intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

101
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm trình bày những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thực trạng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ế ĐỐI NGOẠI POREIGN TIWK>E UNIVERỈITỴ K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu Chương ì Những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng của N H T M 3 I. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 3 Ì. Định nghĩa rủi ro và rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 3 2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 4 li. Rủi ro tín dụng của một NHTM 6 Ì. Khái niệm 6 2. Đ ặ c trưng 6 3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng 6 3.1. Nguyên nhân khách quan 7 3.2. Nguyên nhân chủ quan 12 4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 15 HI. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 16 Ì. Các dấu hiệu để nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro 16 2. Các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng 20 2. Ì. Xây dựng chính sách tín dụng 20 2.2. Đ a dạng hóa hoạt động nghiệp vụ và duy t ì quan hệ r khách hàng lâu dài 21 2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng 22 2.4. Phân tích khả năng tài chính của người vay 24 2.5. Xây dựng hệ th n g xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng nội bộ 28 2.6. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay 29
  3. Chương l i Thực trạng hoạt động kinh doanh t n dụng và r ủ i ro t n dụng tại í í NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 31 I. Khái quát về NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 31 Ì. Sự ra đời và phát triển 31 2. C ơ cấu tổ chức 31 li. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 32 Ì. Tình hình huy động vốn 33 1.1. Tinh hình huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng 34 1.2. Nguồn vốn khác 36 2. Tình hình sử dụng vốn 39 3. Các hoạt động khác 40 4. Đánh giá viợc thực hiợn các biợn pháp 41 4. Ì Những kết quả đạt được 41 4.2 Những mặt tồn tại 42 III. Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 43 Ì. Thực trạng rủi ro 43 2. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng tại N H N o & P T N T tỉnh Phú T h ọ 50 2.1. Nguyên nhân khách quan 50 2.2. Nguyên nhân chủ quan 50 3. Các biợn pháp đang thực hiợn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại N H N o & P T N T tỉnh Phú Thọ 51 3.1. Các biợn pháp đang thực hiợn 51 3.2. Đánh giá viợc thực hiợn các biợn pháp 52
  4. Chương I U Một số giáp pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế r ủ i ro t n dụng tại í NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 55 I. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam thời kỳ mới 56 Ì. Định hướng chung của N H N o & P T N T Việt Nam 56 2. Định hướng phát triển của N H N o & P T N T tỉnh Phú T h ọ 58 li. Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 59 Ì. Các giải pháp chung đối với toàn ngành N H N 59 1.1. Các biện pháp áp dụng trước k h i cho vay 61 1.2. Các biện phấp áp dụng trong và sau k h i cho vay 64 2. Các giải pháp cụ thể đối với N H N o & P T N T tỉnh Phú T h ọ 71 2.1. Cho vay tập trung, có trọng điểm 71 2.2. Nâng cao chất lưửng thẩm định cho vay 71 2.3. Thực hiện công tác thu nử có hiệu quả 72 2.4. Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 73 2.5. Phân loại khách hàng và phân tích đưửc tình hình tài chính của khách hàng 73 2.6. Tiêu chuẩn hoa cán bộ đào tạo và dào tạo lại đội ngũ cán bộ 74 2.7. Thực hiện nghiêm túc thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay đúng quy trình công việc 75 2.8. Đ a dạng hoa các hoạt động cho vay, đa dạng hoa khách hàng 75 2.9. Tích cực xử lý nử quá hạn, nử khó đòi còn tồn đọng 76 3. Kiến nghị 77 3.1. V ớ i Chính phủ 77 3.2. V ớ i Ngân hàng Nhà nước 78 3.3 V ớ i N H N o & P T N T Việt Nam 82 3.4. V ớ i các cấp chính quyền địa phương 84 Kết luận Tài liệu tham khảo
