intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân tham gia tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS Bình Dương năm 2011

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ nông dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS; mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc điểm dân số xã hội của đối tượng,mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân tham gia tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS Bình Dương năm 2011

  1. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA ĐỐI TƯỢNG NÔNG DÂN THAM GIA TẬP HUẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS BÌNH DƯƠNG NĂM 2011 Nguyễn Kiều Uyên1, Bùi Minh Hiền2, Trần Văn Hưởng3 TÓM TẮT: Background: HIV/AIDS pandemic is a global danger, Đặt vấn đề: HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm toàn cầu, but many people don’t know enough about this disease. tuy nhiên còn không ít người hiểu biết đúng và đủ về căn To assess knowledges, attitudes, practices on HIV/AIDS bệnh thế kỷ này. Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ thực hành subjects of farmers in the province of Binh Duong, we về phòng, chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân trên địa conducted this study. bàn tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Objective: Determine the rate of workers with knowledges, Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nông dân có kiến attitudes and practices on HIV/AIDS, the relationship thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS; between knowledges, attitudes and practices with the social mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc characteristics of the population for subjects, the relationship điểm dân số xã hội của đối tượng,mối liên quan giữa kiến between knowledges, attitudes and practices on HIV/AIDS. thức, thái độ với thực hành về phòng chống HIV/AIDS của Methods: Coss-sectional descriptive study, using đối tượng. self-completed questionnaires to 511 farmers involved in Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng bộ previous training about HIV/AIDS. câu hỏi tự điền cho 511 nông dân tham gia trước buổi tập Results: 56,97% of farmers have a general right huấn phòng, chống HIV/AIDS. knowledge of HIV/AIDS, 71,93% of farmers have right Kết quả: 56,97% nông dân có kiến thức chung đúng về attitude about HIV/AIDS, 49,80% of farmers right practice about HIV/AIDS , 71,93% nông dân có thái độ chung đúng về HIV/ HIV/AIDS. There are links between education, resources for AIDS, 49,80% nông dân thực hành đúng về phòng chống receiving information on HIV/AIDS with knowledge about HIV/AIDS. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, nguồn HIV/AIDS. There is links between resources for receiving tiếp nhận thông tin về phòng chống HIV/AID với kiến thức information on HIV/AIDS with right attitude about HIV/AIDS. về phòng chống HIV/AIDS. Có mối liên quan giữa nguồn Conclusion: There is links between right knowledge tiếp nhận thông tin về phòng chống HIV/AID với thái độ with right attitude about HIV/AIDS. đúng về HIV/AIDS. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với thái độ đúng về HIV/AIDS. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết luận: Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với thái Tỉnh Bình Dương hiện nay dù cơ cấu các ngành công độ đúng về HIV/AIDS. nghiệp chiếm ưu thế, song ngành nông nghiệp vẫn chiếm vai trò quan trọng với đặc trưng là cây trồng lâu năm nổi ABSTRACT tiếng xuất khẩu và có giá trị kinh tế cao như cao su, tiêu, KNOWLEDGES, ATTITUDES AND PRACTICES điều. Ngành nông nghiệp ngày càng phát triển nhờ những ON HIV / AIDS OF FARMERS INVOLVED IN HIV / ứng dụng của khoa học kỹ thuật hiện đại, bên cạnh đó tầng AIDS TRAINING, AT BÌNH DƯƠNG PROVINCE, 2011 lớp nông dân cũng ngày càng tiếp thu nhiều nguồn tri thức để 1. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương 2.Sở Y tế Bình Dương 3. Bệnh viện Đa khoa Nam Anh Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017 60 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 vừa đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong khi đó, căn bệnh thế kỷ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HIV/AIDS đang len lỏi trong từng gia đình, ngõ ngách của Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành vào tháng nông thôn, đi kèm với những tệ nạn xã hội khác như ma túy, 4/2011 tại 7 huyện/thị với 511 nông dân đồng ý tham gia mại dâm. Để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành đúng phỏng vấn với bộ câu hỏi tự điền gồm 38 câu, dưới sự hướng về phòng, chống HIV/AIDS của người nông dân, cũng như dẫn của người điều tra. Sau khi rà soát, những bộ câu hỏi những yếu tố liên quan để từ đó đưa ra những biện pháp hiệu trả lời dưới 60% bị loại còn 488 mẫu. Nhập liệu với phần quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS chúng tôi tiến mềm EpiData phân tích bằng Stata 10, thống kê mô tả với hành nghiên cứu này. tần số và tỉ lệ %. Thống kê phân tích với phép kiểm chi bình Mục tiêu nghiên cứu: phương, PR , KTC 95 %. Biến độc lập gồm tuổi, giới, trình 1. Xác định tỷ lệ nông dân có kiến thức, thái độ, thực độ học vấn, hôn nhân, nguồn thông tin. Biến phụ thuộc gồm hành đúng về PC HIV/AIDS. kiến thức, thái độ , thực hành về phòng chống HIV/AIDS. 2. Xác định mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành với đặc điểm dân số xã hội của đối tượng. III. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN 3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu hành về PC HIV/AIDS của đối tượng. Bảng 1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu (n=488) Đặc tính N % Đặc tính N % Nhóm tuổi: 20-29 17 3,48 Nguồn thông tin về HIV: 30-39 41 8,40 40-49 137 28,07 50-59 222 45,50 Truyền hình ( ti vi ) 453 92,83 60-69 62 12,70 Đài phát thanh 389 79,71 70-79 9 1,85 Báo chí 361 73,98 Tổ chức khác 340 69,67 Giới tính: Nữ 361 73,98 CSYT / NVYT 310 63,52 Nam 127 26,02 Pa nô/áp phích, tờ rơi 270 55,33 Trình độ học vấn: Nhà trường/Thầy, cô giáo 135 27,66 Biết đọc, viết 3,89 Bạn bè 175 35,86 19 Cấp 1 7,58 Gia đình 152 31,15 37 Cấp 2 252 51,64 Cấp 3 30,12 Từ 6 nguồn thông tin 279 48,98 147 Trên cấp 3 33 6,77 Tình trạng hôn nhân: Nơi ở Chưa kết hôn 25 5,12 Nông thôn 366 75,00 Đã kết hôn 463 94,88 Thành thị 122 25,00 Tuổi nhỏ nhất là 22 , lớn nhất là 79 tuổi, nhóm tuổi nhiều Nguồn thông tin từ cán bộ y tế/nhân viên y tế là 63,52%. nhất là từ 50-59. Nam nhiều hơn nữ gần 3 lần, trình độ học Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn vấn thấp chủ yếu từ cấp 2. Phần lớn đã lập gia đình và sống Kính thực hiện năm 2009 trên đối tượng thanh thiếu niên có ở nông thôn. hoàn cảnh đặc biệt (23%)[7] nhưng tương đương với kết quả Nguồn thông tin về HIV/AIDS chủ yếu từ truyền hình nghiên cứu của Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên thực hiện (92,83 %), kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trần năm 2004 trên đối tượng học sinh THPT (51,5%) [9]. Điều Thị Thủy Hà [8] , sau đó là đài phát thanh (79,71%), báo chí này cho thấy sự tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (73,98%). Nguồn thông tin nhận từ các tổ chức như thanh ngày càng cao của người dân. niên, phụ nữ chiếm 69,67%. Điều này cho thấy công tác Tuy nhiên, đánh giá chung thì 48,98% tiếp cận từ 6 nguồn phòng, chống HIV ngày càng được xã hội hóa và được nhận thông tin trở lên. Điều này cho thấy việc truyền thông, giáo thức ngày càng cao tầm quan trọng của việc hiểu biết đúng dục sức khỏe vẫn chưa chưa đáp ứng được nhu cầu của người đắn về phòng, chống HIV/AIDS. dân. Do đó, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trong SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 61
