Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay
lượt xem 6
download
Luận án nghiên cứu sự mối quan hệ của truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của báo chí truyền hình trong hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ THỊ KHUYÊN TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ THỊ KHUYÊN TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Ngành : BÁO CHÍ HỌC Mã số : 9. 32. 01. 01 Hướng dẫn 1 Hướng dẫn 2 GS, TS. VŨ VĂN HIỀN PGS, TS. ĐỖ CHÍ NGHĨA HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Vũ Thị Khuyên
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTV Biên tập viên ĐBQH Đại biểu Quốc hội DLXH Dư luận xã hội NNPQ Nhà nước pháp quyền NXB Nhà xuất bản PT-TH Phát thanh - Truyền hình PVS Phỏng vấn sâu PV/BTV Phóng viên, Biên tập viên Quốc hội TV Truyền hình Quốc hội Việt Nam TTĐC Truyền thông đại chúng TS Tiến sĩ TXCT Tiếp xúc cử tri UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ Biểu đồ 1: Tần suất theo dõi thông tin hoạt động lập pháp trên truyền hình ở các kênh Quốc hội TV, VTV1 ...................................................... 88 Biểu đồ 2: Nội dung thông tin HĐLP trên kênh Quốc hội TV được quan tâm .... 89 Biểu đồ 3: Đánh giá nội dung thông tin hoạt HĐLP của Quốc hội trên truyền hình ............................................................................................... 91 Biểu đồ 4: Đánh giá truyền hình tham gia vào quá trình phổ biến luật .......... 92 Biểu đồ 5: Đánh giá truyền hình tham gia vào quá trình xây dựng luật ....... 94 Biểu đồ 6: Đánh giá truyền hình tham gia vào quá trình hoàn thiện luật ....... 97 Hình 1: Cơ cấu thành phần đại biểu ................................................................ 49
- MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, hình vẽ MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY .....................13 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY ....39 1.1. Quan niệm cơ bản về truyền hình ....................................................................39 1.2. Quốc hội Việt Nam, hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam ............48 1.3. Mối quan hệ qua lại giữa truyền hình với hoạt động lập pháp ...................66 Chương 2: TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC TRẠNG, VẤN ĐỀ VÀ NGUYÊN NHÂN ....83 2.1. Thực trạng mối quan hệ truyền hình với hoạt động lập pháp và hoạt động lập pháp với truyền hình của Quốc hội Việt Nam ................................................83 2.2. Vấn đề đặt ra và nguyên nhân của quan hệ truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam .................................................................................105 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................................................128 3.1. Các giải pháp chủ yếu ......................................................................................128 3.2. Một số khuyến nghị khoa học ........................................................................147 KẾT LUẬN ...............................................................................................................165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................171 PHỤ LỤC
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, cả hệ thống chính trị nói chung, từng thành tố cơ bản của hệ thống chính trị ấy, nhất là bộ máy chính quyền nhà nước đang từng bước được đổi mới, hoàn thiện theo hướng ngày càng gắn bó và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đang từng bước thể chế hóa đường lối của Đảng theo Nghị quyết của Đại hội. Cuộc bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đã thành công tốt đẹp, khởi đầu cho quá trình từng bước thể chế hóa, hiện thực hóa đường lối xây dựng và phát triển đất nước theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Sáu tháng sau khi Đại hội XII của Đảng thành công, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã khóa XIV đã diễn ra với những khởi sắc mới. Hoạt động của Quốc hội cũng sáng tạo, năng động và đổi mới. Chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề lớn của đất nước, giám sát tối cao được Quốc hội quan tâm hơn và trách nhiệm của Quốc hội và từng Đại biểu Quốc hội cũng được nâng lên. Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã không chỉ tiếp tục triển khai các Nghị quyết được thông qua trong Kỳ họp thứ nhất, mà còn tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa các Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng thành các Nghị quyết Quốc hội: Nghị quyết về nhiệm vụ năm 2017, Nghị quyết về kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế … Quá trình ấy cũng đặt ra và đòi hỏi hoạt động lập pháp của Quốc hội cần có những bước đi cụ thể, với một lộ trình hợp lý trong các hoạt động lập pháp, tạo điều kiện, căn cứ cơ bản và chủ yếu cho toàn bộ hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN, góp phần quyết định vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng. Nếu như quá trình hiện thực hóa đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình cơ bản,
- 2 chiến lược đảm bảo cho đất nước phát triển thành công, đúng định hướng XHCN, thì khâu chủ yếu đầu tiên có tính quyết định đến thắng lợi của quá trình chiến lược cơ bản ấy chính là thể chế hóa các đường lối, chủ trương của Đảng thành các nghị quyết, quy định pháp lý… Khâu chủ yếu đầu tiên có tính quyết định ấy là hoạt động lập pháp của Quốc hội. Thực tế những năm qua cho thấy, hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, khâu chủ yếu có tính quyết định để hiện thực hóa đường lối, chủ trương, nghị quyết chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam vào thực tiễn cuộc sống, góp phần chủ yếu vào mục tiêu tổng quát xây dựng thành công đất nước Việt Nam trở thành quốc gia XHCN dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng và văn minh. Lập pháp là chức năng hàng đầu của Quốc hội. Quốc hội, bao gồm các Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp mới là chủ thể duy nhất có thẩm quyền thay mặt nhân dân thông qua các dự án luật. Vì vậy, hoạt động lập pháp của Quốc hội có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chức năng lập pháp và quá trình xây dựng luật góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Mỗi Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho cử tri nơi bầu ra mình, đồng thời là đại diện cho nhân dân cả nước. Để đảm bảo thực hiện đúng vị trí, vai trò của mình, đòi hỏi Quốc hội phải gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân để làm tròn trách nhiệm của người đại biểu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước. Mối liên hệ hữu cơ giữa một bên là Quốc hội đại diện cho ý chí và quyền lực dân chủ của nhân dân, cùng toàn bộ hoạt động của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, trong đó có hoạt động lập pháp nhằm thực hiện các ý chí quyền lực dân chủ ấy, với một bên là nhân dân, dân tộc - chủ thể của toàn bộ hệ thống quyền lực dân chủ XHCN
- 3 đang được xây dựng ở Việt Nam là mối liên hệ chủ yếu, quyết định đối với xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam, tiến đề chính trị chủ yếu cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam do Đảng cộng sản lãnh đạo. Trong số các tác nhân có thể làm phát triển, củng cố mối liên hệ ấy có vai trò đặc biệt quan trọng của truyền thông đại chúng của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Với chức năng là phương tiện thông tin đại chúng, báo chí nói chung, truyền hình nói riêng trong thời gian qua đã khẳng định phạm vi ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chuyển tải hoạt động xây dựng pháp luật của Quốc hội, các cơ quan dân cử với những bàn định, quyết sách của Đảng, Nhà nước đến với đồng bào cử tri trong cả nước một cách gần gũi, công khai minh bạch. Công tác giám sát việc thực thi pháp luật từ việc ban hành đến khi luật đi vào cuộc sống có những gì bất cập khi áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, dư luận xã hội phản ánh về luật đó ra sao sẽ được thể hiện rõ qua báo chí. Khẳng định về tầm quan trọng của báo chí truyền thông, tại phiên làm việc đầu tiên của Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, trong báo cáo về kết quả thực hiện kinh tế - xã hội