
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng
lượt xem 2
download

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học "Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng" trình bày các nội dung chính sau: Khái quát môn Đua thuyền Rowing; Đặc điểm huấn luyện sức bền chuyên môn trong đua thuyền Rowing cự ly 2000m; Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH ----------------------- ĐỖ XUÂN ANH NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐUA THUYỀN ROWING LỨA TUỔI 15 - 17 CỰ LY 2000m CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAOBẮC NINH ----------------------- ĐỖ XUÂN ANH NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐUA THUYỀN ROWING LỨA TUỔI 15 - 17 CỰ LY 2000m CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Lưu Quang Hiệp 2. PGS.TS. Ngô Trang Hưng BẮC NINH – 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Đỗ Xuân Anh
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT : Bài tập Cm : Centimet CP : Chính phủ CSVC : Cơ sở vật chất CT : Chỉ thị HL : Huấn luyện HLTT : Huấn luyện thể thao HLV : Huấn luyện viên Km : Kilomet LVĐ : Lượng vận động mi : Tần suất lặp lại NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết Nxb : Nhà xuất bản QĐ : Quyết định s : giây SM-SN : Sức mạnh – sức nhanh SN-SM : Sức nhanh – Sức mạnh SBTĐ : Sức bền tốc độ SBCM : Sức bền chuyên môn TDTT : Thể dục thể thao TLCM : Thể lực chuyên môn Tp. : Thành phố TW : Trung ương VĐV : Vận động viên
- MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các đơn vị đo lường Mục lục Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1 Đặt vấn đề 1 Mục đích nghiên cứu 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 3 Đối tượng nghiên cứu 3 Phạm vi nghiên cứu 4 Giả thuyết khoa học 4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về huấn luyện thể thao 6 thành tích cao 1.2. Một số khái niệm có liên quan 9 1.2.1. Bài tập thể dục thể thao 9 1.2.2. Hệ thống 13 1.2.3. Hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn 13 1.3. Khái quát môn Đua thuyền Rowing 13 1.3.1. Đặc điểm hoạt động của môn Đua thuyền Rowing 14 1.3.2. Đặc điểm thi đấu của môn Đua thuyền Rowing 14 1.3.3. Cấu trúc thành tích thể thao của môn Rowing 16 1.4. Khái quát về huấn luyện sức bền 17 1.4.1. Các quan điểm và phân loại sức bền trong huấn luyện thể 17 thao. 1.4.2. Mối quan hệ của việc huấn luyện sức bền với các tố chất 21 thể lực của cơ thể con người
- 1.4.3. Phương pháp huấn luyện sức bền 28 1.5. Đặc điểm huấn luyện sức bền chuyên môn trong đua 32 thuyền Rowing cự ly 2000m 1.5.1. Tố chất thể lực đặc thù trong huấn luyện vận động viên 32 đua thuyền Rowing cự ly 2000m 1.5.2. Phương pháp huấn luyện thể lực cho vận động viên đua 33 thuyền Rowing cự ly 2000m 1.5.3. Phân loại tập luyện thời gian nghỉ giữa 37 1.5.4. Kế hoạch của tập luyện thời gian nghỉ giữa 38 1.6. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 15-17 39 1.6.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 15-17 39 1.6.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 15-17 46 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan 50 1.7.1. Nghiên cứu về sức bền trên thế giới 50 1.7.2. Nghiên cứu về sức bền ở Việt Nam 51 1.7.3. Nghiên cứu về môn đua thuyền tại Việt Nam 52 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 54 2.1. Phương pháp nghiên cứu 54 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 54 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn 54 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 56 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 56 2.1.5. Phương pháp kiểm tra y học 58 2.1.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý 60 2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 63 2.1.8. Phương pháp toán học thống kê 63 2.2. Tổ chức nghiên cứu 65 2.2.1. Thời gian nghiên cứu 65 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 65 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 66 3.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu 66
- chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.1.1. Lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận 66 động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho 74 nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 79 3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện sức bền 86 chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.2.1. Thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện sức bền chuyên 86 môn cho nam vận động viên Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17, Thành phố Hải Phòng 3.2.2. Thực trạng cơ sơ vật chất phục vụ huấn luyện nam vận 90 động viên Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17, Thành phố Hải Phòng 3.2.3. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện nam vận 91 động viên Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17, Thành phố Hải Phòng 3.2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện huấn 92 luyện sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17, Thành phố Hải Phòng 3.2.5. Đánh giá thực trạng trình độ sức bền chuyên môn cho nam 95 vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.2.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2 96 3.3. Lựa chọn và xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát 101 triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền
- Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.3.1. Căn cứ khoa học lựa chọn bài tập phát triển sức bền 101 chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.3.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam 105 vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền 110 chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng 3.3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3 125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 132 Kết luận 132 Kiến nghị 132 Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Danh Nội dung Trang mục Bảng 1.1. Tổng hợp các phương pháp tập luyện môn đua thuyền 34 Rowing Bảng 1.2. Sự phân chia của tập luyện thời gian nghỉ giữa căn cứ theo 37 hiệu quả phát triển sức bền Bảng 1.3. Những biến đổi nhịp tim trong phương pháp nghỉ giữa 38 Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá SBCM cho nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 Tp. Hải 67 Phòng (n=33) Bảng 3.2. Mối tương quan giữa các test đánh giá SBCM và thành tích thi đấu của nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 69 15-17 Tp. Hải Phòng (n=16) Bảng 3.3. Mối tương quan giữa 2 lần lập test của các test sư phạm đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền 71 Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 15-17, Tp. Hải Phòng (n=16) Bảng 3.4. Mối tương quan giữa 2 lần lập test của các test tâm lý đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền 72 Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 15-17, Tp. Hải Phòng (n=16) Bảng 3.5. Mối tương quan giữa 2 lần lập test của các chỉ số ý sinh trong đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua 72 thuyền Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 15-17, Tp. Hải Phòng (n=16) BẢNG Bảng 3.6. So sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra trình độ SBCM cho 74 nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 (n=16) Bảng 3.7. Tiêu chuẩn phân loại trình độ SBCM cho nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 (n=16) 76 Bảng 3.8. Bảng điểm đánh giá trình độ SBCM cho nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 (n=16) 77 Bảng 3.9. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ SBCM cho nam 78 VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 Bảng 3.10. Phân chia thời gian kế hoạch huấn luyện nam vận động viên Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17, Tp. Hải 87 Phòng năm 2018 Bảng 3.11. Bảng phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện theo kế hoạch huấn luyện nam VĐV Đua thuyền Rowing Tp. Hải Phòng 88 năm 2018 Bảng 3.12. Phân bổ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực thành phần theo kế hoạch huấn luyện nam VĐV Đua thuyền Rowing Tp. 89 Hải Phòng (n=428) Bảng 3.13. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện nam VĐV Đua thuyền Rowing Tp. Hải Phòng 90
- Danh Nội dung Trang mục Bảng 3.14. Thực trạng đội ngũ HLV huấn luyện nam VĐV Đua thuyền Rowing Tp. Hải Phòng (năm 2018) 91 Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng các phương pháp huấn luyện SBCM 92 cho nam VĐV Đua thuyền Rowing Tp. Hải Phòng (n=60) Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng phương tiện huấn luyện SBCM cho 93 nam VĐV Đua thuyền Rowing Tp. Hải Phòng (n=60) Bảng 3.17. Thực trạng trình độ sức bền chuyên môn của nam vận động viên Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 tại 96 Trung tâm huấn luyện & thi đấu thể dục thể thao Tp. Hải Phòng (n=16) Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc trong lựa chọn bài tập phát triển SBCM cho nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 104 2000m, lứa tuổi 15-17 Tp. Hải Phòng (n=32) Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SBCM cho nam VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 Tp. Hải 107 Phòng (n=32) Bảng 3.20. Xây dựng nội dung bài tập phát triển SBTĐ cho nam Sau VĐV Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, lứa tuổi 15-17 Tp. Hải tr.109 Phòng Bảng 3.21. Phân bổ nội dung huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chung 111 Bảng 3.22. Phân bổ ND huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chuyên môn 112 Bảng 3.23. Phân bổ nội dung huấn luyện thời kỳ tiền thi đấu và thi 112 BẢNG đấu Bảng 3.24. Phân bổ nội dung huấn luyện thời kỳ chuyển tiếp 112 Bảng 3.25. So sánh trình độ SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối 113 chứng và thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm Bảng 3.26. So sánh phân loại thể lực chuyên môn SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố 114 Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm Bảng 3.28. So sánh trình độ SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối 115 chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 6 tháng thực nghiệm Bảng 3.28. Nhịp tăng trưởng SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối 117 chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 6 tháng thực nghiệm Bảng 3.29. So sánh phân loại thể lực chuyên môn SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố 119 Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 6 tháng thực nghiệm Bảng 3.30. So sánh trình độ SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối 120 chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm
- Danh Nội dung Trang mục Bảng 3.31. Nhịp tăng trưởng SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối 122 chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm BẢNG Bảng 3.32. So sánh phân loại thể lực chuyên môn SBCM của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Thành phố 124 Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.1. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu sư phạm trong đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15- 118 17 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 6 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.2. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu tâm lý trong đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 118 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 6 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.3. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu y học trong đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 119 cự ly 2000m Thành phố Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, BIỂU ĐỒ thời điểm sau 6 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.4. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu sư phạm đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 123 2000m Tp. Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.5. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu tâm lý đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 123 2000m Tp. Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.6. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu ý học đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 124 2000m Tp. Hải Phòng nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Rowing - Môn thể thao đã được đưa vào nội dung thi đấu chính thức năm 1896 ở Đại hội Olympic lần thứ nhất và qua nhiều lần tổ chức đã hoàn chỉnh luật thi đấu. Trong đó có các nội dung một chèo, hai chèo dành cho các nội dung đơn, đôi, bốn người, chia ra từng hạng cân nặng và nhẹ trong thi đấu. Vào giữa những năm 90 khi các môn đua thuyền Rowing và Canoeing được đưa vào Việt Nam, chúng ta chưa thành lập được liên đoàn cho các môn Đua thuyền. Với chức năng là cơ quan quản lý các môn thể thao liên quan đến các hoạt động trong môi trường nước, Hiệp hội thể thao dưới nước Việt Nam (VASA) được Uỷ ban Thể dục thể thao (nay là Tổng cục TDTT) giao trách nhiệm theo dõi và quản lý các môn đua thuyền. Đến năm 2011, Liên đoàn Đua thuyền Việt Nam (tên tiếng Anh: Vietnam Canoeing, Rowing and Sailing Ferderation – VCRSF) đã được thành lập. Theo đó, Liên đoàn là tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý, điều hành và phát triển các môn thể thao Canoeing, Rowing, Sailing và thuyền truyền thống (thuyền Rồng) tại Việt Nam. Hiện nay, nước ta có 23 địa phương có phong trào đua thuyền Rowing và Canoeing, với hơn 400 vận động viên; đua thuyền truyền thống có trên 20 địa phương thường xuyên tham gia thi đấu các giải quốc gia, với sự tham gia của hàng trăm vận động viên. Rowing và Canoeing đã được xác định là một trong những môn thể thao mũi nhọn trong việc giành huy chương và đạt thứ hạng cao của thể thao Việt Nam tại các giải thi đấu quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, để Rowing Việt Nam khẳng định được vị thế trên đấu trường khu vực và Olympic cần có chủ trương, định hướng khoa học, quy trình đào tạo VĐV phù hợp với sự phát triển chung của thế giới. Ngày nay, trước yêu cầu ngày càng cao của quá trình đào tạo VĐV nói chung và môn Rowing nói riêng đòi hỏi phải đặc biệt chú ý những bài tập phát triển sức bền chuyên môn vì tố chất này có ý nghĩa quyết định, là cơ sở tiền đề phát huy tối đa khả năng làm việc của các cơ quan chức năng và các tố chất vận động khác phù hợp với đặc điểm đặc trưng của môn Rowing, nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ - chiến thuật, phát huy sự bền bỉ trong suốt thời gian đào tạo tập luyện và thi đấu.