  3. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thời gian tới cần năng động triển khai ngày càng nhiều hình người dân. thức truyền thông phong phú, đa dạng, phù hợp với nhiều đối 2. Kiến thức, thái độ, thực hành của công nhân về tượng cụ thể để đáp ứng nhu cầu hiểu biết ngày càng cao của HIV/AIDS: Bảng 2: Kiến thức về HIV/AIDS Kiến thức đúng về N % Kiến thức đúng về N % Khả năng lây nhiễm HIV/AIDS 482 98,77 Chung thủy 1 bạn tình không có H 344 70,49 Cách phát hiện nhiễm HIV 464 95,08 HIV/AIDS chữa được hay không 324 66,39 Đồng tính luyến ái nam Tác dụng bao cao su 454 93,03 317 64,96 có thể lây HIV Một người nhìn khỏe mạnh có thể 406 83,20 HIV là virus gây SGMD 311 63,73 có H Ảnh hưởng của bệnh STD 409 83,81 Đối tượng có thể bị lây nhiễm: 260 53,28 AIDS là giai đoạn cuối của HIV 383 78,48 + Mọi người có thể 260 53,28 Biểu hiện ở giai đoạn AIDS 352 72,13 + Tiêm chích ma túy 149 30,53 Phòng lây nhiễm HIV/AIDS: 403 82,58 + Mại dâm 73 14,96 + Chung thủy 457 93,65 Đường lây truyền HIV/AIDS: 304 62,30 + Dùng riêng BKT 423 86,68 + Dùng riêng dụng cụ xuyên da 430 88,11 + QDTD 464 95,08 + Dùng BCS/QHTD 374 76,64 + Dùng chung BKT 434 88,93 + Phụ nữ có H không nên mang + Mẹ sang con 425 87,09 thai 347 71,11 + Đường máu 412 84,43 + An toàn truyền máu 324 66,39 + Dùng chung dao cạo, bấm móng 380 77,87 + Không để muỗi đốt 82 16,80 + Muỗi đốt 71 14,55 + Không ăn uống chung NCH 25 5,12 + Ăn uống chung 14 2,87 + Không tiếp xúc, nói chuyện NCH 15 3,07 + Dùng chung nhà vệ sinh 9 1,84 Bệnh STD 208 42,62 Nơi xét nghiệm: (trên 3 nơi) 152 31,15 + Giang mai 437 89,55 + Phòng TVSKCĐ 195 39,96 + Lậu 424 86,89 + TTPC HIV/AIDS 459 94,06 + Nấm 157 32,17 + Bệnh viện công 184 37,70 + VGSVB 99 20,29 + PKTN 68 13,93 + Hạ cam 90 18,44 + Khác (trạm y tế) 134 27,46 Kiến thức chung đúng về HIV/AIDS (12/16 câu đúng) 278 56,97 Tỉ lệ % người trong độ tuổi từ 20-49 xác định đúng cách phòng ngừa lây nhiễm HIV và phản 99 50,77 đối quan niệm sai lầm về HIV (chỉ số 20 đánh giá chương trình TTTĐHV) 2.1. Kiến thức về HIV/AIDS: chủ quan quan hệ tình dục không bảo vệ với NCH và việc Kiến thức đúng về khả năng lây nhiễm HIV chiếm cao suy nghĩ áp đặt cho rằng chỉ có những đối tượng nguy cơ cao nhất (98,77%) sau đó là cách phát hiện nhiễm HIV/AIDS như người sử dụng ma túy hay phụ nữ mại dâm mới bị nhiễm (95,08 %), và kiến thức về tác dụng của bao cao su cũng dẫn đến sự kỳ thị, áp đặt những suy nghĩ phán xét về người chiếm tỷ lệ cao 93,03%. Kiến thức đúng về cách phòng ngừa sử dụng ma túy hoặc người bán dâm. Bên cạnh đó cũng còn lây nhiễm HIV/AIDS là 82,58%. Đây là những kết quả tích tỉ lệ nhỏ hiểu sai về đường lây truyền như cho rằng muỗi đốt cực cho thấy nhận thức của người dân ngày càng cao. có thể lây truyền HIV (14,55%), hay ăn chung với người Tuy nhiên, tỉ lệ nông dân có kiến thức đúng về về đường nhiễm HIV có thể bị lây (2,87%) và 1,84% cho rằng dùng lây truyền HIV/AIDS còn thấp chỉ 62,30% và 53,28% trả chung nhà vệ sinh có thể lây nhiễm HIV từ đó có thể dẫn lời đúng về đối tượng có thể bị nhiễm . Quan niệm sai lầm đến sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV. Tỉ lệ % về việc nhìn một người khỏe mạnh mà cho rằng người đó người trong độ tuổi từ 20-49 xác định đúng cách phòng ngừa không thể nhiễm HIV rất hay gặp, điều này dễ dẫn đến việc lây nhiễm HIV và phản đối quan niệm sai lầm về HIV (chỉ 62 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 số 20, đánh giá chương trình Truyền thông thay đổi hành vi) làm xét nghiệm này, tuy nhiên chất lượng lại không được là 50,77% cao hơn với nghiên cứu của Trần Thị Thủy Hà về đảm bảo vì theo quy định của Bộ Y tế chỉ có những nơi đủ kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/STI ở đối tiêu chuẩn được Bộ y tế cấp phép khẳng định xét nghiệm và tượng 15-49 tuổi tại Tiền Giang năm 2009 là 22% [8] khẳng định HIV dương tính. Hiện nay ở Bình Dương chỉ có Một điều