  5. Khoa luận tốt nghiệp LỞI MÓI D Â U Rủi ro là vấn đề thường gặp trong các lĩnh vực kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh nào m à l ợ i nhuận càng cao thì mức độ xảy ra rủi ro càng lớn. Trong hoạt động Ngân hàng, đối tượng kinh doanh chủ yếu là tiền tệ nên k h i có rủi ro xảy ra, nó sẽ có tính đa dạng, mức độ cao và độ lan truyền rộng khắp. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dịng nói riêng là vấn đề có thể xảy ra bất cứ lúc nào và làm sai lệch hay đảo lộn kết quả kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dịng đang là m ố i quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu thập niên 90 ở nước ta, sự sịp đổ của hàng loạt hợp tác xã tín dịng và của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng làm ăn thua l ỗ , phá sản là lòi cảnh báo cho một hệ thống quản lý r ủ i ro tín dịng yếu kém, chưa thể thích ứng với x u hướng kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải xem xét một cách nghiêm túc để tìm ra những giải pháp hữu hiệu cho công tác quản lý rủi ro tín dịng trong môi trường kinh tế xã h ộ i mới. Thực tế cho thấy ngành ngân hàng đang phải đối mặt với vấn đề r ủ i ro tín dịng. Đây là vấn đề nổi cộm lên như một thách thức lớn cho sự thành bại của ngân hàng trong kinh doanh. Ớ Việt Nam hiện nay, N H N o & P T N T Việt Nam là một trong những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh tiền tệ tín dịng và dịch vị ngân hàng đối với m ọ i thành phấn kinh tế trong và ngoài nước nhưng chủ yếu là thực hiện tín dịng tài trợ cho nông nghiệp nông thôn. Đ ể thực hiện tốt nhiệm vị của mình, N H N o & P T N T Việt Nam xác định thị trường chính của Ì
  6. K h o a l u ậ n tốt nghiệp mình là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. N h ờ đó m à N H N o & P T N T Việt Nam đã từng bước củng cố và phát triển lớn mạnh. Nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động của N H N o & P T N T tỉnh Phú Thọ trong thòi gian qua không ngừng phát triển và đã đạt được những thành tựu to lớn. Song gần đây, n ợ quá hạn có x u hướng gia tăng, nhiều khoứn vay khó được hoàn trứ. Tinh hình cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng và giứi pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng đang là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của N H N o & P T N T tỉnh Phú Thọ; đòi h ỏ i phứi có chế độ, chính sách và các giứi pháp phù hợp với thực tiễn tại N H N o & P T N T tỉnh. Chính vì vậy m à em đã chọn đề tài " Thực trạng và giứi pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại N H N o & P T N T tỉnh Phú T h ọ " làm đề tài khóa luận của mình. Đ ề tài này được trinh bày với ba phần cơ bứn sau đây: Chương ì : Những vấn đề cơ bứn về rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương l i : Thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng và rủi ro tín dụng tại N H N o & P T N T tỉnh Phú Thọ. Chương I U : M ộ t số giáp pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại N H N o & P T N T tỉnh Phú Thọ. 2
  7. K h o a l u ậ n tốt nghiệp CHƯƠNG ì Những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ì. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng: ì, 'Oilì lì ntịhĩu vui fO oà vui te tyotiíị kỉnh tlíUtilíỉ ')((Ịiìỉì tiãiiiỊ: Ngày nay, các doanh nghiệp k h i tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, dù í hay nhiều cũng phải đối mặt với r ủ i ro. Đ ó là điều m à t không một doanh nghiệp nào muốn gặp phải; nhưng nếu lường trước được những rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp sẽ có các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại. R ủ i ro được hiểu là: sự bất trắc gây ra thiệt hại hay là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả và mất cân đối. R ủ i ro vừa là nguyên nhân, vừa là hổu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Đứng trước rủi ro, các doanh nghiệp hoạt động yếu kém, không có hiệu quả sẽ bị đào thải; còn ngược lại sẽ phát