- 2 Qua thực tiễn công tác huấn luyện đào tạo VĐV thấy chất lượng đào tạo VĐV trẻ của Hải Phòng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong đó môn Rowing là một trong các môn thể thao mới du nhập nhưng đã đóng góp về thành tích thi đấu cùng với các môn thể thao khác. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh mà VĐV Hải Phòng đã đạt được như kỹ, chiến thuật… còn một nhược điểm lớn phải khắc phục đó là: Trình độ thể lực còn hạn chế đặc biệt là sức Hải Phòng, đặc biệt ở những thời điểm cần phát huy trình độ tối đa trong thi đấu. Do vậy, việc xác định các phương tiện, phương pháp huấn luyện có cơ sở khoa học sẽ giúp cho việc nâng cao trình độ thể lực, mà cụ thể là sức bền chuyên môn cho VĐV sẽ có hiệu quả hơn. Các công trình nghiên cứu về môn Rowing các tố chất thể lực nói chung và sức bền chuyên môn nói riêng có giá trị khoa học ứng dụng còn rất hạn chế. Mới chỉ có một số đề tài ở trình độ thạc sĩ, chưa có ở trình độ tiến sĩ, các tài liệu chuyên môn còn rất hạn chế. Ngoài hai công trình nghiên cứu về đua thuyền rowing của tác giả Trần Thị Kim Oanh (2017) và Phạm Hồng Cảnh (2019), các công trình nghiên cứu khác chủ yếu ở đua thuyền Canoing như: Cấn Anh Tuấn (2019), Đặng Văn Thăng (2014), Trần Thị Phượng (2016), Đỗ Mạnh Hùng (2017), Dương Thị Mai (2017), Nguyễn Thành Quang (2019)... các công trình nghiên cứu trên cũng tiến hành nghiên cứu nhiều vấn đề trong quá trình huấn luyện VĐV đua thuyền như: Bài tập phát triển các tố chất thể lực; Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực; Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV... Các công trình nghiên cứu trên đã có ý nghĩa thiết thực ứng dụng trong quá trình huấn luyện. Tuy nhiên, do các công trình nghiên cứu đều là luận văn thạc sĩ, thời gian và các điều kiện nghiên cứu có hạn chế nhất định nên các nhiệm vụ nghiên cứu chưa được giải quyết triệt để. Chính vì vậy, việc tiến hành các nghiên cứu sâu về môn đua thuyền nói chung và đua thuyển Rowing nói riêng là vô cùng cần thiết. [10], [24], [33], [46], [50], [53], [62], [81] Qua tìm hiểu thực tế công tác huấn luyện VĐV Rowing lứa tuổi 15 - 17 ở nhiều địa phương hiện nay cho thấy, công tác huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV Rowing hiện nay chủ yếu theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn là sau khi cho VĐV tập luyện thường xuyên trong thời gian từ 3 - 6 tháng, nếu tăng trưởng về các tố chất thể lực, kỹ thuật, ý thức chiến thuật thì
- 3 tiếp tục giữ lại đào tạo, hoặc VĐV yếu tố chất thể lực nào thì HLV sẽ tăng cường huấn luyện các tố chất thể lực đó. Cách thức huấn luyện theo kinh nghiệm truyền thống này có tác dụng nhất định nhưng chưa đủ cơ sở khoa học. Vì thế, nghiên cứu khoa học lựa chọn được các phương tiện và phương pháp huấn luyện SBCM cho nam VĐV Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m là đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn đào tạo VĐV Rowing nước ta hiện nay. Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, lựa chọn được hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn phù hợp điều kiện thực tiễn huấn luyện VĐV Rowing, xác định hiệu quả hệ thống bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn công tác huấn luyện nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng Nhiệm vụ 3: Lựa chọn và xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng. Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m thành phố Hải Phòng. Khách thể nghiên cứu: Số lượng VĐV thuộc đối tượng khảo sát thực trạng: 16 nam VĐV đua thuyền Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 15 – 17 thuộc đội tuyển Hải Phòng (06