năm 2019 và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh, “Báo chí truyền thông trong thời gian qua, tạo đồng thuận xã hội để xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng. Với vai trò là một lực lượng cách mạng quan trọng, thể hiện tiếng nói của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, các cơ quan báo chí, truyền thông cần khơi dậy lòng yêu nước, khát vọng dân tộc, xây dựng đất nước. Báo chí cần chung sức, đồng lòng, đồng hành cùng cả nước vượt qua khó khăn, thách thức; tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách, nỗ lực hành động của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; nêu bật những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến vượt khó vươn lên. Báo chí không làm xói mòn niềm tin mà lan toả năng lượng tích
- 4 cực, kết nối mọi người dân để thúc đẩy Việt Nam bứt phá vươn lên, phát triển hùng cường, thịnh vượng”. Trong môi trường truyền thông số hiện nay, cùng với các loại hình báo chí khác, nhất là báo mạng điện tử và mạng xã hội, truyền hình đang thể hiện vai trò gần như trung tâm thu hút công chúng, chiếm lĩnh thị phần truyền thông. Theo nghiên cứu tháng 5 năm 2019 của Tạp chí Truyền hình Việt Nam, gần 50% công chúng tiếp nhận sản phẩm báo chí qua mạng xã hội, hơn 22% công chúng tiếp nhận qua truyền hình (màn ảnh nhỏ) và báo mạng điện tử; trong khi đó, qua báo in và phát thanh chỉ hơn 10%. Điều đó cho thấy, truyền hình vẫn có vị trí rất quan trọng trong hệ thống báo chí Việt Nam, trong việc giao tiếp với công chúng xã hội. Do vậy, việc nghiên cứu vai trò chính trị - xã hội của truyền hình nói chung, trong quá trình lập pháp ở Việt Nam nói riêng, có ý nghĩa hết sức quan trọng. Truyền hình là một kênh truyền thông giúp truyền tải thông tin thông qua hình ảnh, âm thanh với đầy đủ sắc màu, lời nói, âm nhạc và tiếng động. Truyền hình với các hoạt động chương trình được thu nhỏ qua màn ảnh giúp cho người xem cảm nhận được những thông tin, hình ảnh một cách chân thực nhất, sống động nhất. Đây được xem là những thế mạnh vượt trội của báo truyền hình, giúp cho thông tin, các vấn đề thời sự chính trị - xã hội được cập nhật đưa đến công chúng một cách nhanh chóng, thiết thực nhất có thể. Trong thời gian gần đây việc các Đài truyền hình không ngừng mở rộng thời lượng phát sóng phát triển các kênh truyền hình mới đổi mới các công nghệ phát sóng cải thiện nội dung chương trình đặc biệt là các chương trình nghị sự đã giúp cho các chương trình này ngày càng phong phú và hấp dẫn hơn. Các sự kiện hiện tượng, vấn đề nổi bật đều được cập nhật thể hiện qua các chương trình truyền hình ngày càng chuyên nghiệp và sáng tạo riêng. Sự hấp dẫn riêng có về
- 5 tính tương tác với khán giả người xem bằng hình ảnh và âm thanh khiến cho thông tin được truyền tải theo một hình thức sống động gần gũi. Thông tin về Quốc hội nói chung và thông tin về hoạt động lập pháp nói riêng là loại thông tin đặc thù, liên quan đến mọi mặt đời sống người dân, đến an nguy xã hội, đến chế độ Nhà nước mà chúng ta đang xây dựng và phát triển. Do vậy, để đưa hình ảnh của Quốc hội tới gần dân chúng thì một trong những phương tiện truyền thông hữu hiệu nhất chính là truyền hình. Truyền hình là cầu nối thông tin hoàn hảo tới người dân và chỉ thông qua truyền hình với hình ảnh sống động, chân thực, thông tin về Quốc hội mới truyền tải được một cách đầy đủ, cập nhật, phổ quát và thiết dụng. Truyền hình phục vụ hoạt động lập pháp thời gian qua đã đóng góp không nhỏ vào quá trình hoạt động lập pháp. Những đóng góp ấy thể hiện ở các kết quả cơ bản như: cung cấp thông tin mang tính gợi ý đề xuất cho các sáng quyền lập pháp, các đề nghị xây dựng dự án luật góp phần vào quá trình ra đời các dự án luật mới hoặc bổ sung điều chỉnh các luật đã ban hành; cung cấp thông tin mang tính gợi ý đề xuất đối với quá trình soạn thảo ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các chính sách mới...; cung cấp các thông tin nhằm giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho các tổ chức, cá nhân, nhân dân về các luật và chính sách mới. Truyền hình cung cấp thông tin mang tính gợi ý đề xuất cho các sáng quyền lập pháp, các đề nghị xây dựng dự án luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Ngoài ra, truyền hình đã phố biến giáo dục ý thức pháp luật, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong chấp hành pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình trước đất nước. Từ đó tác động vào ý thức xã hội để xác lập và củng cố hệ thống tư tưởng chính trị thống nhất, qua đó, liên kết các thành viên rời rạc thành một khối đoàn kết. Các chương trình truyền hình mang đến thông tin gần gũi với cử tri, phản ánh được nguyện vọng của cử tri đến với Quốc hội, Đảng và Nhà nước. Nhất