triển. Trong hoạt động của Ngân hàng, rủi ro chính là các sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới sự tăng chi phí sinh hoạt, giảm lợi nhuận của Ngân hàng hoặc gây ra t n thất về tài sản và uy tín đối với Ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ vì vổy Ngân hàng cũng phải chấp nhổn điều đó. L ợ i nhuổn và rủi ro là hai phạm trù song hành trong bất cứ hoạt động nào, đặc biệt là trong lĩnh vục kinh doanh tiền tệ. Thu được l ợ i nhuổn t ố i đa và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra là mục tiêu của các tổ chức kinh tế và tài chính trong đó có ngành Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi; vì vổy, nhổn biết 3
  8. Khoa luận tốt nghiệp được rủi ro để có các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế là việc cần thiết. Trong điều kiện của nề kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh của các n Ngân hàng thương mại ( N H T M ) cũng nằm trong sự tác động này. H ơ n thế, Ngân hàng phải luôn ý thức được rằng không có nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ nào là không chứa đựng những r ủ i ro. Khác v ố i các doanh nghiệp khác, các N H T M cạnh tranh vối nhau không chỉ vềhoạt động nghiệp vụ ngân hàng thuần tuy m à còn cạnh tranh vối nhau trên cơ sở các m ố i quan hệ v ố i khách hàng của mình. Vì thế, khả năng rủi ro của ngân hàng trong kinh doanh tiền tệ là nhân đôi. 2. /)ỈUÌỈI /tui/ vui ra Ịnitií/ hình íliuiíili ')(tỊíttt hùng.: CÓ nhiều cách phân loại r ủ i ro, tuy nhiên trong phạm v i hoạt động của các N H T M Việt Nam, có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau: a. Rủi rotíndụng: là r ủ i ro thất thoát tài sản có thể phát sinh k h i một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối vối một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán n ợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. R ủ i ro này bao g ồ m cả rủi ro thanh toán k h i một bên thứ ba (ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đối vối Ngân hàng này. b. Rủi ro về giá cả: đây là rủi ro vềviệc giá trị các tài sản của một Ngán hàng có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản đến cổ phiếu và trái phiếu... c. Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro l ỗ tiề tàng của một Ngân hàng do các m biến động của lãi suất. R ủ i ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như: rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro tương quan lãi suất và r ủ i ro quyề chọn n đi kèm. ả. Rủi ro tỷ giá hôi đoái: phát sinh k h i có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải gánh chịu thua l ỗ k h i tỷ giá ngoại hối biến động. 4
  9. Khoa luận tốt nghiệp e. Rủi ro thanh khoản: phát sinh chủ yếu từ x u hướng của các Ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cẩu của người gửi tiền, dặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cụ cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẩn sàng trả nợ. /. Rủi ro công nghệ và hoạt dộng: bao gồm toàn bộ các r ủ i ro có thể phát sinh từ cách thục m à một Ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về r ủ i ro hoạt động và công nghệ là rất nhiều như: việc cấu trúc hạn mục không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị t ồ i các quy trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa... g. Rủi ro pháp lý: thường tác động tới các Ngân hàng theo hai cách: - Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện Ngân hàng. Lý do của việc khởi kiện này có thể phất sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường, ví dụ như việc Ngân hàng từ chối cấp lại hạn mục cho vay m à theo khách hàng là vô lý. Tuy nhiên, các trường họp có thể phát sinh từ các lý do tách biệt khỏi hoạt động kinh doanh Ngân hàng như việc tài trợ cho những khách hàng gây ô nhiễm môi trường có thể làm Ngân hàng bị các bên thụ ba kiện cáo... - K h i các thu xếp pháp lý của một Ngân hàng, ví dụ như các hợp đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của Ngân hàng có vấn để, hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ m ô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên... điểu này có thể dẫn tới r ủ i ro thua lỗ cho Ngân hàng. h. Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của Ngân hàng trẽn phạm v i rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân Ngân hàng. Ví dụ như việc xâm nhập vào một thị trường m ớ i m à thiếu sự nghiên cụu 5