- 4 VĐV), Hải Dương (05 VĐV) và Hà Tĩnh (05 VĐV), trong đó có 06 VĐV lứa tuổi 15, 05 VĐV lứa tuổi 16 và 05 VĐV lứa tuổi 17. Số lượng đối tượng thực nghiệm: 07 nam VĐV đua thuyển Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 15-17 thuộc đội tuyển đua thuyển Rowing thành phố Hải Phòng. Đối tượng phỏng vấn trực tiếp: 03 chuyên gia và 03 HLV đua thuyền Rowing tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội. Đối tượng phỏng vấn lựa chọn test đánh giá SBCM cho đối tượng nghiên cứu gồm: 33 chuyên gia, huấn luyện viên và trọng tài môn Đua thuyền Rowing tại Việt Nam. Đối tượng phỏng vấn xác định nguyên tắc và lựa chọn bài tập phát triển SBCM cho VĐV: Gồm 32 chuyên gia, HLV, trọng tài môn Đua thuyền Rowing. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phạm vi nội dung nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SBCM cho VĐV: Giới hạn nghiên cứu trên các test sư phạm trong đánh giá SBCM cho VĐV. Thực trạng công tác huấn luyện nam VĐV Đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Tp. Hải Phòng giới hạn nghiên cứu trên thực trạng chương trình huấn luyện, cơ sở vật chất, đội ngũ huấn luyện viên, phương tiện và phương pháp huấn luyện. Các bài tập phát triển SBCM cho nam VĐV Đua thuyền Rowing lứa tuổi 15-17 cự ly 2000m Tp. Hải Phòng. Phạm vi về địa điểm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu thực trạng: Trung tâm Huấn luyện và Thi Đấu TDTT Hải Phòng; Trung tâm Đào tạo, Thi đấu và huấn luyện TDTT tỉnh Hải Dương và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Tĩnh. Địa điểm thực nghiệm: Trung tâm Huấn luyện và Thi Đấu TDTT Hải Phòng. Địa điểm phối hợp nghiên cứu: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Giả thuyết khoa học: Qua quan sát, tìm hiểu đề tài đặt giả thuyết là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam vận
- 5 động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m của thành phố Hải Phòng là do chưa lựa chọn được các bài tập phát triển sức bền chuyên môn phù hợp. Nếu lựa chọn được các bài tập khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ nâng cao hơn nữa sức bền chuyên môn cho nam vận động viên đua thuyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 cự ly 2000m, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện VĐV đua thyền Rowing lứa tuổi 15 - 17 của Tp. Hải Phòng. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức lý luận về quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác huấn luyện thể thao thành tích cao, đặc điểm môn Đua thuyền Rowing cự ly 2000m, các phương pháp và phương tiện huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV đua thuyền Rowing cũng như đặc điểm tâm, sinh lý VĐV lứa tuổi 15-17 và phân tích kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huấn luyện sức bền chuyên môn và thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV đua thuyền Rowing cự ly 2000m lứa tuổi 15-17 thành phố Hải Phòng, đề tài lựa chọn được 39 bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho VĐV, bước đầu ứng dụng các bài tập trong thực tế đã cho thấy hiệu quả thiết thực.
