intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Hệ thống hóa các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ thực hiện kỹ thuật ném rổ từ xa đối với vận động viên nữ bóng rổ Đội tuyển Quảng Ninh

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như thực trạng trình độ tập luyện (dưới góc độ sức mạnh tốc độ) nhằm lựa chọn và hệ thống hóa các bài tập nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ kết hợp với kỹ thuật ném bóng rổ xa cho nữ vận động viên bóng rổ (dẫn chứng đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Hệ thống hóa các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ thực hiện kỹ thuật ném rổ từ xa đối với vận động viên nữ bóng rổ Đội tuyển Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– ĐINH ĐẮC THI HỆ THỐNG HÓA CÁC BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ THỰC HIỆN KỸ THUẬT NÉM RỔ TỪ XA ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN NỮ BÓNG RỔ ĐỘI TUYỂN QUẢNG NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– ĐINH ĐẮC THI HỆ THỐNG HÓA CÁC BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ THỰC HIỆN KỸ THUẬT NÉM RỔ TỪ XA ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN NỮ BÓNG RỔ ĐỘI TUYỂN QUẢNG NINH Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học : 1. GS.TS Dương Nghiệp Chí 2. TS. Phạm Thế Vượng HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đinh Đắc Thi
  4. MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu, biểu đồ Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................4 1.1. Quá trình hình thành và phát triển môn bóng rổ ............................. 4 1.1.1. Lịch sử phát triển bóng rổ thế giới ..................................................... 4 1.1.2. Sự phát triển của bóng rổ Việt Nam ................................................... 5 1.2. Đặc điểm và xu thế phát triển bóng rổ .............................................. 7 1.2.1. Đặc điểm chung môn bóng rổ ............................................................ 7 1.2.2. Những xu hướng của bóng rổ hiện đại ............................................. 12 1.3. Cơ sở lý luận huấn luyện sức mạnh tốc độ bóng rổ ........................ 14 1.4. Cơ sở lý luận về kỹ thuật thể thao ................................................... 18 1.4.1. Dạy học kỹ thuật thể thao ................................................................ 18 1.4.2. Đặc điểm huấn luyện thể thao thanh thiếu niên ................................ 26 1.5. Đặc điểm phát triển về hình thái, chức năng tâm - sinh lý của vận động viên nữ ............................................................................................ 27 1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan ............................................... 30 1.6.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 30 1.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................... 32 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .37 2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 37 2.1.1 Đối tượng chủ thể nghiên cứu ........................................................... 37 2.1.2 Đối tượng khách thể nghiên cứu ....................................................... 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 37 2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ..................................... 37 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................. 38 2.2.3. Phương pháp quan trắc video ........................................................... 38 2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh............................................................ 39 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................ 43 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................. 50