  10. Khoa luận tốt nghiệp đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này có thể làm Ngân hàng gặp phải rủi ro thua lỗ. ì. Rủi ro uytín:là r ủ i ro dư luận đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó khăn nghiêm trọng cho Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ Ngàn hàng. li. Rủi ro tín dổng của một NHTM: ì. ~Ktìứi lì ì ìỈU: Theo Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành 22/04/2005 (xem phần phổ lổc), rủi ro tín dổng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dổng được hiểu: là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 2. Dọa trưng.: M ộ t khoản vay được gọi là có rủi ro k h i trong khoản vay đó xuất hiện cả bốn đặc trưng sau: Mót là: cam kết trả nợ đến hạn m à khách hàng không thực hiện được nghĩa vổ trả nợ. Hai là: tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng Ngân hàng không thu hổi được cả vốn lẫn lãi. Ba là: tài sản bảo đảm được đánh giá, giá trị phát mại không đủ trang trải cả gốc và lãi. Bốn là: thông thường, về thời gian, các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. 3. ' ỉ(Í/ỊÌIỊĨít nhãn tị à lí nùi HÙ ri) tín li lì mị: Trình độ phát triển cao của nền kinh tế thị trường ngày càng m ở rộng cũng là điều kiện thuận l ợ i để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và 6
  11. Khoa luận tốt nghiệp hoạt động Ngân hàng nói riêng phát triển. Tuy nhiên mức độ r ủ i ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện đại cũng nhiều hơn. R ủ i ro đối với hoạt động Ngân hàng rất đa dạng, xuất hiện gắn liền với m ỗ i hoạt động dịch vụ nên mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Thỷc tế hoạt động tín dụng của N H T M Việt Nam trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng chưa cao, tỷ l ệ nợ quá hạn còn khá cao, bình quân những n ă m gần đây là khoảng 5% và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc, khả năng xảy ra r ủ i ro tín dụng luôn tiếm ẩn. Trong đó, r ủ i ro tín dụng nhiều và đa dạng tập trung nhất ở các nguyên nhân sau: /. /. \//ự/í//t'j/ ỉ/////f/fc///ỉ(V/ạaasi: Các nguyên nhân khách quan dãn tới rủi ro tín dụng bao gồm: • Chính sách của Nhà nước: đó là các chính sách kinh tế vĩ m ô của Chính phủ (chính sách tài khoa, chính sách tiền tệ, tiền lương, kinh tế đối ngoại...) cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát, tỷ giá hối đoái... nhằm giảm bớt các dao động của chu kỳ kinh doanh trong m ỗ i thời kỳ. Thỷc tế cho thấy, bất kỳ sỷ thay đổi nào của lãi suất trong chính sách kinh tế vĩ m ô đều dẫn đến sỷ thay đổi của lãi suất, tỷ giá h ố i đoái, điều kiện m ở rộng hay thu hẹp tín dụng... Đây là những nhân t ố gây ra tính bấp bênh trong kinh doanh tiền tệ, ảnh hưởng trỷc tiếp đến hoạt động của N H T M . Việc sử dụng hệ thống chính sách này là sỷ kết hợp giữa bàn tay hữu hình của Nhà nước với bàn tay vô hình của thị trường. Quá trình thỷc hiện sỷ kết hợp này có lúc rất nhịp nhàng và hữu hiệu nhưng cũng có lúc lại làm gia tăng tính bấp bênh và r ủ i ro vốn có của hình thức hoạt động kinh doanh tiền tệ. Thỷc tế đã chứng minh rằng sỷ thành bại của việc điều hành chính sách kinh tế vĩ m ô , trong khuôn k h ổ định hướng phát triển kinh tế quốc gia, phụ thuộc rất nhiều vào thỷc tiễn điều chỉnh của từng giai đoạn đối với hoạt động của nền kinh tế 7