- 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về huấn luyện thể thao thành tích cao Giai đoạn trước năm 1975. Đảng định hướng chỉ đạo sự nghiệp phát triển TDTT nói chung và hoạt động phát triển TDTT trong đó có TTTTC là đúng đắn, sát với tình hình đất nước vừa có chiến tranh diễn ra trong cả nước vừa có hòa bình một số năm ở miền Bắc. Ở giai đoạn này Nhà nước thể chế hóa Đường lối TDTT của Đảng kịp thời, phong phú sát đúng về phát triển TDTT quần chúng, TDTT trường học, TDTT trong lực lượng vũ trang. Đối với TTTTC, Nhà nước mới chỉ đề cập trên phương diện chung, do tình hình cả nước có chiến tranh. Giai đoạn 1976 – 2000. Quan điểm, chủ trương của Đảng định hướng chỉ đạo sự nghiệp phát triển TDTT nói chung đã đã chỉ ra đầy đủ những mặt cần phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động TDTT, như: Đào tạo nguồn nhân lực thể thao, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ TDTT, tăng cường vật chất TDTT… Quan điểm chủ trương của Đảng định hướng phát triển các bộ phận TDTT phong phú, sáng tạo. Bộ phận TDTT nào cũng được đề cập tới các yếu tố phát triển sát thực với tình hình và nhu cầu, nổi trội hơn là TTTTC. Từ năm 2020 tới nay và đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động thể thao thành tích cao được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng. Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 ban hành kèm theo quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của thủ tướng chính phủ, Thể thao thành tích cao được định hướng rất rõ ràng: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao
- 7 châu Á và thế giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước”. [63] Hoạt động TDTT lần đầu tiên được luật hóa thông qua là Pháp lệnh TDTT được ban hành năm 2000 [85] đã dành 1 chương (chương 4), 12 điều cho hoạt động thể thao thành tích cao. Sau một thời gian dài chuẩn bị, năm 2006 Luật TDTT được Quốc hội thông qua, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển TDTT của nước nhà. Luật TDTT đã dành riêng 1 chương (chương 3) với 13 điều cho thể thao thành tích cao và 10 điều cho thể thao chuyên nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý để tăng cường trách nhiệm đối với hoạt động thể thao thành tích cao [55]. Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 đã dành trọng tâm cho việc nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao, trong đó có yêu cầu: Dành nguồn lực thích đáng để hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao; Đầu tư, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại…[4] Năm 2013, thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1752/QĐ- TTg ngày 30/9/2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu tổng quát của quy hoạt là” Đến năm 2020, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia cơ bản đáp ứng được nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao của nhân dân ở các địa phương, vùng miền; đáp ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện, nâng cao thành tích thi đấu thể thao và đủ khả năng đăng cai tổ chức thành công tác giải thi đấu thể thao thành tích cao của khu vực, châu lục và một số giải thể thao thành tích cao của thế giới…”. trong mục tiêu này, thể thao thành tích cao và việc tổ chức các hoạt động thể thao thành tích cao rất được chú trọng. [64] Cũng trong năm 2013, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định
- 8 hướng đến năm 2030 đã làm rõ về hoạt động đào tạo VĐV thể thao, trong đó xác định rõ các mục tiêu cụ thể về VĐV năng khieu thể thao nghiệp dư, VĐV năng khiếu trẻ được đào tạo tập trung, VDV đội tuyển các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các ngành, VĐV đội tuyển trẻ quốc gia và quốc gia, VDVD tại các liên đoàn, hiệp hội thể thao; thành tích thi đấu quốc tế cũng được làm rõ. Có 8 chương trình, đề án trọng điểm được tập trung, trong đó có 4 đề án liên quan tới lĩnh vực thể thao thành tích cao. [66] Năm 2019, thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 36/2019/NĐ- CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao. Trong đó, thể thao thành tích cao vẫn được dành riêng 01 chương (chương 3) với 13 điều quy định về thể thao thành tích cao và 10 điều quy định về thể thao chuyên nghiệp. Trong Luật thể dụ, thể thao năm 2018, thể thao thành tích cao vẫn được đặc biệt quan tâm. [56] Cũng trong năm 2019, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035 đã khẳng định rõ quan điểm: Chăm lo, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển các tài năng thể thao là trách nhiệm ủa Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống cính trị các cấp, các ngành và toàn xã hội… [67] Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo quyết định