intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Địa lí: Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:249

45
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế (HLKT) để vận dụng vào việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững. Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội một cách có căn cứ khoa học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Địa lí: Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội

  1. 1 8 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUYỄN THỊ NGỌC ANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HÀNH LANG  KINH TẾ LẠNG SƠN – HÀ NỘI Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 62. 31. 05. 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Người hướng dẫn: TS. Trần Hồng Quang TS. Phạm Lê Thảo
  2. 2 Hà Nội – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUYỄN THỊ NGỌC ANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HÀNH  LANG KINH TẾ LẠNG SƠN – HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
  3. 3 Hà Nội – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu   trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của   luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án        Nguyễn Thị Ngọc Anh
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới  TS. Trần Hồng  Quang  và  TS. Phạm Lê Thảo, thầy cô đã tận tình hướng dẫn và chỉ  bảo tôi  trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn các Phòng – Ban chức năng của Viện Chiến   lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư  đã hết lòng tạo điều kiện giúp đỡ  tôi  thực hiện luận án. Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được nhiều sự  ủng hộ từ phía gia đình, cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và các học trò yêu quý.  Tôi xin ghi nhận và biết ơn sâu sắc nhất! Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2018 NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Thị Ngọc Anh
  5. 5 MỤC LỤC
  6. 6 DANH MỤCCÁC HÌNH DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 2.1. Phát triển tuyến hành lang kinh tế Việt Nam đến năm 2020 ………… 58
  7. 7 Bản đồ  2.2. Hành lang kinh tế  Lạng Sơn – Hà Nội trong HLKT tiểu vùng sông   Mê  kông………………………………………………………………………………...63 Bản đồ 3.1. Bản đồ hành chính hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội…………..69 Bản đồ  3.1. Bản đồ  hiện trạng phát triển theo tuyến du lịch hành lang kinh tế  Lạng   Sơn   –   Hà  Nội……………………………………………………………………….78 Bản đồ  4.1. Bản đồ  định hướng phát triển theo tuyến du lịch hành lang kinh tế  Lạng   Sơn   –   Hà  Nội…………………………………………………………………...…115
  8. 8 DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG
  9. 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước  Đông Nam Á) APEC Asia ­ Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác  Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương) CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSHT Cơ sở hạ tầng EU  European Union (Liên minh châu Âu) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa  của các địa phương) GTGT Giá trị gia tăng HLKT Hành lang kinh tế HLPT Hành lang phát triển KTXH Kinh tế xã hội MICE Meeting Incentive Conference Event (Hội nghị; Khuyến  khích; Hội thảo; Sự kiện) TCLT Tổ chức lãnh thổ TCKG Tổ chức không gian TNDL Tài nguyên du lịch UBND Ủy ban nhân dân VISA Thị thực xuất nhập cảnh VNĐ Việt Nam đồng VH – TT & DL Văn hóa – Thể thao và du lịch SWOT Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu)
  10. 10 Opportunities (Cơ hội), Threats (Nguy cơ) WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế  giới) WTTC World Tourism and Travel Council (Hội đồng Du lịch và  Lữ hành thế giới)