  12. Khoa luận tốt nghiệp nói chung và hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng. V ấ n đề là giải quyết trên nguyên tắc đảm bảo l ợ i ích cho toàn bộ nền kinh tế, song có lú không tránh c khỏi việc đưa các N H T M vào tình trạng bị động. V à rủi ro, tổn thất đối với các N H T M cũng là diều không thể tránh khỏi. Trong điều kiện kinh tế m ở cửa với nhiều hình thực và phương diện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh hưởng tới các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước m à biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá h ố i đoái... sẽ đưa đến sự biến động của giá cả hàng hoa xuất nhập khẩu, lãi suất, mực cầu tiền tệ...Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện nền kinh tế thị trường, do đó những biến động của yếu tố thị trường m à chủ yếu là biến động của giá cả và đặc biệt là giá cả hàng hoa chủ lực, nguyên liệu đầu vào như sắt thép, nhựa, xăng dầu trong thời gian qua đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án. Mặt khác, những diễn biến phực tạp của thị trường xuất khẩu, nhất là sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực may mặc, da giày, mỹ nghệ và hàng thúy sản cũng là nguyên nhân tiềm ẩn chựa đựng những r ủ i ro tín dụng Ngân hàng. Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các N H T M , gây nên rủi ro và đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động của các NHTM. • Môi trường pháp lý: trong kinh doanh, môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh bao gồm: hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan. Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của ba yếu tố tạo thành môi trường pháp lý nói trẽn. Các yếu tố này có quan hệ đan xen và tác động đến hoạt động kinh doanh một cách tổng hợp chự không riêng rẽ. Nói cách khác, chúng mang tính đổng bộ cao. Nếu các yếu t ố này tách rời nhau, sẽ không tồn tại một môi trường pháp lý đổng bộ và k h i đó sự tác động riêng lẻ 8
  13. Khoa luận tối nghiệp của một hay hai yếu tố sẽ tạo nên một n ộ i dung khác, một ảnh hưởng khác, thậm chí gây nên ách tắc hoặc những thua l ỗ không đáng có hoặc tạo những kẽ hở cho kẻ xấu l ợ i dụng. Chẳng hạn như: nếu thiếu yếu t ố chấp hành pháp luật thì hầ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn trở thành một hành lang pháp lý vắng vẻ, thuần tuy và không có tác dụng. Sự đổng bộ ở đây bao gồm: sự đổng bộ giữa hầ thống pháp luật và các văn bản dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiần các luật: sự đồng bộ giữa các ngành, các cấp liên quan trong quá trình thực thi pháp luật và các văn bản hướng dẫn; sự đồng bộ hay phù hợp giữa hầ thống pháp luật với những biến đổi trong đời sống kinh tế, xã hội... V ớ i những điều kiần kinh tế xã hội nhất định có một hầ thống pháp luật tương ứng, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các yếu tố pháp lý phải rất rõ ràng và chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, dặc biầt là hoạt động kinh doanh tiền tầ, tín dụng đi theo một quỹ đạo nhằm hạn chế rủi ro. Trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế m ớ i thì sự phá sản, vỡ nợ... xảy ra do nhiều nguyên nhãn, trong đó nguyên nhân cơ bản là do chưa chuẩn bị được môi trường phấp lý thích ứng vối môi trường kinh tế. • Môi trường kinh tê: môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiầt hại hay thành công đối với người d i vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động tốt do l ợ i nhuận thu dược là tương đối cao, nhưng trong giai đoạn khủng hoảng thì khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm sút. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của khủng hoảng và trường độ của nó m à viầc ảnh hưởng đến các cá nhân và các doanh nghiầp sản xuất lưu thông cũng như ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao thì sức mua của người tiêu dùng càng giảm sút, gây ra hiần tượng hàng hoa bán ra và lợi nhuận của doanh nghiầp lưu thông cũng giảm 9