  5. 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê ....................................................... 51 2.3. Tổ chức nghiên cứu .......................................................................... 54 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 54 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu ....................................................................... 54 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................56 3.1. Nghiên cứu thực trạng trình độ tập luyện (sức mạnh tốc độ) làm cơ sở nâng cao năng lực ném rổ từ xa ......................................................... 56 3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu, test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên Đội tuyển bóng rổ Quảng Ninh ................................................. 56 3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ của vận động viên Đội tuyển nữ bóng rổ Quảng Ninh ............................................................. 68 3.1.3. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của vận động viên Đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh ............................................................................. 74 3.1.4. Bàn luận .......................................................................................... 83 3.2. Nghiên cứu kỹ thuật ném rổ từ xa và một số yếu tố có liên quan .. 87 3.2.1. Phân tích kỹ thuật ............................................................................ 87 3.2.2. Xác định các điểm cần quan sát trong kỹ thuật ................................ 93 3.2.3. Đánh giá kỹ thuật ném rổ từ xa của nữ VĐV đội tuyển bóng rổ Quảng Ninh với VĐV đội tuyển quốc gia ............................................................. 97 3.2.4. Bàn luận ........................................................................................ 100 3.3. Hệ thống hoá và ứng dụng các bài tập nhằm phát triển kỹ thuật ném rổ từ xa trong kế hoạch huấn luyện của Đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh ............................................................................................ 102 3.3.1. Hệ thống hoá các bài tập phát triển kỹ thuật ném rổ từ xa trong kế hoạch huấn luyện của vận động viên nữ đội tuyển Quảng Ninh ........... 102 3.3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập ném rổ từ xa đối với phát triển trình độ và hiệu suất ghi điểm từ xa của Đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh ................................................................................................................ 112 3.3.3. Bàn luận ........................................................................................ 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................152 A. Kết luận .............................................................................................. 152 B. Kiến nghị ............................................................................................ 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GĐ Giai đoạn G1 Giai đoạn 1 G2 Giai đoạn 2 G3 Giai đoạn 3 HLV Huấn luyện viên TDTT Thể dục thể thao TĐLT Trình độ luyện tập VĐV Vận động viên XPC Xuất phát cao
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Danh mục bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá test Cooper của các lứa tuổi 46 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu, test làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn 62 đánh giá sức mạnh tốc độ của VĐV đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh (U19) 3.2 Lựa chọn các chỉ tiêu, test (y sinh, sư phạm) đánh giá sức Sau trang mạnh tốc độ của VĐV đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh 64 (U19) qua phỏng vấn 3.3 Đánh giá độ tin cậy các test đánh giá sức mạnh tốc độ của 67 VĐV bóng rổ nữ Quảng Ninh (n=9) 3.4 . Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro - Winky về tố chất thể 69 lực VĐV bóng rổ nữ Quảng Ninh (n=9) 3.5 Tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá về tố chất thể lực 71 chuyên môn VĐV bóng rổ nữ Quảng Ninh 3.6 Bảng điểm đánh giá tố chất thể lực chuyên môn VĐV bóng rổ 73 nữ Quảng Ninh 3.7 Bảng điểm tổng hợp đánh giá tố chất thể lực – kỹ thuật VĐV 73 bóng rổ nữ Quảng Ninh 3.8 Thực trạng các chỉ tiêu về hình thái chức năng sinh lý VĐV 75 bóng rổ nữ Quảng Ninh (n=9) 3.9 Thực trạng các chỉ tiêu về chức năng tâm lý VĐV bóng rổ nữ 80 Quảng Ninh (n=9) 3.10 Thực trạng sức mạnh tốc độ của nữ VĐV bóng rổ Quảng 81 Ninh (n=9) 3.11 Kết quả phỏng vấn việc ứng dụng công nghệ trong phân tích 94 các chuyển động của kỹ thuật thể thao và ném rổ từ xa (n=23) 3.12 Lựa chọn các thông số cần quan sát khi phân tích kỹ thuật 95 3.13 So sánh các thông số kỹ thuật ném rổ từ xa của nữ VĐV Đội 98