  11. 11 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trong những năm gần đây, du lịch đã trở  thành một trong các ngành tăng  trưởng nhanh nhất thế giới (theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới ­ WTTC) .  Chính phủ các nước đang ngày càng thừa nhận sức mạnh của du lịch trong việc  thúc đẩy sự  thịnh vượng và phát triển kinh tế  của đất nước mình. Việt Nam có  tiềm năng du lịch lớn hơn so với của nhiều nước trong khu vực (Thái Lan, Malaysia,   Inhdonesia và cả  Singapore), song du lịch của Việt Nam phát triển còn hạn chế.   Năm 2016, theo Tổng cục thống kê, Việt Nam mới đón tiếp chưa được 10 triệu   du khách quốc tế và doanh thu trực tiếp từ du lịch chiếm khoảng 4­5% GDP c ủa   cả  nước. Du lịch là ngành kinh tế  đóng góp rất nhiều trong GDP, tạo việc làm   cho nhiều người lao động, giúp “xóa đói, giảm nghèo”… nếu mỗi địa phương  đều biết khai thác, phát triển hợp lí (ví dụ: các địa phương có xu hướng liên kết,  tận dụng những lợi thế  của mình để  phát triển kinh tế  nói chung và du lịch nói   riêng). Hành lang kinh tế  (HLKT) là hình thức tổ  chức lãnh thổ  (TCLT) đặc biệt  của nước ta. Trong khoảng hơn một thập kỉ  qua đã có nhiều HLKT được hình  thành. Ngày 11/07/2008 Thủ  tướng chính phủ  đã kí Quyết định số  98/2008/QĐ­  TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ Hải Phòng ­  Quảng Ninh đến năm 2020. Nội dung của Quy hoạch thể  hiện sự  hợp tác sâu  rộng về mọi lĩnh vực của các địa phương thuộc hành lang, trong đó có lĩnh vực  du lịch. Trong bản Quy hoạch nêu rõ: “Phương hướng phát triển du lịch “mở”   của HLKT quốc tế  Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng Ninh cho phép tổ  chức hệ thống tuyến, điểm du lịch với nhiều loại hình du lịch và các sản phẩm  du lịch hấp dẫn, tương xứng với tầm vóc phát triển và vị trí du lịch của lãnh thổ  trong chiến lược phát triển du lịch chung của cả nước”… Song vì thiếu phương  
  12. 12 án phát triển, hợp tác cụ thể và thiếu phương án đầu tư phù hợp nên các HLKT ở  nước ta chưa phát triển như mong muốn và chưa đem lại kết quả, hiệu quả cao.   Một trong những nguyên nhân của tình trạng đó là việc phát triển du lịch theo các   tuyến hành lang, đáng lẽ  ra là một trong những thế  mạnh đáng kể  nhưng chưa   được tận dụng để  phát triển, phát triển du lịch đang trong tình trạng tự  phát đã   làm giảm đi tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương trên tuyến HLKT. Thực chất,   phát triển du lịch theo tuyến HLKT chính là sự liên kết, phát huy tối đa lợi thế so   sánh của mỗi địa phương dọc theo HLKT để  mang lại hiệu quả, kết quả  phát  triển du lịch cao nhất. Hành lang kinh tế Lạng Sơn ­ Hà Nội (dựa trên cơ  sở  tồn tại tuyến trục   giao thông huyết mạch chạy qua 4 địa phương Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh  và Hà Nội), là một bộ phận thuộc về hai hành lang kinh tế quan trọng Lạng Sơn   ­ Hà Nội ­TP. Hồ Chí Minh ­ Mộc Bài và Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ Hải Phòng, nằm   dọc quốc lộ  1A. Đoạn qua hành lang Lạng Sơn ­ Hà Nội dài 180 km. Hiện nay,  khi tuyến cao tốc dọc theo trục quốc lộ 1A được hoàn thành, từ Hà Nội khách du  lịch có thể  dễ  dàng tiếp cận tới các điểm du lịch hấp dẫn của các tỉnh Bắc  Giang, Bắc Ninh và Lạng Sơn, đồng thời sẽ hút được một lượng du khách lớn từ  Trung Quốc sang Việt Nam qua cửa khẩu Lạng Sơn rồi t ỏa đi các địa điểm du  lịch hấp dẫn khác của nước ta. HLKT L ạng Sơn ­ Hà Nội có tiềm năng to lớn để  phát triển du lịch nhưng các địa phương phát triển tự phát, chưa liên kết chặt chẽ  với nhau nên hiệu quả thấp. Do vậy, để phát triển du lịch có hiệu quả, tăng số  ngày lưu trú của du khách, doanh thu du lịch tăng lên, du lịch có cơ hội phát triển  bền vững hơn… các địa phương chỉ có con đường liên kết, cụ thể  phát triển du  lịch của các địa phương theo tuyến HLKT.  Trong thế giới ngày nay liên kết trở đã thành nhân tố quan trọng trong các  quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Cho đến nay,  