  14. Khoa luận tốt nghiệp theo; đồng thời tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất cũng vì thế m à tăng một cách miễn cưỡng, gây ảnh hưởng tới l ợ i nhuận của họ. Lạm phát cũng có ảnh hưởng bất l ợ i đến công việc kinh doanh: giá cả nguyên vật liệu, năng lượng, lao động... tăng làm cho các cá nhân và doanh nghiệp khó khăn vềtài chính dẫn đến nhu cứu tín dụng tăng. Không giống như lợi tức, nợ sẽ không giảm trong các giai đoạn suy thoái m à nó cố định vềsố lượng và không thay đổi tương ứng với sức mua của đồng tiền. Do đó, nợ trở thành gánh nặng đối với người đi vay và kết quả là họ không trả được nợ. Thiểu phát cũng có ảnh hưởng bất l ợ i đến công việc kinh doanh: chỉ số tăng giá thấp hơn so với lãi suất cho vay làm cho các doanh nghiệp cứm chừng trong vay vốn phát triển sản xuất, làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm, hoạt động Ngân hàng chững lại, thâm hụt cán cân vãng lai, giá trị sản xuất công nghiệp, mức lưu chuyển hàng hoa, thu ngân sách, đứu tư xây dựng cơ bản giảm gây nên tình trạng kinh tế trì trệ. Các doanh nghiệp không có cơ hội dể hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận trong k h i vẫn phải duy t ì các chi r phí cố định và phải hoàn trả vốn cũng như lãi vay phục vụ cho các chu kỳ kinh doanh trước đó, kết quả lại là không trả dược nợ vay. • Sự điểu khiển của cơ chế thị trường: cơ chế thị truồng với các quy luật cạnh tranh, quy luật cung cứu, quy luật giá cả... là bàn tay vô hình điều khiển m ọ i hoạt động của các doanh nghiệp và quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. N H T M là một doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển thì các hoạt động của doanh nghiệp phải sinh lời. Cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khấc, muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng phải giải quyết được các m â u thuẫn nảy sinh trong quá trình kinh doanh: m â u thuẫn về giá cả, mức cung cẩu của vốn, các sân phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng... trong quá trình giải quyết m â u thuẫn, các Ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt và tất yếu có Ngân hàng thắng lợi và có Ngân hàng chịu r ủ i ro thất bại. 10
  15. Khoa luận tốt nghiệp Ngoài ra, cần xét đến m ố i quan hệ với khách hàng, k h i Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ - dùng nguồn vốn huy động được đem cho các doanh nghiệp và cá nhân cấn vốn vay. Thực tế cho thấy trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là khách hàng vay vốn và giao dịch vói Ngân hàng cũng thường gặp phải những r ủ i ro nhất định m à hậu quả là sự phá sản của doanh nghiệp không còn là hiện tượng riêng có của một nề kinh tế ụn định hay không ụn n định, hoặc của một nước phát triển hay không phát triển. Cần phải xét thêm yếu tố năng lực tài chính, năng lực điều hành, năng lực xử lý thông t i n và nghiệp vụ trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế. Nề kinh tế là một "cơ thể sống", sự rủi ro vỡ nợ của một n hay một số khách hàng trong một ngành nào đó có thể ảnh hưởng lớn đến các ngành có liên quan. Mặt khác, trong m ố i quan hệ với khách hàng, Ngân hàng đóng vai trò là người đi vay thông qua việc nhận tiền gửi, Ngân hàng cũng cần phải tôn trọng quy luật cạnh tranh. Hiện nay, người gửi tiền không đơn thuần gửi tiề n nhằm bảo quản tiền m à là để sinh lời. H ọ đã có độ nhạy cảm rất cao với thị trường và cạnh tranh cho phép họ lựa chọn hình thức, nơi gửi tiề n sao cho có lợi nhất, ảnh hưởng của nhóm hàng này đối với Ngân hàng là rất lớn, thậm chí gây phá sản Ngân hàng. V ớ i sự phát triển của khoa học kỹ thuật và điện tử tin học, với việc quốc tế hoa các thị trường tài chính, cóng nghệ Ngân hàng càng phát triển ngày một tinh v i và hiện đại. Hơn nữa, bẽn cạnh việc đa dạng hoa các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng thì đa dạng hoa các tụ chức trung gian tài chính, thị trường tài chính tiền tệ ngày càng sôi động và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Đ ể tụn tại và phát triển, các N H T M phải tìm m ọ i cách để đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. • Các nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại đôi k h i nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như: bão lụt, hạn hán, hoa hoạn, động đất... những thay đụi vềnhu cầu của người tiêu dùng hoặc vềkỹ thuật một ngành công li