  8. tuyển Quảng Ninh với VĐV Đội tuyển Quốc gia 3.14 Hệ thống hoá các bài tập nâng cao hiệu quả ném rổ từ xa (ném Sau trang rổ 3 điểm) cho vận động viên đội tuyển bóng rổ nữ Quảng 105 Ninh 3.15 Kết quả kiểm chứng hệ thống bài tập ném rổ từ xa thông qua Sau trang khảo sát ý kiến chuyên gia (n = 22) 110 3.16 Phân bổ các bài tập ném rổ từ xa trong giai đoạn I/2016 115 (Tháng 1 - 3/2016) 3.17 Phân bổ các bài tập ném rổ từ xa trong giai đoạn II/2016 116 (Tháng 4 - 6/2016) 3.18 Kết quả kiểm tra trình độ tập luyện qua các giai đoạn của vận 117 động viên Đội tuyển nữ bóng rổ Quảng Ninh (n=9) 3.19 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Lực bóp tay 126 thuận (Kg) 3.20 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Bật cao tại 127 chỗ (cm) 3.21 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Cơ lưng 128 (lần/20s) 3.22 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Chạy 20m 130 XPC (s) 3.23 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Chạy con thoi 131 4x10m (s) 3.24 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Cooper (m) 132 3.25 Kết quả phân tích phương sai ANOVA test Chạy chữ T (s 134 3.26 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Dẫn bóng tốc 135 độ 20m (s) 3.27 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Dẫn bóng 136 luồn 5 cọc (s) 3.28 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Di chuyển 138
  9. chuyền bóng 30s (điểm) 3.29 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Dẫn bóng số 8 139 lên rổ 5 lần (s) 3.30 Kết quả phân tích phương sai ANOVA test Sucides Drill (s) 140 3.31 Kết quả phân tích phương sai ANOVA của test Tại chỗ ném 3 141 điểm, 10x3 (quả vào) 3.32 Kết quả kiểm tra trình độ tập luyện qua các giai đoạn của vận 143 động viên Đội tuyển nữ bóng rổ Quảng Ninh (n=9) 3.33 So sánh kết quả xếp loại trình độ tập luyện giữa các giai đoạn 144 của vận động viên Đội tuyển nữ bóng rổ Quảng Ninh (n=9) 3.34 Hiệu quả ném rổ từ xa (ném rổ 3 điểm) thi đấu các giải toàn 145 quốc năm 2016 của Đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh (U19) Danh mục các biểu đồ 3.1 Đối tượng phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu, test đánh giá sức 64 mạnh tốc độ cho VĐV Đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh 3.2 Kết quả phỏng vấn việc ứng dụng công nghệ trong phân tích 94 các chuyển động của kỹ thuật thể thao và ném rổ từ xa 3.3 Ý kiến chuyên gia về hệ thống bài tập nâng cao hiệu quả ném 111 rổ từ xa cho đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh 3.4 Diễn biến thành tích Lực bóp tay thuận (Kg) qua 3 giai đoạn 119 3.5 Diễn biến thành tích Bật cao tại chỗ (cm) qua 3 giai đoạn 119 3.6 Diễn biến thành tích Cơ lưng (lần/20s) qua 3 giai đoạn 120 3.7 Diễn biến thành tích Chạy 20m XPC (s) qua 3 giai đoạn 120 3.8 Diễn biến thành tích Chạy con thoi 4x10m (s) qua 3 giai đoạn 121 3.9 Diễn biến thành tích Test Cooper (m) qua 3 giai đoạn 121 3.10 Diễn biến thành tích Chạy chữ T (s) qua 3 giai đoạn 122 3.11 Diễn biến thành tích Dẫn bóng tốc độ 20m (s) qua 3 giai đoạn 122 3.12 Diễn biến thành tích Dẫn bóng luồn 5 cọc (s) qua 3 giai đoạn 123 3.13 Diễn biến thành tích Di chuyển chuyền bóng 30s (điểm) qua 3 123
  10. giai đoạn 3.14 Diễn biến thành tích Dẫn bóng số 8 lên rổ 5 lần (s) qua 3 giai 124 đoạn 3.15 Diễn biến thành tích Test Sucides Drill (s) qua 3 giai đoạn 124 3.16 Diễn biến thành tích Tại chỗ ném 3 điểm, 10x3 (quả vào) qua 125 3 giai đoạn 3.17 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 127 khoảng tin cậy 95% của test Lực bóp tay thuận (Kg) 3.18 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 128 khoảng tin cậy 95% của test Bật cao tại chỗ (cm) 3.19 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 129 khoảng tin cậy 95% của test Cơ lưng (lần/20s) 3.20 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 131 khoảng tin cậy 95% của test Chạy 20m XPC (s) 3.21 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 132 khoảng tin cậy 95% của test Chạy con thoi 4x10m (s) 3.22 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 133 khoảng tin cậy 95% của test Cooper (m) 3.23 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 135 khoảng tin cậy 95% của test Chạy chữ T (s) 3.24 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 136 khoảng tin cậy 95% của test Dẫn bóng tốc độ 20m (s) 3.25 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 137 khoảng tin cậy 95% của test Dẫn bóng luồn 5 cọc (s) 3.26 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 139 khoảng tin cậy 95% của test Di chuyển chuyền bóng 30s (điểm) 3.37 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 140 khoảng tin cậy 95% của test Dẫn bóng số 8 lên rổ 5 lần (s)