- 6 là việc khơi dậy và phát huy được ý thức dân chủ của nhân dân quan tâm và tích cực tham gia vào công việc của Nhà nước. Bên cạnh đó, truyền hình đã truyền tải nhiều thông tin phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cử tri về các điều luật và dự thảo luật đến Quốc hội và phản ánh chân thực, đa dạng các vấn đề của đời sống, tạo cơ sở thực tiễn cho công tác nghiên cứu xây dựng luật pháp. Qua quá trình thông tin về hoạt động lập pháp trên truyền hình đã góp phần phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật và hướng dẫn dư luận xã hội ủng hộ, biểu dương người tốt, việc tốt trong chấp hành pháp luật, lên án, phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội, tạo niềm tin vào pháp luật, vào công lý trong mọi tầng lớp nhân dân. Trong công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, truyền hình còn đóng vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Bên cạnh đó, truyền hình còn là diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân thông qua các chương trình talk, từ nghị trường đến cuộc sống, ý kiến của cử tri... Truyền hình phản ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân với Đảng, Nhà nước về các chính sách, các quy định pháp luật chưa thật phù hợp, về những bất cập, những vướng mắc, bức xúc trong thực tiễn thi hành, chấp hành pháp luật. Với lợi thế của mình, truyền hình đã chuyển tải thông tin quá trình hoạt động lập pháp của Quốc hội, các cơ quan dân cử với những bàn định, quyết sách của Đảng, Nhà nước đến với người dân trong cả nước một cách nhanh nhất, với hình ảnh chân thực, sống động, gần gũi, công khai minh bạch cũng như đưa tiếng nói của cử tri đến với Quốc hội để có những tác động kịp thời đối với việc sửa đổi luật cho thích hợp với cuộc sống thực tế thông qua các chương trình truyền hình trực tiếp, các chương trình, các chuyên mục và chắc chắn đây là những chương trình có ý nghĩa chính trị rất lớn, đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay.
- 7 Nói cách khác, truyền hình là kênh giao tiếp đại chúng phổ dụng, thiết thực và sinh động mà quá trình hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn coi đó là một trong những kênh chính thức, chính thống và chủ yếu nhất. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống ở tầm mức cần thiết vấn đề về vai trò của truyền hình trong hoạt động lập pháp theo tiếp cận báo chí học, cũng như tiếp cận liên ngành báo chí học, chính trị học, … trong đời sống chính trị và khoa học pháp lý. Vì vậy nghiên cứu sinh chọn vấn đề về Truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay làm đề tài cho luận án tiến sĩ báo chí học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự mối quan hệ của truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của báo chí truyền hình trong hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, thực hiện tổng quan kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thế giới và Việt Nam về mối quan hệ qua lại và vai trò của báo chí truyền hình với hoạt động lập pháp; - Thứ hai, xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của nghiên cứu mối quan hệ qua lại và vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam; - Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng mối quan hệ qua lại và vai trò giữa truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam; - Thứ tư, đề xuất và luận chứng cho các giải pháp chủ yếu, các khuyến nghị khoa học nhằm phát huy vai trò của truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội ở Việt Nam.