  16. Khoa luận tốt nghiệp nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng k i n h doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Hay như một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay. ĩ. 2. tyiạuụên a/iÔM e/ui ạtưui: a. Từ phía khách hàng: Đ ữ i với khách hàng là cá nhân thì năng lực là một trong những tiêu thức để được cho vay vì một k h i khách hàng có tư cách tữt cũng sẽ có khả năng quán xuyến tữt được hoạt động tài chính của mình. Còn đữi với khách hàng là doanh nghiệp thì kỹ năng điều hành các hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị hay các giám đữc là yếu tữ quan trọng m à Ngân hàng xem xét để ra quyết định cho vay. Điều này có liên quan tới khả năng trả nợ của khách hàng k h i đã được Ngân hàng cho vay. Ngoài ra, vữn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn rất í so với nhu cầu. Năng lực điều t hành còn hạn chế, thiếu thông t i n thị trường và các đữi tác, trong đó cũng phải kể đến việc thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ k h i x i n vay vữn. Hiện nay, phương châm của các Ngân hàng là m ở rộng tín dụng nhằm tìm kiếm l ợ i nhuận. Do đó, không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo và sự xuất hiện của các loại r ủ i ro. Không í những kẻ có tư cách đạo đức kém đã đưa ra t những dự án giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đổng... nhằm mục đích chiếm dụng vữn của Ngân hàng. b. Từ phía Ngân hàng: Nếu như những nguyên nhân nói trên là những nguyên nhân tác động từ bên ngoài đữi với Ngân hàng và Ngán hàng khó có thể ngăn ngừa, hạn chế thì nguyên nhân n ộ i tại trong các Ngân hàng là nguyên nhân dáng quan tâm nhất vì đây là những nguyên nhân m à Ngân hàng có thể khắc phục được. Các khoản cho vay có vấn đề và thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ h ở về thủ tục trong 12
  17. Khoa luận tốt nghiệp nội bộ Ngân hàng. Đây dược gọi là các hoạt động cho vay không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây: Mót là. yếu tố nguồn nhân lực. Ví dụ như trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Chính điều này là kết quả của những quyết định cho vay không đúng, quyết định đầu tư vào những d ự án, phương án kinh doanh kém hiệu quả. Thực tế cho thấy khả năng phân tích dự án hiện nay của cán bộ tín dụng còn hạn chế, trong k h i nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì những dự án kinh doanh lừn cần phải có khả nâng phân tích, đánh giá cũng như dự báo nên đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là vấn để đặt ra. Những vụ án lừn như Epco - M i n h Phụng, và gần đây nhất là những vụ án lừa đảo một vài Ngân hàng trên địa bàn thành phố H ồ Chí M i n h là do có sự tiếp tay hoặc tham gia của cán bộ tín dụng. Hai là, hiện tượng "cò tín dụng" vẫn tồn tại và đang có xu hưừng gây ra nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng lừn đến hoạt động Ngân hàng, dễ tha hoa những cán bộ tín dụng kém phẩm chất đạo đức, cán bộ tín dụng thiếu năng lực và trình độ. Ba là, yếu tố kỹ thuật. Yếu tố này thể hiện những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, công tác kiểm soát nội bộ cũng như chính sách tín dụng. Hoạt động quản trị rủi ro dựa trên hệ thống cơ chế chính sách tín dụng, các quy định về cho vay như quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh, quy định về tài sản đảm bảo nợ, quy định về đãng ký giao dịch đảm bảo... Tuy nhiên, việc chuyên m ô n hoa trong lĩnh vực quản trị rủi ro để theo dõi, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại một số tổ chức tín dụng vẫn còn hạn chế. Hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm soát n ộ i bộ chưa cao; việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Trung ương về an toàn vốn, về tín dụng, về bảo lãnh tại một số tổ chức tín dụng chưa được chấp hành đầy đủ. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng không hợp lý như đầu tư vào những dự án 13