  13. 13 sự liên kết trong lĩnh vực phát triển du lịch chưa được nghiên cứu một cách thỏa  đáng, liên kết phát triển du lịch theo tuyến hành lang như thế nào để phát huy hết   các tiềm năng du lịch của mỗi địa phương dọc theo HLKT? Nhiều luận án tiến sĩ   và các đề tài khoa học đã tiến hành nghiên cứu theo các hướng: phát triển du lịch   theo hướng bền vững, tổ  chức lãnh thổ  du lịch, khai thác các tuyến, các tour du  lịch hoặc có đề tài khoa học cấp tỉnh triển khai nghiên cứu chuỗi giá trị du lịch…;  chưa có luận án, đề  tài nào nghiên cứu theo hướng phát triển du lịch theo tuyến   hành lang kinh tế một cách đầy đủ, hệ thống.  Vậy, phát triển du lịch theo tuyến   HLKT là gì? Yếu tố  nào  ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến HLKT?   Đánh giá hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT thế nào?... đều chưa được  làm rõ. Trước tình hình như  vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề  “Phát triển du  lịch theo tuyến hành lang kinh tế  Lạng Sơn ­ Hà Nội”  làm luận án tiến sĩ  chuyên ngành Địa lý học và hoàn thành luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án a.  Mục đích nghiên cứu ­  Làm rõ những vấn đề  lý luận cơ  bản về  phát triển du lịch theo tuyến   hành lang kinh tế (HLKT) để  vận dụng vào việc nghiên cứu vấn đề  này ở  Việt  Nam trên quan điểm phát triển bền vững. ­  Đề  xuất định hướng và  giải pháp nâng cao hiệu quả  phát triển du lịch  theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội một cách có căn cứ khoa học. b.  Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Xây dựng cơ  sở  lí thuyết phục vụ  nghiên cứu của luận án (trong quá  trình xây dựng cơ sở lí thuyết tác giả sẽ tiến hành tổng quan các công trình khoa  học có liên quan để  xem các học giả  nghiên cứu vấn đề  đó đến đâu, và những 
  14. 14 điểm gì trong kết quả  nghiên cứu của họ  có thể  kế  thừa và tác giả  luận án sẽ  nghiên cứu vấn đề gì còn bỏ ngỏ?) ­ Đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng   Sơn ­ Hà Nội trong giai đoạn 2005 ­ 2016 (xác định mặt được, mặt chưa được và  nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong quá trình phát triển du lịch theo  tuyến HLKT). ­ Đề  xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch theo tuyến hành  langkinh tế  Lạng Sơn – Hà Nội theo hướng hiệu quả  và bền vững đến năm  2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a.  Đối tượng nghiên cứu Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn ­ Hà Nội. b. Phạm vi nghiên cứu ­ Về  mặt thời gian: Hiện trạng phát triển du lịch từ  2010 ­ 2016, dự  báo  đến năm 2025. ­ Về  mặt không gian: Nghiên cứu sự  phát triển du lịch theo tuyến hành   lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội gắn với vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng trực tiếp   của tuyến quốc lộ 1A chạy qua từ tỉnh Lạng Sơn đến thủ đô Hà Nội. Trong các   địa phương mà tuyến hành lang kinh tế  đi qua, chú trọng đến các thành phố  lớn  và các đô thị  hạt nhân như  các thành phố  Lạng Sơn, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc  Giang; Vùng ảnh hưởng gián tiếp của tuyến hành lang bao gồm 1 thành phố trực  thuộc trung ương (Hà Nội) và 3 tỉnh (Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh). ­ Về mặt khoa học: Nghiên cứu cả lí thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và  tương lai phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế  Lạng Sơn – Hà Nội.  Trong quá trình nghiên cứu tác giả  sẽ phân tích sự phát triển du lịch của các địa  phương mà tuyến hành lang chạy qua, đặt tuyến HLKT trong mối quan hệ mật  
  15. 15 thiết với sự phát triển du lịch chung của cả nước cũng như  sự   phát triển du lịch   của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng. 4. Những đóng góp mới của luận án a. Về mặt lý luận và học thuật: Luận án đã làm rõ quan niệm, nội hàm về  phát triển du lịch theo tuyến   hành lang kinh tế, chỉ  ra các yếu tố   ảnh hưởng tới sự  phát triển du lịch theo  tuyến hànhlang kinh tế; đề  xuất quy trình tiếp cận nghiên cứu và các chỉ  tiêu   đánh giá kết quả và hiệu quả  phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế  để  ứng dụng vào điều kiện Việt Nam. b. Về mặt thực tiễn: +  Luận án đã làm rõ mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những   hạn chế, yếu kém trong