trên tạp chí Scandinavian Journal of Gastroenterology 2008 với 1 bộ câu hỏi gồm 6 câu ( 4 câu về triệu chứng, 2 câu về tác động của bệnh trên bệnh nhân) do bệnh nhân tự điền và bác sỹ kiểm tra lại. Các trả lời được thiết kế theo thang điểm các lựa chọn ("không bao giờ", "1 ngày”, “2- 3 ngày" và "4- 7 ngày"), độ nhạy của GERD Q là 65% và độ đặc hiệu là 71% cho chẩn đoán GERD [28]. Hãy nhớ lại các triệu chứng trong 7 ngày vừa qua và chọn câu trả lời đúng nhất. Bảng 1.1. Bảng câu hỏi đánh giá thang điểm GERD-Q. 1, Bạn có triệu chứng nóng rát giữa ngực, sau xương ức mấy ngày trong tuần? A, 0 ngày B, 1 ngày C, 2 hoặc 3 ngày D, 4 đến 7 ngày ( 0 điểm ) ( 1 điểm ) ( 2 điểm ) ( 3 điểm ) 2, Bạn có triệu chứng ợ nước chua hoặc thức ăn từ dạ dày lên cổ họng hoặc miệng mấy ngày trong tuần? A, 0 ngày B, 1 ngày C, 2 hoặc 3 ngày D, 4 đến 7 ngày ( 0 điểm ) ( 1 điểm ) ( 2 điểm ) ( 3 điểm ) 3, Bạn có triệu chứng đau ở vùng bụng trên mấy ngày trong tuần? A, 0 ngày B, 1 ngày C, 2 hoặc 3 ngày D, 4 đến 7 ngày ( 3 điểm ) ( 2 điểm ) ( 1 điểm ) ( 0 điểm ) 4, Bạn có triệu chứng buồn nôn mấy ngày trong tuần? A, 0 ngày B, 1 ngày C, 2 hoặc 3 ngày D, 4 đến 7 ngày ( 3 điểm ) ( 2 điểm ) ( 1 điểm ) ( 0 điểm ) 5, Bạn thấy khó ngủ vào ban đêm do cảm giác nóng rát sau xương ức và/hoặc ợ mấy ngày trong tuần? A, 0 ngày B, 1 ngày C, 2 hoặc 3 ngày D, 4 đến 7 ngày ( 0 điểm ) ( 1 điểm ) ( 2 điểm ) ( 3 điểm ) 6, Ngoài các thuốc trong đơn bác sĩ kê, bạn phải uống thêm một số loại thuốc khác như Phosphalugel, Maalox... mấy ngày trong tuần? A, 0 ngày B, 1 ngày C, 2 hoặc 3 ngày D, 4 đến 7 ngày ( 0 điểm ) ( 1 điểm ) ( 2 điểm ) ( 3 điểm ) 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
579=>0