  18. Khoa luận tốt nghiệp lớn, tỷ trọng cho vay trung dài hạn cao trong k h i nguồn vốn dài hạn thấp, hoặc tập trung nhiều vốn vào những doanh nghiệp Nhà nước hay quan tám quá mức đến tài sản đảm bảo nợ vay.. .cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và rủi ro tín dểng. Bốn là, do "thông t i n không cân xứng": trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện nghiệp vể N ợ và Có - chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền. Toàn bộ giao dịch này sẽ thuận l ợ i nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Trong thực tế, còn tồn tại hiện tượng: một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia và "sự không cân bằng về thông t i n " m à m ỗ i bên có được như vậy được gọi là "thông tin không cân xứng". Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này đưa đến "sự chọn lựa đối nghịch " và " r ủ i ro đạo đức". Chọn lựa đối nghịch xảy ra trước khi diễn ra giao dịch. Bản chất vấn để là lựa chọn những người trả được nợ để cho vay. Ngân hàng mặc dù không mong muốn điều này song vì thông tin không cân xứng nên đã chọn người tích cực vay nhất để cho vay, nhưng lại là nguôi có khả năng tạo ra kết cểc không trả được nợ, gây rủi ro cho Ngân hàng. Thông tin không cân xứng có thể sẽ dẫn đến rủi ro về đạo đức sau k h i giao dịch. Đ ó là hiện tượng người vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt dộng trái với cam kết sau k h i nhận được khoản tiền vay, đưa đến việc khó có thể hoàn trả tiền vay, gây rủi ro cho Ngân hàng. Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch và r ủ i ro đạo đức đã đặt các Ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro cao. M u ố n hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu dược l ợ i nhuận, tránh tình trạng kinh doanh thua l ỗ , nợ khê đọng dẫn đến phá sản, các Ngân hàng phải thật tỉnh táo để có những nguồn thông tin cân xứng nhằm vượt qua được sự chọn lựa đối nghịch và rủi ro về đạo đức. 14
  19. Khoa luận tốt nghiệp Năm là: việc Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. Ví dụ: tại TP.HCM, tại một thòi điểm, qua khảo sát cho thấy có nhiều Ngân hàng cho vay một khách hàng vượt quá 1 0 % vốn tự có. Trong đó, Eximbank là 7 4 % , Sacombank là 4 8 % và Sài G ò n công thương là 33%... do vậy đã cho vay tập trung vốn quá lớn cho một số khách hàng, k h i những doanh nghiệp này thua l ỗ thì Ngân hàng chịu r ủ i ro lớn. Trưọng hợp của Epco, M i n h Phụng là những ví dụ điển hình. Sáu là: chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa chính xác. 4. Ít âu quả của ít tì vo tút li liu í/: Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào. M ộ t k h i r ủ i ro xảy ra thì hậu quả của nó dù í hay nhiều cũng sẽ ảnh t hưởng tới l ợ i nhuận thu được: nhẹ thì không thu đủ nợ gốc và lãi, nặng thì bị phá sản.... Có thể khái quát các hậu quả của r ủ i ro tín dụng như sau: Thứ nhất: tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong các N H T M tăng cao. Đây là biểu hiện tập trung và chủ yếu nhất nhưng không phải là toàn bộ. Thứ hai: chi phí tăng cao ngoài dự kiến, thậm chí là thua lỗ. Thứ ba: lợi nhuận thu được nằm ngoài dự kiến, tức là khoản vay đó vẫn thu đủ gốc, chi phí không tăng nhưng lãi thu được thấp hơn nhiều theo tính toán ký kết hợp đồng tín dụng. Thứ tư: uy tín trong nước và uy tín quốc tế giảm sút. Điều này thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu quá cao: gấp 2-4 lần giới hạn an toàn của quốc tế; hàng loạt vụ án lớn xảy ra; không thực hiện đúng cấc cam kết m ở L/C. Thứ năm: k h i v i phạm, cán bộ bị xét xử theo pháp luật gây tâm lý hoang mang, dao động, co cụm, sợ trách nhiệm của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Các vụ án đưa ra xét xử, cán bộ bị xử phạt theo 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2