  11. 3.28 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 141 khoảng tin cậy 95% của test Sucides Drill (s) 3.29 Sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các giai đoạn trong 142 khoảng tin cậy 95% của test Tại chỗ ném 3 điểm, 10x3 (quả vào) Danh mục các hình vẽ 2.1 Test chạy chữ T 47 2.2 Dẫn bóng luồn 5 cọc 47 2.3 Di chuyển chuyền bóng trong 30s 48 2.4 Dẫn bóng số 8 lên rổ 49 2.5 Di chuyển test Suicides Drill 50 3.1 Góc độ Quỹ đạo bay 91 3.2 Khu vực ném rổ 92 3.3 Vị trí các điểm sáng cần quan sát khi VĐV thực hiện kỹ thuật 97 ném rổ từ xa
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Bóng rổ hiện đại phát triển theo 4 xu thế: (1) Ngày càng cao hơn (nhằm chiếm lĩnh không gian); (2) ngày càng nhanh hơn (nhằm tăng cường ghi điểm từ tấn công nhanh và có khả năng khống chế toàn bộ các vị trí trọng yếu trên sân); (3) ngày càng chuẩn xác hơn (nhằm đạt mục đích thi đấu); và (4) tinh thông kỹ chiến thuật (kỹ thuật điêu luyện nhằm thích ứng với mọi chiến thuật; chiến thuật đa dạng, biến hoá nhằm tăng áp lực tâm lý, không cho đối phương kịp thích nghi nhằm dành thế chủ động trong thi đấu) [21], [23], [80]. Chiến thuật tấn công phát triển theo xu thế tổng hợp các loại chiến thuật và đấu pháp: Tận dụng cơ hội phản công nhanh khi có thể; Tấn công dồn dập, chiếm lĩnh vị trí và tấn công trận địa đối phương liên tục, tạo mắt xích liên hoàn giữa các đợt tấn công; Trong ngoài kết hợp, các trung phong cao, mạnh hoạt động gây áp lực lớn dưới rổ nhằm thu hút phòng thủ, tạo khoảng trống cho vòng ngoài ném rổ. Các trung phong đôi khi kéo ra ngoài cho đồng đội dễ xâm nhập và kết thúc ở khu vực cận rổ. Vòng ngoài luôn gây áp lực bằng những pha ném rổ hiệu quả nhằm kéo giãn đội hình phòng thủ, giúp trung phong có nhiều khoảng trống dưới rổ hơn [11], [17], [48]. Bóng rổ là môn thể thao của những người khổng lồ, thể hiện ở cường độ vận động cao, hoạt động thi đấu rất căng thẳng, đòi hỏi VĐV phải huy động đến cực hạn khả năng chức phận của cơ thể và các tố chất nhanh - mạnh tối đa. Mặc dù hoạt động thi đấu không liên tục song mật độ hoạt động ở cường độ cao là rất lớn. Để có được thành tích bóng rổ như hiện tại và đào tạo được những VĐV xuất sắc, các đội bóng rổ đã chú trọng cải tiến, nâng cao kỹ thuật và phương pháp huấn luyện, tuyển chọn. Trong đó kỹ thuật ném rổ xa đạt 3 điểm rất hiệu quả, nhiều ưu thế ghi điểm, đặc biệt phù hợp với tầm vóc cơ thể hạn chế. Tuy vậy, VĐV phải thành thục các loại kỹ thuật cơ bản trong bóng rổ và
  13. 2 phải được HLV lựa chọn để huấn luyện riêng trong số ít VĐV của toàn đội bóng [13], [18], [45]. Ném rổ từ xa (ném rổ 3 điểm) là một trong những kỹ thuật được sử dụng tương đối nhiều trong bóng rổ chuyên nghiệp ngày nay, đặc biệt là ở Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA) khi lối chơi tản rộng đang thịnh hành. Tuy nhiên để ném 3 điểm được thì người ném phải thông thạo kỹ thuật cũng như tập luyện lâu dài để thành thục khi vào trận. Một thực tế, không có một cách ném 3 điểm nào là tuyệt đối [52], [54]. Mỗi người chơi phải tự tìm ra một cách ném cho mình cũng như học hỏi kinh nghiệm của người chơi khác, và rèn luyện tư thế ném cũng như phối hợp được lực toàn thân để ném rổ đạt hiệu quả cao nhất. Đối với bất kỳ môn thể thao nào, quan hệ giữa tố chất thể lực và kỹ thuật của VĐV đều rất chặt chẽ. Đối với kỹ thuật ném rổ từ xa (được 3 điểm), kỹ thuật này quan hệ rất lớn đối với sức mạnh, đặc biệt là sức mạnh tốc độ. Thi đấu bóng rổ còn cần nhiều loại kỹ thuật khác như giữ bóng, dẫn bóng, chuyền bóng. Hiệu quả thi đấu môn thể thao còn phụ thuộc vào các tố chất thể lực khác như: sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo, tuy nhiên yếu tố sức mạnh tốc độ có vai trò đặc biệt quan trọng trong huấn luyện kỹ thuật thể thao nói chung và huấn luyện kỹ, chiến thuật bóng rổ nói riêng. Cơ sở lý luận về huấn luyện sức mạnh và kỹ thuật thể thao rõ ràng rất cần thiết để tiếp cận các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ liên quan đến kỹ thuật ném rổ từ xa [22], [23], [56]. Đây là lý do tôi lựa đề tài luận án: “Hệ thống hóa các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ thực hiện kỹ thuật ném rổ từ xa đối với vận động viên nữ bóng rổ Đội tuyển Quảng Ninh”.
  14. 3 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như thực trạng trình độ tập luyện (dưới góc độ sức mạnh tốc độ) nhằm lựa chọn và hệ thống hóa các bài tập nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ kết hợp với kỹ thuật ném bóng rổ xa cho nữ vận động viên bóng rổ (dẫn chứng đội tuyển bóng rổ nữ Quảng Ninh). Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng trình độ tập luyện (sức mạnh tốc độ) làm cơ sở nâng cao năng lực ném bóng rổ từ xa. Mục tiêu 2: Nghiên cứu kỹ thuật ném rổ từ xa và một số yếu tố có liên quan. Mục tiêu 3: Hệ thống hóa và sắp xếp các bài tập phát triển kỹ thuật ném rổ từ xa trong kế hoạch huấn luyện của vận động viên nữ đội tuyển Quảng Ninh. Giả thuyết khoa học: Hiệu quả công tác huấn luyện VĐV bóng rổ nữ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có trình độ tập luyện (chủ yếu trình độ thể lực, mà đặc biệt là trình độ sức mạnh tốc độ) tốt để đảm bảo kỹ thuật ném rổ từ xa (ném rổ 3 điểm) nhằm nâng cao hiệu suất thi đấu là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Nếu những vấn đề then chốt này được giải quyết và đạt hiệu quả tốt, thì chắc chắn trình độ thi đấu của đội tuyển nữ bóng rổ Quảng Ninh sẽ được nâng lên.
  15. 4 Chương 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quá trình hình thành và phát triển môn bóng rổ 1.1.1. Lịch sử phát triển bóng rổ thế giới Môn bóng rổ được sáng lập tại Hoa Kỳ vào tháng 12 năm 1891 do Dr.James Naismith (sinh năm 1861), giáo viên giáo dục thể chất của Trường huấn luyện Springphild tại bang Massachusets (Mỹ), ông đã dựa theo những trò chơi với bóng được phát triển trước đây trong lịch sử như: trò chơi Pok - Tapok - ném bóng vào một vòng tròn bằng đá được đính theo chiều thẳng đứng trên tường; trò chơi Ollamalituli - ném bóng cao su vào chiếc vòng làm bằng đá để sáng tạo ra một trò chơi mới cho học sinh của mình tập luyện. Do có những nét mới lạ, sinh động và hấp dẫn chỉ sau một thời gian ngắn trò chơi này đã được công nhận, lan rộng trong toàn nước Mỹ và ngày nay đã phát triển thành một môn thể thao hấp dẫn hàng chục triệu người trên cả hành tinh - môn bóng rổ. Tháng 12 năm 1981 G. Nâyssmit đã soạn thảo những điều luật thi đấu đầu tiên cho môn bóng rổ và dùng nó để tổ chức trận đấu. Năm 1892 ông đã cho xuất bản “Sách luật chơi bóng rổ” gồm 15 điều mà phần lớn những điều ấy dưới hình thức này hay hình thức khác vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến ngày nay. Năm 1894, sau khi Luật bóng rổ được chính thức ban hành. Giai đoạn này bóng rổ đã phát triển sang các nước phương Đông như Nhật, Trung Quốc, Philippin rồi sang Châu Âu và Nam Mỹ. Tại thế vận hội Olympic lần thứ 3 năm 1904 bóng rổ được tổ chức thi đấu biểu diễn. Từ năm 1919 - 1931 hiệp hội bóng rổ của các nước được thành lập và bắt đầu có các cuộc thi đấu giao hữu quốc tế. Năm 1923 các cuộc thi đấu bóng rổ quốc tế đầu tiên của nữ đã được tổ chức ở Pháp giữa đội Ý, Pháp, và Tiệp Khắc.
  16. 5 Sự kiện đáng ghi nhớ trong lịch sử Bóng rổ là việc thành lập liên đoàn Bóng rổ Quốc tế (FIBA) vào ngày 18 tháng 6 năm 1932. Các nhà lãnh đạo của liên đoàn 8 nước: Ý, Achentina, Hy Lạp, Latvia, Bồ Đào Nha, Rumani, Thụy Sĩ và Tiệp Khắc đã tham dự cuộc họp quốc tế đầu tiên, đưa ra những ý kiến thống nhất chung về việc thành lập Liên đoàn bóng rổ Quốc tế và thông qua những điều luật thi đấu. Năm 1935 Ủy ban Olympic Quốc tế đã đưa ra quyết định công nhận môn bóng rổ là môn thể thao Olympic, năm 1936 bóng rổ lần đầu tiên được đưa vào Thế vận hội lầ thứ 11 tổ chức tại Beclin với 21 nước tham dự và đội tuyển Mỹ đã vô địch. Năm 1938 giải vô địch bóng rổ đầu tiên của nữ Châu Âu được tổ chức tại Rome (Y), đội nữ của Ý đã vô địch. Năm 1948 HLV người Mỹ T.Arter lần đầu tiên đưa ra môn Bóng rổ mini. Trò chơi này được áp dụng dành cho trẻ em ở lứa tuổi 8 - 12 và được tổ chức theo các điều luật đơn giản hơn: Kích thước của bóng nhỏ hơn (Chu vi từ 68 - 73cm; Trọng lượng từ 450 – 500g) chiều cao của rổ là 2,60m khoảng cách từ bảng rổ đến vạch phạt là 4m. Kích thước của sân thi đấu: dài 28m, chiều rộng 15m và không có vòng 3 điểm, mặt bảng có chiều ngang là 1,20m, chiều thẳng đứng là 0,9m. Bóng thì được ném vào rổ nên trò chơi này có tên là “ Basketball ” (Basket-Rổ, Ball-Bóng). Trải qua hơn một thế kỷ không ngừng phát triển đã trở thành một trong những môn thể thao quần chúng trên thế giới ưa thích nhất, với những đặc điểm là: không gian cao, tốc độ nhanh, sức mạnh lớn, kỹ năng kỹ xảo phức tạp hơn nhiều [54], [73]. 1.1.2. Sự phát triển của bóng rổ Việt Nam Cùng với sự xâm lược của thực dân Pháp, vào đầu thế kỷ XX các môn thể thao hiện đại trong đó có bóng rổ cũng theo chân đội quân viễn chinh du nhập vào Việt Nam. Thời kỳ đầu bóng rổ chỉ phát triển trong phạm vi hẹp trong một số trường học, công sở và trong hàng ngũ binh lính Pháp và cũng chỉ bó hẹp ở một số thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, Huế... các môn thể thao nói chung và bóng rổ nói riêng trong thời gian này nhìn chung
  17. 6 chỉ phục vụ riêng cho giai cấp thống trị, kỹ chiến thuật thì non kém, tư tưởng thi đấu thì cay cú ăn thua. Cách mạng tháng 8 thành công, phong trào thể dục thể thao nói chung và môn bóng rổ nói riêng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã bước đầu được quan tâm phát triển đúng mức. Song cuộc kháng chiến chống Pháp lại nổ ra, nền phong trào tạm lắng xuống để tập trung cho kháng chiến giành thắng lợi. Sau hòa bình lặp lại, năm 1954, ở miền bắc phong trào bóng rổ được phát triển rộng khắp với các trung tâm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, các ngành và trong lực lượng vũ trang. Hàng năm đều tổ chức các giải vô địch miền Bắc: Giải hạng A, hạng B nam nữ, giải vô địch các đội mạnh, giải thanh thiếu niên. Năm 1975, từ sau ngày đất nước thống nhất, phong trào tập luyện bóng rổ ngày càng phát triển mạnh mẽ và có sức thu hút đông đảo thanh niên học sinh tham gia tập luyện. Chúng ta mở rộng quan hệ giao lưu với toàn thế giới. Bóng rổ đã trở thành một môn thi đấu trong hệ thống Quốc gia từ năm 1985 đến nay, trải dài từ Bắc tới Nam như các đội Bắc Ninh, Yên Bái, Quảng Ninh, Phòng Không Không Quân…Khu vực miền Trung Nam bộ có các đội như: Ninh Thuận, Bình Thuận… Khu vực miền Nam có Tp. Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Cần Thơ… [31] Bóng rổ Việt Nam những năm gần đây mặc dù có sự phát triển tương đối tốt, song một thời gian dài bóng rổ Việt Nam tiến bộ chậm, chỉ mấy năm nay, bóng rổ nước ta đã dần dần hồi phục và phát triển qua giải bóng rổ các đội mạnh toàn quốc. Năm 1996 có 7 đội nam và 6 đội nữ tham gia, trong số các đội đó ta thấy chỉ có 2 đội nữ có các VĐV có độ tuổi trung bình là dưới 20, còn phần đông các VĐV nam đã quá tuổi và xuống thể lực. Chiều cao của các VĐV bóng rổ nước ta nói chung rất thấp, hiệu quả thi đấu không cao, chưa có nhiều trận đấu tỉ số vượt quá 100 điểm.
  18. 7 Đến nay bóng rổ thường xuyên được giao lưu và thi đấu quốc tế, các giải khu vực (SeaGames) và chúng ta đã mời các chuyên gia Trung Quốc, Úc, Philippin sang Việt Nam tham gia giảng dạy, huấn luyện. Từ năm 2016 đã có Giải bóng rổ chuyên nghiệp Việt Nam (Vietnam Basketball Association), được viết tắt VBA. 1.2. Đặc điểm và xu thế phát triển bóng rổ 1.2.1. Đặc điểm chung môn bóng rổ Bóng rổ là môn thể thao tập thể; Là môn thể thao Olympic thế giới và thi đấu chính thức trong các kỳ đại hội thể thao Châu Á, Đông nam Á (Sea Games). Trận đấu được tổ chức thi đấu đối kháng trực tiếp trên sân kích thước 28m x 15m giữa hai đội, mỗi đội 5 người trong thời gian 40 phút. Mục đích của thi đấu bóng rổ là hạn chế tối đa đối phương ném bóng vào rổ của mình và cố gắng tối đa để đưa bóng vào rổ đối phương. Kết quả cuối cùng của thi đấu bóng rổ rất đặc biệt: Điểm số rất cao (trung bình từ 80 - 85 điểm/trận đấu); Tần số thay đổi các kết quả trung gian lớn (trung bình cứ 30s thay đổi tỉ số 1 lần); Không có tỷ số hoà, tức không có tính chất thoả hiệp về trận đấu. Để đạt được mục đích trên, cả đội bóng cần có sự phối hợp thống nhất hành động của các thành viên nhằm thực hiện một nhiệm vụ chung. Mỗi trận thi đấu bóng rổ diễn ra trong 4 hiệp, mỗi hiệp 10 phút không tính thời gian bóng chết. Thời gian nghỉ giữa hiệp 1 – 2 và giữa hiệp 3 – 4 là 2 phút, giữa hiệp 2 – 3 là 15 phút. Mỗi đội được quyền hội ý 2 lần (1 phút/lần) trong hiệp 1-2, 3 lần trong hiệp 3-4, được sử dụng tối đa 2 lần hội ý ở 2 phút cuối của hiệp 4 và 1 lần trong từng hiệp phụ (mỗi hiệp phụ kéo dài 5 phút) [77], [81], [90], [91]. Các hành động của mỗi VĐV trên sân có định hướng cụ thể tương ứng với các vị trí, các HLV, chuyên gia đã chia vị trí thi đấu của các cầu thủ là: Trung phong, tiền phong và hậu vệ. Trung phong là các VĐV thường có chiều cao nhất trong đội, có thể lực tốt và sức bật tốt. Tiền phong là các
  19. 8 VĐV có chiều cao, nhanh nhẹn và sức bật tốt, cảm giác không gian và thời gian tốt, ném rổ tốt, biết đánh giá tình huống và tấn công kiên quyết, dũng cảm. Hậu vệ là các VĐV có sức mạnh, linh hoạt và bền tối đa, khôn ngoan và thận trọng. Sân thi đấu bóng rổ được chia ra làm 3 khu vực gồm vùng bên ngoài vạch 3 điểm 6m75 (guards), khu vực nằm giữa vòng 3 điểm tới khu vực hình chữ nhật (forward) và khu vực trung tâm bên trong hình chữ nhật (center). Mỗi vị trí tương ứng với khu vực hoạt động chủ yếu của mỗi cầu thủ [34]. Hậu vệ ném xa (Shooting Guard) là cầu thủ có tố chất nhanh nhẹn để cản phá hiệu quả tiền phong đối phương, là cầu thủ chuyền bóng xa tốt nhất và thường thực hiện ném rổ chuẩn xác ở cự ly ghi 3 điểm nhiều nhất. Người chơi ở vị trí này cũng có thể chơi tốt ở vị trí tiền đạo phụ (small forward), người chơi cùng lúc 2 vị trí trong trận đấu được gọi là “Swingmen” [34]. Hậu vệ điều phối bóng (Point Guard): Cầu thủ ở vị trí này được coi là nhạc trưởng khi phòng thủ và phát động tấn công nên cầu thủ này phải có tố chất, kỹ thuật chuyền bóng, dẫn bóng, giữ bóng và quan sát nhạy bén tốt nhất trong đội, người chơi ở vị trí này thường cầm bóng nhiều nhất trong đội từ phần sân của mình sang sân đối phương và điều khiển hướng tấn công của đội. Cầu thủ ở này có thể hình nhỏ hơn các vị trí khác nhưng ngược lại họ rất nhanh nhẹn và xử lý bóng sắc sảo [34]. Tiền phong phụ (Small Forward): Cầu thủ chơi ở vị trí này chiếm phần quan trọng như hậu vệ điều phối bóng trong đội bóng, chạy chỗ tạo khoảng trống rất linh hoạt. Ném bóng tốt là khả năng cần có của vị trí này. Đối với phòng thủ, vị trí này được xem là điểm chủ chốt. Tiền phong phụ là người chơi 1 đấu 1 hay nhất trong đội bóng và ném ở cự ly xa hay hơn người chơi vị trí tiền đạo chính nên cầu thủ chơi ở vị trí này bắt buộc phải cao to [34]. Tiền phong chính (Power Forward) là người mạnh mẽ nhất trong tranh bóng và phòng thủ của trận đấu, chơi ở những vị trí cố định được HLV xác
  20. 9 định theo đúng chiến thuật đặt ra. Phần lớn là ghi điểm cận rổ hay tranh bóng gần rổ, nhiệm vụ người chơi ở vị trí này là ghi càng nhiều điểm càng tốt, và người chơi vị trí này thường là người chơi gần nhất với trung phong [34]. Trung phong (Center) là cầu thủ cao to nhất đội, có chức năng chơi gần tương tự như tiền phong chính, nhưng tầm hoạt động và di chuyển thì hẹp hơn, với yêu cầu là tranh bóng tốt, khả năng ghi điểm ở vị trí cận rổ khi tấn công, cản phá các pha ném bóng gần rổ khi phòng thủ và phong tỏa vị trí gần rổ không để đối phương tranh bóng ở phần sân nhà. Ai chơi ở vị trí này được gọi là Bigman vì thể hình họ vừa cao và vừa to, ngược lại không cần đòi hỏi tố chất nhanh nhẹn và kỹ thuật chơi bóng điêu luyện như các vị trí khác [34]. Hoạt động trong thi đấu bóng rổ rất đa dạng và thay đổi liên tục: Trong thi đấu bóng rổ, tiến trình tấn công và phòng thủ được chuyển đổi liên tục. Các VĐV khi thì lấy bóng bật bảng, khi thì ném rổ, chuyền bóng, dẫn bóng, đột phá, kèm người…Riêng về hoạt động di chuyển, nghiên cứu của Mclnnes (1995) đầu tiên đã phân thành 8 loại (Chạy: tăng tốc, giảm tốc, chuyển hướng và dừng nhanh; trượt phòng thủ: tiến về trước, lùi và sang ngang; bật nhảy) và thống kê tỷ lệ thời gian thực hiện các hoạt động đó trong thi đấu bóng rổ đỉnh cao. Theo quan sát, di động bước trượt phòng thủ chiếm 34,6%; chạy chiếm 31,2% và bật nhảy chiếm 4.6%; ngược lại hoạt động đứng và đi bộ chiếm 29.6% thời gian thi đấu. Tần số thay đổi các hoạt động trong thi đấu bóng rổ là 997 ±183 (khoảng 2s thì có một thay đổi) [81], [85]. Điều này cho thấy các hoạt động trong thi đấu bóng rổ rất đa dạng và biến hóa liên tục, ngay trong một khoảng thời gian ngắn đã có nhiều chuyển đổi qua lại giữa các dạng hoạt động, chạy tốc độ – trượt phòng thủ nhanh – bật nhảy… Thi đấu bóng rổ là hoạt động không liên tục (giãn cách) với mật độ hoạt động với cường độ cao: Mặc dù trận đấu bóng rổ kéo dài tới 1:30 giờ (Taylor, 2003) nhưng được chia thành 4 hiệp, ngoài ra mỗi đội được 5 lần hội ý (1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1