đáng chú ý là có khá nhiều người cho rằng hiện Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS mới có đủ tiêu chuẩn và nay HIV/AIDS có thể chữa được. Điều này có thể do báo chí được Bộ Y tế công nhận và 94,06% nông dân biết đến. Mặt trong thời gian gần đây có đưa một vài thành tựu trong việc khác chỉ 39,96% nông dân biết đến Phòng Tư Vấn Sức Khỏe điều trị HIV/AIDS. Tuy nhiên những thành tựu này chưa được Cộng Đồng có xét nghiệm HIV do đó trong thời gian tới áp dụng rộng rãi. Hoặc có thể người dân hiểu sai việc điều cần đẩy mạnh việc tiếp thị dịch vụ này bằng nhiều hình thức trị kéo dài cuộc sống bằng thuốc ARV cho bệnh nhân AIDS phong phú và đa dạng. có thể cứu sống người nhiễm HIV khỏi căn bệnh này. Do đó Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục truyền thông trong thời gian tới cần nhấn mạnh vào điểm này. cũng còn thấp, chỉ 42,62% nông dân biết từ 3 bệnh lây truyền Chỉ 31,15% nông dân biết nơi xét nghiệm HIV, kết quả qua đường tình dục. Bệnh được biết đến nhiều nhất là giang này cũng gần tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Thủy mai và lậu. Tuy nhiên có 83,81% biết được rằng các bệnh Hà về kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/ lây truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ lây nhiễm STI ở đối tượng 15-49 tuổi tại Tiền Giang năm 2009 là 22% HIV. Kiến thức chung đúng về HIV/AIDS ở mức trung bình [8] . Hiện nay với việc xã hội hóa dịch vụ Y tế có nhiều nơi là 56,97%. Bảng 3: Thái độ, thực hành về HIV/AIDS Thái độ đúng về N % Thực hành đúng về N % Chấp nhận đi xét nghiệm HIV 478 97,95 Dùng riêng bàn chải đánh răng 470 96,31 Giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS 475 97,34 Dùng riêng dao cạo 451 92,42 Nam mang BCS là bình thường 439 89,96 Dùng riêng BKT/ma túy 4/5 80,00 Người HIV làm việc bình thường 433 88,73 Dùng riêng bấm móng tay 357 73,16 Nữ mang bao cao su là bình thường 414 84,84 Dùng BCS khi QHTD 325 68,00 Trẻ có H đi học bình thường 408 83,61 + sử dụng thường xuyên 193 40,38 Không nên cách ly người nhiễm HIV 380 77,87 + sử dụng không thường xuyên 132 27,62 Người có H cần được giữ bí mật 345 70,70 Thái độ chung đúng về PC HIV/ Thực hành chung đúng về PC 351 71,93 243 49,80 AIDS HIV/AIDS 2.2. Thái độ về HIV/AIDS: trong những năm gần đây đã đạt những thành tựu nhất định, Đa số chấp nhận làm xét nghiệm HIV (97,95%) và đồng luật phòng, chống HIV/AIDS ngày càng đi vào người dân ý giúp đỡ người nhiễm HIV khi họ cần (97,34%). Quan điểm giúp giảm kì thị và phân biệt đối xử với người có H. Thái độ chấp nhận nam mang bao cao su nhiều hơn nữ là 89,96% và chung đúng là 71,93%. Điều này sẽ là những thuận lợi trong 84,84%. Điều này cho thấy nông dân ngày nay ngày càng việc thúc đẩy công tác phòng, chống HIV/AIDS. có cái nhìn đúng đắn về việc sử dụng bao cao su. Điều này 2.3. Thực hành về HIV/AIDS: cũng là một điểm thuận lợi trong công tác phòng chống HIV/ Thực hành đúng về sử dụng riêng các dụng cụ cá nhân AIDS, vốn dĩ liên quan nhiều đến những khía cạnh nhạy cảm như bàn chải đánh răng, dao cạo chiếm tỉ lệ cao (96,31% và của xã hội, đặc biệt là chương trình 100% bao cao su đang 92,42%). Điều này dễ hiểu do những thực hành này mang ngày trở nên rộng rãi trong xã hội. Hơn nữa, hiện nay việc tính vệ sinh cá nhân. Riêng thực hành đúng về sử dụng riêng tiếp cận và sử dụng bao cao su đã trở nên phổ biến và ngày bấm móng tay có tỉ lệ thấp hơn (73,16%), việc sử dụng chung càng rộng rãi. dụng cụ bấm móng vẫn còn khá phổ biến, dẫn đến việc chủ Có 77,87% nông dân đồng ý không cách li người có H. quan không phòng ngừa lây nhiễm HIV. Do đó, truyền thông Thái độ về việc đồng ý cho trẻ em nhiễm HIV học chung trong thời gian tới cần tác động để thay đổi những thói quen với trẻ em bình thường nhìn chung cũng có nhiều tích cực. không tốt này. Điều này cho thấy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng bao cao su khi quan SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 63