- 8 3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 3.1. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay - Câu hỏi 2: Truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay: Thực trạng, vấn đề và nguyên nhân - Câu hỏi 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm phát huy vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay 3.2. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết thứ nhất Giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực quản lý điều hành của nhà nước là yếu tố tiên quyết, chủ yếu đảm bảo hiện thực hóa một cách hiệu quả quyền dân chủ của nhân dân, xây dựng và củng cố từng bước nền dân chủ XHCN. Báo chí truyền thông là một trong số các phương thức cơ bản hiện thực hóa vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý điều hành của Nhà nước, có vai trò đặc biệt quan trọng các hoạt động của nhà nước nói chung, của Quốc hội và hoạt động lập pháp (HĐLP) của Quốc hội nói riêng. Giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực quản lý điều hành của nhà nước là yếu tố tiên quyết, chủ yếu phát huy vai trò của báo chí truyền hình đối với hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. - Giả thuyết thứ hai Hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và các Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tại các kỳ họp của Quốc hội là chủ thể duy nhất, có vai trò chủ yếu thực hiện chức năng lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Báo chí nói chung, báo chí truyền hình nói riêng có quan hệ mật thiết và có vai trò to lớn trong các HĐLP của Quốc hội. Việc củng cố và tăng cường mối quan hệ kết hợp giữa các chủ thể của HĐLP với các chủ thể báo
- 9 chí truyền hình lập pháp là phương hướng, giải pháp cơ bản của phát huy vai trò truyền hình với HĐLP của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. - Giả thuyết thứ ba Hoạt động lập pháp của Quốc hội đang có những bước phát triển mạnh mẽ, luôn đặt ra yêu cầu đòi hỏi những đổi mới mạnh mẽ, tương ứng trong hoạt động truyền hình lập pháp. Sự phát triển năng động, mạnh mẽ trong mọi mặt đời sống xã hội, cùng với đó trình độ dân trí, trình độ làm chủ của nhân dân ngày càng được nâng lên cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi những thay đổi tương ứng hoạt động truyền hình lập pháp. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ báo chí truyền hình lập pháp có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng làm chủ và phát huy tính năng của các phương tiện truyền hình hiện đại là một phương hướng cơ bản của phát huy vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp. Giả thuyết thứ tư Chất lượng nội dung và hàm lượng thông tin là một yếu tố cơ bản mang tính quy định đối với chất lượng, hiệu quả truyền thông của các sản phẩm báo chí truyền thông. Hình thức sáng tạo và chuyển tải các sản phẩm báo chí truyền thông và các chương trình báo chí truyền hình cũng là yếu tố cơ bản mang tính quy định đối với chất lượng, hiệu quả truyền thông của các sản phẩm báo chí truyền thông. Vì vậy, nâng cao chất lượng nội dung thông tin và đổi mới hình thức các chương trình truyền hình chính là một phương hướng giải pháp quan trọng phát huy có hiệu quả vai trò của truyền hình với HĐLP của Quốc hội Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ qua lại và vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay.
- 10 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Khảo sát và đánh giá thực trạng mối quan hệ qua lại và vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng mối quan hệ qua lại và vai trò của Kênh VTV1 - Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam với hoạt động lập pháp. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2016 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn - Cơ sở lý luận của luận án là lý thuyết truyền thông hiện đại, về truyền thông phát triển, về vai trò của báo chí truyền thông đối với sự phát triển xã hội, các lý thuyết này lại được thực hiện theo tiếp liên ngành giữa báo chí truyền thông với lý luận về nhà nước và pháp luật. - Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu luận án là những quan điểm cơ bản của Đảng về báo chí cách mạng Việt Nam, trong chỉ đạo xây dựng NNPQ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và những quyết sách lớn của Đảng, của Nhà nước trong lộ trình xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử mà trực tiếp là lý luận về tính độc lập tương đối của các hình thái ý thức xã hội, về mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giữa báo chí truyền thông với hoạt động lập pháp với tính cách là các thành tố của kiến trúc thượng tầng của một hình thái kinh tế xã hội mới đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 5.2.2. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo Do đặc thù về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp chủ đạo trong triển khai nghiên cứu luận án là phương pháp phân tích - tổng hợp sử dụng trong quá trình thu thập phân loại tài liệu, phân tích lược khảo và phân tích tổng
- 11 quan tài liệu kết hợp với phương pháp quy nạp - diễn dịch trong khảo sát thực trạng vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội ở Việt Nam. 5.2.3. Phương pháp cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Các công trình khoa học, sách, bài viết, bài báo, các trang thông tin điện tử về các nội dung như liên quan đến Quốc hội, lập pháp, truyền hình v.v... Phương pháp này nhằm xác định các chủ đề thông tin, thông điệp truyền hình lập pháp, tần suất xuất hiện... Qua đó, hình thành và củng cố các luận cứ nhằm luận chứng cho các giả thuyết về vai trò của báo chí truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam. - Phỏng vấn bằng bảng hỏi (Anket): Quy mô điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi được xác định là cả nước, với lượng mẫu được phỏng vấn 300 người, chia đều theo 03 vùng địa lý Bắc - Trung - Nam (chia đều cho 6 khu vực), một số bộ, ban, ngành Trung ương, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Phỏng vấn sâu (PVS) thực hiện đối với 10 đối tượng PVS là cán bộ lãnh đạo quản lý báo chí, nhà báo, ĐBQH và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi 3 khu vực Bắc - Trung - Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp một phần làm rõ một số khái niệm công cụ: báo chí truyền hình lập pháp, quy trình lập pháp của Quốc hội, làm rõ hơn mối quan hệ qua lại và vai trò giữa báo chí truyền hình với hoạt động lập pháp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Những kết quả của luận án cũng sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích, tin cậy trong việc định hướng nghiên cứu lý luận, thực trạng về báo chí truyền thông, về vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp Việt Nam hiện nay.