việc phát triển du lịch theo tuyến  hành lang kinh tế Lạng  Sơn – Hà Nội. Trong đó chỉ  rõ vai trò của các công ty kinh doanh lữ  hành và hệ  thống các hoạt động cung ứng dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, cơ sở dịch vụ vui chơi,   giải trí, các trung tâm thương mại,…). +  Luận án đề  xuất phương hướng và giải pháp để  phát triển du lịch theo   tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội đến năm 2025 và kiến nghị  một số vấn đề  then  chốt mà chính quyền các địa phương có HLKT chạy qua phải thực hiện. + Luận án cung cấp các căn cứ khoa học cho các địa phương dọc theo tuyến   HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội để cùng phối hợp, liên kết, hành động nhằm phát huy các   tiềm năng du lịch một cách có hiệu quả cao nhất. 5. Khung lý thuyết, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu a. Khung lý thuyết phương pháp tiếp cận  nghiên cứu i) Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án
  16. 16 Để  xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu, tác giả  phải xây dựng các giả  thuyết khoa học, các câu hỏi nghiên cứu: + Phát triển du lịch theo tuyến HLKT là gì? Lợi ích do nó mang lại ra sao?  Muốn phát triển du lịch theo tuyến HLKT thì phải làm gì và bắt đầu từ đâu? + Nếu không phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội thì   việc phát triển du lịch của lãnh thổ  nghiên cứu (gồm 4 tỉnh và thành phố  Lạng   Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh và thành phố  Hà Nội) sẽ  ra sao? Thiệt hại do việc   phát triển du lịch không theo tuyến HLKT thế nào?  + Hiệu quả  (kinh tế, xã hội và môi trường) của phát triển du lịch theo   tuyến hành lang kinh tế mang lại là gì? Đánh giá dựa trên những tiêu chí nào? Để hoàn thành luận án, tác giả phác họa khung lý thuyết nghiên cứu đi từ  việc nghiên cứu lý thuyết về  phát triển du lịch, về  hành lang kinh tế, xem xét  thực tiễn phát triển du lịch  ở Việt Nam cũng như  ở một số quốc gia, đề  xuất lý  thuyết về  phát triển du lịch theo tuyến HLKT. Trên cơ  sở  phân tích tiềm năng   phát triển du lịch và thực trạng phát triển du lịch  ở  4 địa phương trong địa bàn  nghiên cứu để  đề  xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch theo tuyến   HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
  17. 17 Hình 1.1: Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu của luận án (Nguồn: Tác giả) ii) Phương pháp tiếp cận nghiên cứu đối với đề tài Tác giả tiếp cận vấn đề phát triển du lịch theo tuyến hành lang theo các hướng  sau: ­ Tiếp cận từ lí thuyết đến thực tiễn: phân tích và đánh giá các vai trò của   hành lang đối với phát triển du lịch, sự phát triển du lịch theo tuyến hành lang, các  yếu tố   ảnh hưởng đến sự  phát triển du lịch theo tuyến hành lang… sau đó kiểm  định lại bằng thực tiễn phát triển, hiệu quả  của sự  phát triển du lịch theo dọc  tuyến hành lang. ­ Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: tiếp cận cả  nền kinh tế đến lĩnh vực du  lịch; tiếp cận từ vùng lớn đến hành lang cũng như tiếp cận từ các hoạt động kinh   tế trên tuyến tới hoạt động du lịch. ­ Tiếp cận liên ngành, liên vùng: Xem xét mối quan hệ  giữa du lịch với   công nghiệp, nông nghiệp, thương mai, dịch vụ...; xem xét mối quan hệ  giữa   HLKT sự  phát triển  du lịch  của vùng trung du miền núi Bắc Bộ  và vùng đồng  bằng sông Hồng cũng như các vùng khác trong cả nước. ­ Tiếp cận theo nguyên lý nhân ­ quả: mọi kết quả  đều có nguyên nhân   của nó, từ đó đi tìm nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém. b. Phương pháp nghiên cứu của luận án Để  hoàn thành luận án, tác giả  lựa chọn và sử  dụng kết hợp các phương  pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại trên nguyên tắc đảm bảo tính tổng   hợp, tính hệ thống, tính hiện đại và sự phù hợp. (1). Phương pháp phân tích hệ thống: sử dụng để  phân tích tổng hợp các  hoạt động du lịch trên tuyến hành lang. Coi hoạt động du lịch trên tuyến là một   hệ thống, mỗi hoạt động là bộ phận cấu thành.