  5. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hệ tình dục là còn thấp chỉ 68%, nhưng trong đó chỉ 40% sử chủ yếu tập trung vào hành vi đúng là sử dụng riêng dụng cụ dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ tình dục. tiêm chích. Có 1% đã từng sử dụng ma túy; 80% trong số họ sử dụng Thực hành chung đúng ở mức trung bình là 49,80%. riêng dụng cụ tiêm chích ma túy. Do đây chỉ là nghiên cứu 3. Mối liên quan giũa kiến thức, thái độ, thực hành với cắt ngang nên chúng tôi không tìm hiểu sâu về chủ đề này, các đặc điểm dân số: Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức đúng về HIV/AIDS với các đặc điểm dân số Kiến thức χ2 Thái độ Đặc điểm P p (n=488) Sai Đúng Sai Đúng PR (KTC 95%) Nhóm tuổi 20-29 4 23,53 13 76,47 2 11,76 15 88,24 30-39 16 39,02 25 60,98 14 34,15 27 65,85 40-49 57 41,61 80 58,39 37 27,01 100 72,99 50-59 p = 0,34 p = 0,35 96 43,24 126 56,76 59 26,58 163 73,42 60-69 33 53,23 29 46,77 21 33,87 41 66,13 70-79 4 44,44 5 55,56 4 44,44 5 55,56 Giới tính Nữ 162 44,88 199 55,12 109 30,19 252 69,81 p = 0,16 p = 0,07 Nam 48 37,80 79 62,20 28 22,05 99 77,95 TĐH Biết đọc, viết 11 57,89 8 42,11 6 31,58 13 68,42 30,1 Cấp 1 24 64,86 13 35,14 10 27,03 27 72,97 p cấp 3 5 15,15 28 84,85 3 9,09 30 90,91 Tt hôn nhân Chưa kết hôn 0,25 0,35 8 32,00 17 68,00 5 20,00 20 80,00 Đã kết hôn 202 43,63 261 56,37 132 28,51 331 71,49 Nơi ở Nông thôn 160 43,72 206 56,28 0,6 108 29,51 258 70,49 0,93 Thành thị 50 40,98 72 59,02 29 23,77 93 76,23 χ2 = 8,06 38,3 Thông tin P= 0,005
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 nhận ít nguồn thông tin về HIV/AIDS. Điều này dễ lí giải do Theo đó, những nông dân tiếp nhận nhiều nguồn thông tin về càng nhận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện người HIV/AIDS có thái độ đúng cao 1,17 lần so với nông dân tiếp ta càng dễ tiếp thu và nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn. nhận ít nguồn hơn. 3.2. Mối liên quan giữa thái độ với các đặc điểm dân số Không có MLQ giữa thực hành đúng về HIV/AIDS Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa nguồn tiếp với các đặc điểm dân số nhận thông tin nhiều hay ít với thái độ về phòng, chống HIV/ 3.3. Mối liên quan giũa kiến thức, thái độ với thực AIDS [p=0,005
  7. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. AIDS và cộng đồng. Thông tin HIV: http://www.aids-cd.hiv.com.vn (16/03/2009 ) 2. Bộ Y tế. QĐ số 3003/QĐ BYT ngày 19/8/2009. Quyết định về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/ AIDS”. 2009. 3. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế Việt Nam. Dự thảo chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Báo cáo chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 http://www.vaac.gov.vn (04/08/2011). 4. Đỗ Văn Dũng. Hướng dẫn sử dụng Stata 10.0. Tp.HCM: ĐH Y Dược Tp.HCM, 2005. 5. Nguyễn Văn Kính. Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt phường 19 và 22 Quận Bình Thạnh, TP HCM năm 2009. 6. Nguyễn Đỗ Nguyên, Lê Trọng Lưu. Kiến thức - Thái độ - Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004. Y học Tp.HCM, tập 9, phụ bản của số 1, 2005. 7. Tổng Cục thống kê và bộ Y tế Việt Nam. Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm 2003 (SAVY) http://www.vaac.gov.vn (16/03/2009). 8. Trần Thị Thủy Hà. Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS và STI ở nhóm cộng đồng dân cư từ 15-49 tuổi tại Tiền Giang năm 2009. 9. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương. Báo cáo thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2011. 10. Xiaodong Tan, Jingju Pan, Dong Zhou, Chunhong Wang, and Chaojun Xie. HIV/AIDS Knowledge, Attitudes and Behaviors Assessment of Chinese Students at School of Public Health, Wuhan University 2007. 66 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0