- 12 - Đối với tác giả và đồng nghiệp, các cơ quan báo chí, luận án có thể cung cấp kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết và nâng cao năng lực chuyên môn trong nhiệm vụ cụ thể hiện nay là cung cấp thông tin từ công chúng, nhân dân cho các chủ thể hoạt động lập pháp; chuyển tải có hiệu quả các thông tin về hoạt động lập pháp đến với nhân dân. 7. Đóng góp mới của luận án - Trên cơ sở khảo sát hoạt động truyền hình lập pháp trên Kênh VTV1 Đài Truyền hình Việt Nam, Truyền hình Quốc hội Việt Nam, luận án tiến hành đánh giá một cách cơ bản thực trạng vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam; - Đề xuất và luận chứng cho các giải pháp tác động, các khuyến nghị khoa học nhằm phát huy vai trò truyền hình đối với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án có kết cấu gồm 3 chương 7 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay Chương 2: Truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay: Thực trạng, vấn đề và nguyên nhân Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm phát huy vai trò truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay
- 13 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Tổng quan kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa báo chí với hệ thống chính trị 1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1. Chủ nghĩa Mac – Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của báo chí 1.1.1. Chủ nghĩa Mac – Lê-nin 1.1.1.1. C. Mac và Ph. Ăng-ghen Có thể khẳng định rằng trong những thập niên gần đây, truyền thông xã hội nói chung và báo chí truyền thông nói riêng, có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển xã hội của thế giới hiện đại. Cùng với truyền thông xã hội, báo chí truyền thông đang trở thành nhân tố bên trong và là động lực của sự phát triển. Những nghiên cứu hiện đại về vai trò của truyền thông, của báo chí đối với sự phát triển xã hội, trong đó có vai trò đối với hoạt động của hệ thống chính trị nói chung, của các nhà nước nói riêng … xuất hiện ngày càng nhiều, rất đa dạng và phong phú. Điều đó đòi hỏi các nghiên cứu về báo chí, báo chí truyền hình đối với quốc hội, HĐLP của quốc hội cần thực hiện tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề về mối quan hệ tác động qua lại giữa báo chí truyền thông với hệ thống chính trị, với nhà nước. Toàn bộ những phân tích tổng quan ấy lại cần được thực hiện trên lập trường duy vật lịch sử, cần được bắt đầu từ các quan điểm cơ bản, có tính chất phương pháp luận của Chủ nghĩa Mac – Lê-nin về báo chí truyền thông, quan hệ báo chí truyền thông với HTCT và nhà nước… Do tính quy định bởi các điều kiện lịch sử cụ thể, C. Mac và Ph. Ăng- ghen chưa thể đề cập trực diện vai trò báo chí với các hoạt động của nhà nước. Nhưng các Ông cũng đã nêu ra hai quan điểm có tính chất định hướng cơ bản,
- 14 quan trọng cho hoạt động của báo chí cách mạng của giai cấp vô sản. Trước hêt, đó là quan điểm về vai trò to lớn của tuyên truyền, truyền bá để lý luận thâm nhập vào quần chúng nhân dân, tạo nên lực lượng vật chất to lớn để chiến thắng; nhờ đó mà có thể chiến thắng. Bên cạnh đó, Chủ nghĩa Mác cũng chỉ rõ bản chất của mối quan hệ tác động qua lại giữa các chính quyền nhà nước với báo chí, xuất bản. Cac Mac từng khẳng định trong Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hê-ghen- Lời nói đầu: “Vũ khí phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng. Lý luận có thể thâm nhập vào quần chúng…” khi nó “… trở thành triệt để. Triệt để có nghĩa là hiểu được sự vật đến tận gốc rễ của nó”. [78, trang 580] . Tiếp cận theo đối tượng nghiên cứu của luận án này, có thể rút ra hai nhận định, có ý nghĩa phương pháp luận: một là, truyền