số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng chính phủ đã định hướng rõ đến năm 2030: “Thể thao thành tích cao duy trì trong tốp 3 tại các kỳ SEA Games và trong tốp 20 tại các kỳ ASIAD; trong đó phấn đấu đạt từ 05 đến 07 huy chương vàng tại các kỳ ASIAD, có huy chương tại các kỳ Olympic và Paralympic, bóng đá nam trong tốp 10 châu Á và bóng đá nữ trong tốp 8 châu Á”. Đến năm 2045: “Thể thao thành tích cao thường xuyên duy trì trong tốp 2 tại các kỳ SEA Games, trong tốp 15 tại các kỳ ASIAD và tốp 50 tại các kỳ Olympic; bóng đá nam trong tốp 8 châu Á và giành quyền tham dự World Cup; bóng đá nữ trong tốp 6 châu Á và giành quyền tham dự các kỳ World Cup”. Với định hướng này, Thể thao thành tích cao đã được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. [68]
- 9 Như vậy, Đảng và nhà nước nhất quán quan tâm và coi trọng thể thao thành tích cao và dành nguồn lực phù hợp, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thể thao thành tích cao. 1.2. Một số khái niệm có liên quan 1.2.1. Bài tập thể dục thể thao Bài tập thể dục thể thao là phương tiện huấn luyện chủ yếu trong các môn thể thao. Trong chừng mực nhất định, các bài tập đó được chuyên môn hóa phù hợp với những đặc điểm của môn thể thao lựa chọn để tập luyện sâu, cần phân biệt ba nhóm bài tập tương ứng: 1. Các bài tập thi đấu môn lựa chon; 2. Các bài tập chuẩn bị chuyên môn; 3. Các bài tập chuẩn bị chung. 1.2.1.1. Các bài tập thi đấu Đó chính là những động tác toàn vẹn (hoặc phức hợp các động tác) được dùng làm đối tượng chuyên môn hóa thể thao và được thực hiện hoàn toàn đúng như các điều luật thi đấu của môn thể thao này. Khái niệm “bài tập thi đấu” trong một ý nghĩa nào đó trùng với khái niệm “môn thể thao”. [71] Có nhiều bài tập thi đấu là những động tác có hướng tương đối hẹp và bị hạn chế về thành phần các động tác. Các bài tập gồm cả các động tác chu kỳ (các môn chạy và đi bộ trong điền kinh, trượt tuyết, đua xe đạp, trượt băng, bơi, chèo thuyền trên những cự ly quy định), cũng như một số động tác không có chu kỳ và hỗn hợp (nhảy, ném trong điền kinh…). Tùy theo tính chất của các tố chất thể lực cơ bản biểu hiện trong khi thực hiện các bài tập đó, có thể chia chúng thành các bài tập tốc độ - sức mạnh và các bài tập chủ yếu đòi hỏi sức bền. Các bài tập đòi hỏi sức bền, đến lượt nó, lại tùy thuộc vào đặc điểm của sức bền để chia ra các bài tập có công suất dưới tối đa, công suất lớn và công suất điều hòa. [71], [72] Ngoài ra còn có những bài tập thi đấu mà mỗi bài tập là một phức hợp linh hoạt, thay đổi tùy theo điều kiện, các hành vi vận động khác nhau được liện hợp lại theo một “chủ đề”. Đó là các môn bóng và các môn đối kháng hai người (vật, quyền anh, đấu kiếm). Khác với những bài tập kể trên, đặc điểm của các bài tập thi đấu này là sự biểu hiện tổng hợp của các tố chất thể lực cơ bản trong điều kiện thay đổi thường xuyên và bất ngờ các tình huống và các hình thức vận động.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p |
383 |
76
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p |
35 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p |
34 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p |
25 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p |
24 |
5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p |
19 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p |
28 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p |
22 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đội tuyển bóng rổ thành phố Hồ Chí Minh
290 p |
6 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Mô hình thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
28 p |
2 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Nghiên cứu cải tiến chương trình bóng đá học đường đến sự phát triển thể chất của nam học sinh Tiểu học khối lớp 3 Thành phố Hồ Chí Minh
14 p |
2 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Mô hình thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
229 p |
1 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ thông thủ đô Viêng Chăn - Lào
180 p |
1 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào tập luyện môn Bóng đá trong các trường Trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh
202 p |
1 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương ở khu vực Hà Nội
220 p |
1 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu cải tiến chương trình bóng đá học đường đến sự phát triển thể chất của nam học sinh Tiểu học khối lớp 3 Thành phố Hồ Chí Minh
184 p |
1 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học quốc gia Lào
247 p |
1 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
225 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