  18. 18 Phương pháp này đã được rất nhiều tác giả  sử  dụng khi nghiên cứu hệ  thống lãnh thổ. Theo quan điểm hệ thống, đối tượng nghiên cứu của luận án là   phát triển du lịch theo tuyến HLKT ­ là một hệ  thống bao gồm nhiều điểm du  lịch, cụm du lịch, trung tâm du lịch, các đô thị dọc tuyến trục... có quan hệ tương  tác, phụ thuộc lẫn nhau; đồng thời, HLKT cũng là bộ phận của hệ thống lớn hơn  là hệ  thống lãnh thổ  vùng, quốc gia. Do đó việc nghiên cứu, phân tích sự  phát  triển du lịch dọc theo HLKT phải đặt trong mối quan hệ dọc và ngang theo lãnh   thổ, để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. Phương pháp này còn được sử dụng để phân tích và xử  lí số liệu, tài liệu  đã điều tra, thống kê, nghiên cứu để đảm bảo kế thừa các công trình nghiên cứu   trước và cũng trên cơ sở phân tích tổng hợp để xây dựng hệ thống bản đồ và xây   dựng các đinh hướng về không gian du lịch dọc theo HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. (2). Phương pháp điều tra xã hội học: Nguồn thông tin sử dụng trong luận  án bao gồm thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. Thông tin sơ cấp được tác giả  luận án thu thập, xử  lí thông tin trực tiếp từ  các chuyến điều tra, khảo sát về  thực trạng phát triển du lịch của các địa phương dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn   – Hà Nội, về  ý kiến của cộng đồng dân cư, cũng như  sự  quan tâm của các nhà  đầu tư, các doanh nghiệp đối với sự phát triển du lịch của các địa phương thuộc   HLKT Lạng Sơn – Hà Nội, bao gồm các phương pháp khảo sát bằng phiếu điều  tra, khảo sát thực địa và lấy ý kiến chuyên gia. * Khảo sát đánh giá bằng phiếu điều tra:  ­ Mục tiêu điều tra chọn mẫu đánh giá: Thu thập ý kiến đánh giá của  khách du lịch và các công ty lữ  hành về  chất lượng điểm đến du lịch tiêu biểu  của 4 địa phương dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội (Lạng Sơn, Bắc  Giang, Bắc Ninh, Hà Nội) và xu hướng sử dụng các điểm tài nguyên trong việc   xây dựng các tuyến du lịch liên kết của 4 địa phương trên. Do vậy, giúp cho tác   giả luận án thu thập được nhận định của các đối tượng trên trong công việc đánh   giá sự phát triển du lịch trong các địa phương thuộc HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. ­ Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được hình thành trên cơ  sở  sử  dụng các tiêu chí đánh giá điểm du lịch, tour du lịch bằng tiếng Anh và tiếng 
  19. 19 Việt, phiếu được phân làm 2 loại: phiếu dành cho khách du lịch và phiếu dành   cho các công ty lữ  hành. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách đánh dấu “x”   vào các mức đồng ý “tốt, khá, trung bình, kém”. ­ Chọn mẫu và thu thập số  liệu: Đảm bảo tính đại diện của mẫu, phiếu   điều tra được gửi tới các công ty lữ  hành (Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà   Nội), khách du lịch thông qua đội ngũ hướng dẫn viên du lịch các công ty du lịch  có chương trình du lịch qua các tỉnh Lạng Sơn, Hà Nội, Bắc Ninh và thành phố  Hà Nội chuyển trực tiếp cho khách du lịch. ­ Kết quả điều tra: Tỉ lệ phiếu phát ra, thu về và phiếu sử dụng đạt hiệu   quả và đảm bảo mục tiêu đề ra, phục vụ đắc lực cho quá trình nghiên cứu. Trung  bình số  phiếu thu về  chiếm 90% số  phiếu phát đi. Số  phiếu được sử  dụng để  phân tích chiếm 99% số  phiếu thu về  (loại trừ  các phiếu thu về  có nội dung  không được trả  lời đầy đủ). Phiếu thu về và sử  dụng đảm bảo đại diện về  độ  tuổi, giới tính, trình độ học vấn và quốc tịch…(Phụ lục 1,2). * Khảo sát thực địa: Quá trình thực hiện luận án, đòi hỏi phải trải qua  nhiều đợt thực địa, khảo sát các đối tượng nghiên cứu trên địa bàn. Trong thời  gian từ 2014 ­ 2017, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại các địa phương Lạng   Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội trong đó tập trung tìm hiểu những ảnh hưởng  từ  khi HLKT hình thành tới sự  phát triển du lịch, đến tận nơi các điểm du lịch   đang được khai thác, khảo sát, gặp gỡ, làm việc với cơ quan quản lí, đơn vị kinh   doanh du lịch, khách du lịch cũng như  người dân địa phương để  có cái nhìn xác  thực nhất.  Nguồn thông tin thứ cấp: Các số liệu từ các ấn phẩm trong nước và quốc tế;   các số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu   tư, Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Cục Thống kê từ  các địa  phương: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội…); các kết quả đã công bố  tại  các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học do   các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện. Bảng 1.1: Tổng hợp cỡ mẫu đã được điều tra đưa vào quá trình nghiên cứu STT Đối tượng điều tra ĐVT Số lượng
  20. 20 1 Điều tra khách du lịch để đánh giá phân khúc thị  khách 618 trường Khách nội địa khách 430 Khách quốc tế khách 188 2 Cơ sở kinh doanh nhà hàng cơ sở 90 3 Cán bộ quản lý nhà nước về du lịch (chuyên gia) người 16 4 Cơ sở kinh doanh khách sạn Cơ sở 80 5 Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Cơ sở 91 (Nguồn: Tác giả) Ghi chú:Quy mô mẫu được xác định theo công thức: n = z2x Trong đó:­ n: Quy mô cỡ mẫu ­Độ tin cậy: 95% ­ p: 70% đối tượng điều tra đánh giá cao  ­ e: Sai số cho phép: 5% ­ z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin   cậy là 95% thì giá trị z là 1,96…) ­ q: 30% đối tượng điều tra đánh giá cao không cao z z2 p q e e2 n 1,96 3,8416 70% 30% 5% 0.0025 323 (3). Phương pháp quy nạp và diễn giải: Lập luận khởi đầu công nhận sự  phát triển du lịch theo tuyến HLKT của các địa phương, sau đó giải thích bằng  các lí luận và thực tiễn. Đồng thời, sử  dụng phương pháp quy nạp, từ  những  thực tiễn phát triển du lịch của các địa phương rút ra kết luận, chỉ  có thể  phát  triển du lịch dọc theo tuyến HLKT mới mang lại hiệu quả cao. Phương pháp quy  nạp đi theo hướng từ dưới lên phù hợp để  xây dựng các lý thuyết và giả  thiết,   phương pháp diễn dịch đi theo hướng từ trên xuống, phù hợp để kiểm định các lí   thuyết và giả thiết. (4). Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng để phân tích kết quả và hiệu  quả phát triển du lịch theo tuyến hành lang qua các năm. Để đạt được các kết quả  đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển du lịch của 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2