bá các thông tin chính trị - xã hội vào quần chúng nhân dân là quá trình khách quan, tuyệt đối cần thiết, là điều tiên quyết để sự nghiệp cách mạng có thể đi đến thắng lợi, báo chí và truyền thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ấy; hai là, quá trình ấy chỉ có hiệu quả khi nội dung thông tin được truyền bá là khách quan, khoa học, triệt để. Điều này đồng nghĩa với việc, để phát huy hiệu quả vai trò báo chí truyền thông đối với hoạt động nhà nước, với HĐLP, bản thân người làm báo chí truyền thông phải nắm chắc, hiểu sâu sắc các nội dung tuyên truyền mà mình cần chuyển tải đến công chúng. Đây là điều chủ yếu nhất. Nói về mối liên hệ giữa chính trị, nhà nước với bào chí trong các quốc gia tư sản, Ph.Ăng-ghen viết: “Hoàn toàn hiển nhiên là trong các nước lớn, báo chí thể hiện quan điểm của đảng mình, nó không bao giờ chống lại lợi ích của đảng mình và điều đó không làm tổn hại gì đến tự do luận chiến, bởi vì mỗi trào lưu, ngay cả trào lưu tiến bộ nhất đều có cơ quan báo chí của mình” [80tập 6, tr.241]. Như vậy là, báo chí có vai trò to lớn, nhưng báo chí luôn luôn mang bản chất chính trị, nó là đại diện là tiếng nói của một chính đảng xác định cụ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu thế 3 phát triển của Báo chí địa phương Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện
223 p | 183 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Tương tác của công chúng thế hệ Z với tin tức báo chí trên các ứng dụng di động tại Việt Nam
319 p | 27 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Báo chí học: Phẩm chất nghề nghiệp nhà báo Việt Nam hiện nay - Tiếp cận từ quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh
18 p | 101 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo chí với vấn đề tổ chức xây dựng Đảng
264 p | 51 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Những đóng góp của Phan Khôi đối với báo chí Việt Nam đầu thế kỷ XX
200 p | 109 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo điện tử với vấn để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay
30 p | 106 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí: Phản biện xã hội trên báo điện tử
28 p | 107 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền thông chính sách kinh tế trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
290 p | 37 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam hiện nay (Khảo sát chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao Động cuối tuần, báo An ninh thế giới cuối tháng, trong 3 năm, 2012-2014)
221 p | 118 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo chí truyền thông về chính sách cải cách hành chính nhà nước Việt Nam
333 p | 36 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Phong cách chính luận báo chí của nhà báo Hoàng Tùng
201 p | 46 | 10
-
Luận án tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
257 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Báo chí học: Phong cách chính luận báo chí của nhà báo Hoàng Tùng
28 p | 70 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí: Dòng báo chính trị với đời sống chính trị Việt Nam giai đoạn 1925-1945
28 p | 54 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền thông chính sách kinh tế trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
27 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Tương tác của công chúng thế hệ Z với tin tức báo chí trên các ứng dụng di động tại Việt Nam
27 p | 10 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo chí đối với vấn đề cải cách hiện đại hóa Hải quan Việt Nam thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế
24 p | 9 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn