intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu về truyền thông và tiêu thụ trang phục, dụng cụ thể dục thể thao ở Thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:218

86
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu về cơ sở về lý luận kết hợp với thực tiễn, thực trạng của hoạt động truyền thông và tiêu thụ trang phục, dụng cụ thể thao tại Thành phố Đà Nẵng sẽ làm cơ sở khoa học để luận án đưa ra những giải pháp cụ thể để góp phần phát triển truyền thông thể thao, tiêu thụ trang phục, dụng cụ thể thao tại Thành phố Đà Nẵng phù hợp với qui luật vận động của thực tiễn khách quan thời kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu về truyền thông và tiêu thụ trang phục, dụng cụ thể dục thể thao ở Thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO     BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ––––––––––––––––––––––– LÊ THỊ TRÀ LÝ NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỀN THÔNG VÀ  TIÊU THỤ TRANG PHỤC, DỤNG CỤ THỂ DỤC  THỂ THAO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC                  
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO     BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH ––––––––––––––––––––––– LÊ THỊ TRÀ LÝ NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỀN THÔNG VÀ  TIÊU THỤ TRANG PHỤC, DỤNG CỤ THỂ DỤC  THỂ THAO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC                   Cán bộ hướng dẫn khoa học:  LỜI CAM ĐOAN 1. GS.TS Dương Nghiệp Chí 2. PGS.TS Nguyễn Thanh Tùng Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số   liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào công bố. 
  3. Tác giả luận án Lê Thị Trà Lý
  4. MỤC LỤC 
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CLB ̣ Câu lac bô ̣ DRT Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng HTV Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh NSNN Ngân sách nhà nước TDTT Thể dục thể thao Tp Thành phố XHCN Xã hội chủ nghĩa VĐV Vận động viên VTV Đài truyền hình Việt Nam
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG  BẢNG NỘI DUNG TRANG Hiện trạng chương trình phát sóng của Đài truyền  Error: hình Đà Nẵng (DRT) – năm 2015 Referenc 3.1 e source not found Các   chương   trình   thể   thao   sản   xuất   và   phát   hàng  3.2 Sau 56 ngày trên các kênh sóng của VTV năm 2015 3.3 Chương trình thể thao hàng tuần của kênh HTV9 Sau 56 Khảo sát tần suất tiếp cận các chương trình truyền  Sau  hình thể  thao trong 1 tuần của các khán giả  trên địa  Error: bàn các quận nội đô Tp. Đà Nẵng Referenc  3.4 e source not found Hiện   trạng   kinh   doanh   của   các   cơ   sở   kinh   doanh  Error: dụng cụ  thể  thao trên địa bàn nội đô Tp. Đà Nẵng  Referenc 3.5 năm 2015. e source not found Thực trạng   kinh doanh của các cơ  sở  kinh doanh   Error: dụng cụ  thể  thao trên địa bàn các quận của Tp. Đà  Referenc 3.6 Nẵng năm 2015. e source not found Khảo sát giá trị  mua sắm dụng cụ, trang phục thể  3.7 Sau 61 dục thể thao 3.8 Thực trạng chi phí  quảng bá sản phẩm, hình  ảnh  Error:
  7. doanh nghiệp của các đơn vị  kinh doanh hàng hóa  Referenc thể thao tại Đà Nẵng e source not found Kết  quả  khảo sát  động cơ  và điều kiện tiếp cận  3.9 truyền hình thể  thao của khán giả  lớn tuổi trên địa  Sau 64 bàn các quân nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 80) Kết  quả  khảo sát  động cơ  và điều kiện tiếp cận   3.10 truyền hình thể thao của khán giả đang làm việc trên  Sau 64 địa bàn  các quân nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 150 ) Kết  quả  khảo sát  động cơ  và điều kiện tiếp cận  3.11 truyền hình thể  thao của khán giả  trẻ  tuổi trên địa  Sau 64 bàn các quân nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 120) Kết quả khảo sát nhu cầu của khán giả lớn tuổi đối   3.12 với các nội dung truyền hình thể  thao trên địa bàn  Sau 66 các quận nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 80) Kết quả  khảo sát nhu cầu của khán giả  đang làm  3.13 việc đối với các nội dung truyền hình thể  thao trên   Sau 66 địa bàn các quận nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 150) Kết quả khảo sát nhu cầu của khán giả trẻ tuổi đối  3.14 với các nội dung truyền hình thể  thao trên địa bàn  Sau 66 các quận nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 120) Kết quả  khảo sát nhu cầu, động cơ  mua sắm dụng   3.15 cụ, trang phục TDTT của người lớn tuổi trên địa bàn  Sau 67 các quân nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 80) Kết quả  khảo sát nhu cầu, động cơ  mua sắm dụng   3.16 cụ, trang phục TDTT của người đang làm việc trên  Sau 67 địa bàn các quân nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 150 ) 3.17 Kết quả  khảo sát nhu cầu, động cơ  mua sắm dụng   Sau 67 cụ, trang phục TDTT của người trẻ tuổi trên địa bàn 
  8. các quân nội đô Tp. Đà Nẵng (n = 120 ) Két quả khảo sát các kênh thông tin có tác dụng kích   3.18 thích mua sắm dụng cụ, trang phục thể dục thể thao   Sau 70 của khách hàng Kết quả khảo sát sự tương tác giữa truyền thông và  Sau  kinh doanh, tiêu thụ dụng cụ, trang phụcTDTT thông  Error: qua khảo sát ý kiến chuyên gia, chủ doanh nghiệp và  Referenc 3.19 khán giả­khách hàng e source not found Kết quả  kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT  về truyền hình thể thao và tiêu thụ trang phục, dụng  3.20 Sau 81 cụ  TDTT trên địa bàn Tp. Đà Nẵng ­ Điểm mạnh  (n=34) Kết quả  kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT  về truyền hình thể thao và tiêu thụ trang phục, dụng  3.21 Sau 81 cụ  TDTT  trên  địa  bàn Tp.  Đà Nẵng ­     Điểm yếu  (n=34) Kết quả  kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT  3.22 về truyền hình thể thao và tiêu thụ trang phục, dụng  Sau 81 cụ TDTT ở Tp. Đà Nẵng ­ Cơ hội (n=34) Kết quả  kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT  3.23 về truyền hình thể thao và tiêu thụ trang phục, dụng  Sau 81 cụ TDTT Tp. Đà Nẵng – Thách thức  (n=34) Kết quả  ý kiến chuyên gia lựa chọn các giải pháp  phát triển truyền hình thể thao hỗ trợ tăng tiêu dùng,  3.24 tiêu thụ  TDTT và tiếp thị  quảng cáo hàng hoá thể  Sau 94 thao thông qua các chương trình truyền hình thể thao  trên địa bàn các quận nội đô Tp. Đà Nẵng (n=34)
  9. Kiểm độ  tin cậy của các giải pháp pháp phát triển  truyền hình thể  thao hỗ  trợ  tăng tiêu dùng, tiêu thụ  3.25 TDTT  và tiếp thị quảng cáo hàng hoá thể thao thông  Sau 94 qua các chương trình truyền hình thể  thao trên địa  bàn các quận nội đô Tp. Đà Nẵng (n=34) Kết quả  kiểm định tương quan tính cấp thiết, tính  khả  thi của các giải pháp phát triển truyền hình thể  thao hỗ trợ tăng tiêu dùng, tiêu thụ  TDTT và tiếp thị  3.26 Sau 94 quảng cáo hàng hoá thể  thao thông qua các chương  trình truyền hình thểthao trên địa bàn các quận nội  đô Tp. Đà Nẵng (n=34) Kết quả  kiểm chứng tương quan thứ  bậc của các  giải pháp pháp phát triển truyền hình thể thao hỗ trợ  tăng tiêu dùng, tiêu thụ TDTT  và tiếp thị quảng cáo  3.27 Sau 94 hàng hoá thể thao thông qua các chương trình truyền  hình  thểthao trên  địa  bàn  các  quận nội  đô   Tp.  Đà  Nẵng (n=34) Thời lượng, hình thức, tần suất   quảng cáo và chi  Error: phí thực hiện quảng cáo của các cơ  sở  kinh doanh   Referenc 3.28 TDTT e source not found Chi phí quảng cáo và doanh thu từ  trang phục, dụng  Error: cụ thể thao Referenc 3.29 e source not found 3.30 Tổng doanh thu kinh doanh tiêu thụ TDTT (tỷ đồng) Error:
  10. Referenc e source not found Mối liên hệ  tiêu thụ  trang phục, dụng cụ  thể  thao   Error: liên quan đến động cơ, nhu cầu của khách hàng tại   Referenc 3.31 thời điểm diễn ra các sự kiện thể thao e source not found
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG Error: Referenc 3.1 Hiện trạng các Chương trình truyền hình thể thao e source not found Error: Kết quả khảo sát tần suất tiếp cận các chương trình  Referenc 3.2 truyền hình thể  thao trong 1 tuần của các khán giả  e source trên địa bàn các quận nội đô Tp. Đà Nẵng not found Error: Hiện   trạng   kinh   doanh   của   các   cơ   sở   kinh   doanh  Referenc 3.3 dụng cụ  thể  thao trên địa bàn nội đô Tp. Đà Nẵng  e source năm 2015 not found Error: Thực trạng   kinh doanh của các cơ  sở  kinh doanh   Referenc 3.4 dụng cụ  thể  thao trên địa bàn các quận nội đô của  e source Tp. Đà Nẵng năm 2015. not found Error: Kết  quả  khảo sát giá trị  mua sắm dụng cụ, trang  Referenc 3.5 phục thể dục thể thao của cư dân trên địa bàn nội đô  e source Tp. Đà Nẵng trong 1 năm not found Error: Tăng trưởng Chương trình thể  thao của DRT, năm  Referenc 3.6 2015­2016 e source not found 3.7 Tăng   trưởng   doanh   thu   của   các   cơ   sở   kinh   doanh  Error:
  12. Referenc dụng cụ thể thao trên địa bàn các quận nội đô Tp. Đà  e source Nẵng, năm 2015­2016 (Triệu đồng) not found Error: Tăng trưởng nộp ngân sáchcủa các cơ sở kinh doanh  Referenc 3.8 dụng cụ thể thao trên địa bàn các quận nội đô Tp. Đà  e source Nẵng năm 2015­2016 (Triệu đồng) not found
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa xã hội. Thể dục thể  thao hiện đại là tài sản vô giá mà nhân loại đã sáng tạo ra để  thỏa mãn nhu  cầu sống và phát triển. Chính thể dục thể thao đã và đang là một bộ phận cấu  thành lối sống của con người và xã hội.  TDTT    còn là một  biện pháp quan  trọng để  nâng cao  sức khỏe người tập, nâng cao thành tích thể  thao và làm  phong phú thêm sự  hưởng thụ  đời sống văn hóa, tinh thần của người lao   động, làm cho con người phát triển một một cách toàn diện. TDTT là một cơ  chế  thông qua việc bồi dưỡng phát triển bảo vệ  hồi phục duy trì sức lao   động, từ đó thẩm thấu vào các ngành của nền kinh tế quốc dân đã khiến cho  thể  thao thông qua người lao động trở  thành một nhân tố  nâng cao hiệu quả  sản xuất lao động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế [3], [8].  Truyền thông là cách thức truyền đạt thông tin liên tục và có ảnh hưởng  rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội,  ảnh hưởng đến nhận thức, hành  động và cách  ứng xử  của người dân. Trong nền kinh tế, truyền thông tác  động đến tiêu dùng của người dân và giúp kinh tế  phát triển. Tại Việt Nam   truyền hình là phương tiện truyền thông được đại đa số  người dân sử  dụng  để nắm bắt thông tin và giải trí, truyền hình xâm nhập mạnh mẽ và sâu sắc   vào đời sống nhân dân với sự phát triển rộng khắp của hệ thống truyền hình  trung ương, địa phương đã ảnh hưởng và tác động rất lớn đến đời sống chính   trị tư tưởng, văn hóa và giải trí của người Việt Nam.  Truyền thông thể  thao là nghệ  thuật sử  dụng cách thức giao tiếp khoa  học và hiệu quả để  đưa thể  thao đến gần hơn với công chúng, đưa thể  thao   tiếp cận được các doanh nghiệp và ngược lại. Truyền thông thể  thao có thể  diễn ra ở mọi cấp của thể thao, từ các giải đấu thể thao quần chúng, các giải  thể  thao phong trào, cho đến các giải đấu thể  thao chuyên nghiệp. Theo các 
  14. 2 nghiên cứu của các nhà kinh tế  thể  thao, truyền thông thể  thao đã đóng một   vai trò quan trọng trong sự  phát triển của TDTT. Trong sự  phát triển mạnh  mẽ của truyền thông thể thao, thể thao đã trở thành nhu cầu không thể thiếu   trong đời sống người dân. Thông qua truyền thông thể thao, nhiều người xem   và quan tâm nhiều hơn đến thể  thao, đến các giải đấu thể  thao cũng như  những quảng cáo trên truyền hình trong các chương trình thể thao. Sự gia tăng của các phương tiện truyền thông đại chúng là sự phát triển  quan trọng nhất trong thể  thao hiện đại. Mối quan hệ  giữa thể  thao, truyền   thông, quảng cáo là cộng sinh một mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. [18] Cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp thể thao trong  những thập kỷ gần đây, vấn đề kinh doanh thể thao cũng được nhiều chuyên   gia quan tâm nghiên cứu. Kinh doanh thể thao phụ thuộc vào số lượng và cấu  trúc của mức tiêu thụ  thể  thao, người dân không gia tăng mức tiêu thụ  thể  thao thì kinh doanh thể  thao sẽ  không thành công. Vì vậy, để  hướng dẫn và   tạo động lực cho người dân đối với tiêu thụ  thể  thao chiếm một vị  trí rất   quan trọng trong sự phát triển của kinh doanh thể thao. Như  vậy, truyền hình thể  thao và tiêu thụ  thể  thao đều là những nhân  tố góp phần phát triển thể dục thể thao cho mọi người nói chung và ở Thành   phố  Đà Nẵng nói riêng. Ở mức độ  nhất định, truyền hình thể thao phát triển  tốt, cũng góp phần khuyến khích sự  tăng trưởng người tập luyện và tăng  trưởng sức tiêu thụ thể thao.  Đây là hai nhân tố  cùng góp phần phát triển thể  dục thể thao cho mọi   người, nhưng ở mức độ nào đó, truyền hình thể thao còn góp phần quảng cáo,   tiếp thị  để  tăng trưởng sức tiêu thụ  thể  thao mà đặc biệt là tiêu thụ  trang  phục, dụng cụ  TDTT. Với ý tưởng nêu trên, tôi lựa chọn đề  tài khoa học:  “Nghiên cứu về truyền thông và tiêu thụ trang phục, dụng cụ thể dục thể   thao ở Thành phố Đà Nẵng”.
  15. 3 2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên   cứu   về   truyền   thông   thể   thao   được   xem   xét   thông   qua   các  chương trình truyền hình thể  thao và tình hình tiêu thụ  trang phục, dụng cụ  TDTT của cư  dân các quận nội đô trên địa bàn Thành phố  Đà Nẵng. Truyền  thông thể thao được nghiên cứu trong luận án này chỉ giới hạn trong phạm vi  hẹp là truyền hình thể thao với góc nhìn khuyến khích sự  phát triển thể dục  thể  thao cho mọi người, từ  đó góp phần tăng tiêu thụ  hàng hóa thể  dục thể  thao. Với góc nhìn này, truyền hình thể  thao là một nhân tố  góp phần phát   triển thể dục thể thao cho mọi người. Đồng thời, truyền hình thể thao cũng là  một phương thức quảng cáo, tiếp thị  tiêu dùng trang phục, dụng cụ  thể  dục   thể  thao, do khuyến khích số  lượng người tập thể  dục thể thao quần chúng  ngày càng đông đảo. 3. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, tìm hiểu về  cơ  sở về  lý luận kết hợp với thực tiễn, thực  trạng  của hoạt động truyền thông và tiêu thụ  trang phục, dụng cụ  thể  thao   tại Thành phố Đà Nẵng sẽ làm cơ sở  khoa học để luận án đưa ra những giải  pháp cụ thể để góp phần phát triển truyền thông thể thao, tiêu thụ trang phục,  dụng cụ thể thao tại Thành phố Đà Nẵng phù hợp với qui luật vận động của  thực tiễn khách quan thời kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 4. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng, động cơ và nhu cầu của truyền hình  thể  thao, kinh doanh, tiêu thụ  dụng cụ  trang phục TDTT trong   địa bàn các  quận nội đô Thành phố Đà Nẵng. ­Đánh giá thực trạng và tần suất tiếp cận các chương trình thể  thao   của các đài truyền hình được khán giả  yêu thích phủ  sóng trên địa bàn  các  quận nội đô Thành phố Đà Nẵng. ­Đánh giá thực trạng kinh doanh và tiêu thụ trang phục, dụng cụ TDTT  
  16. 4 trên địa bàn các quận nội đô của Thành phố Đà Nẵng. ­Thực trạng chi phí quảng bá sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp của các   đơn vị kinh doanh hàng hóa thể thao trong địa bàn các quận nội đô Thành phố   Đà Nẵng. ­Khảo sát động cơ, nhu cầu và điều kiện tiếp cận các chương trình thể   thao trên truyền hình của cư dân trên địa bàn các  quận nội đô Thành phố Đà   Nẵng. Mục tiêu 2:  Lựa chọn  và đánh giá hiệu quả  các giải pháp phát triển  truyền hình thể  thao và kinh doanh trang phục, dụng cụ  TDTT trong địa bàn   các quận nội đô Thành phố Đà Nẵng. ­Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp.  ­Lựa chọn các giải pháp phát triển truyền hình thể thao và kinh doanh   tiêu thụ trang phục, dụng cụ TDTT trên địa bàn các quận nội đô Thành phố   Đà Nẵng. ­Kiểm chứng hiệu quả các giải pháp phát triển truyền hình thể thao và   kinh doanh trang phục, dụng cụ  TDTT trong địa bàn các quận nội đô  Thành  phố Đà Nẵng. 5. Giả thuyết khoa học của đề tài: Nếu nghiên cứu được thực trạng công tác truyền thông, mà cụ thể trong  luận án này là dưới góc độ   quảng cáo, tiếp thị  thông qua các chương trình  truyền hình thể  thao và kinh doanh tiêu thụ  trang phục, dụng cụ thể dục thể  thao tại Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp hữu hiệu tăng cường, phát huy hiệu  quả của truyền hình sẽ có tác dụng khích lệ mọi người yêu thích thể dục thể  thao và tập luyện thể dục thể thao sẽ dẫn đến tăng cường tiêu dùng hàng hóa   thể dục thể thao. Sự tăng trưởng tiêu thụ trang phục, dụng cụ  thể thao đồng  nghĩa với việc  tăng người tập luyện  thể  thao thường xuyên, góp phần phát  triển thể  thao đỉnh cao, sẽ  góp phần lôi cuốn mọi người quan tâm đến các  
  17. 5 chương trình truyền hình thể thao nhiều hơn ở Thành phố Đà Nẵng.
  18. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Truyền hình là một phương tiện truyền thông đại chúng “Truyền thông là sự  trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các  nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau”. Với sự phát  triển nhanh về  quy mô dân số, con người cần đến sự  trợ  giúp của phương  tiện thông tin để quá trình truyền thông nhanh và hiệu quả hơn. Hay chính các  phương tiện truyền thông đại chúng điều khiển các quá trình giao tiếp mang   tính xã hội rộng rãi: “Truyền thông đại chúng là hoạt động giao tiếp xã hội  rộng rãi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng” [9], [87].  Truyền thông đại chúng là một bộ  phận quan trọng của đời sống văn  hoá xã hội nước ta. Cùng với những thành tựu to lớn của đất nước trong công  cuộc đổi mới, hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng đã có những   chuyển biến tích cực và tiến bộ. Trong những năm gần đây, truyền thông đại   chúng phát triển nhanh về số lượng và quy mô, về nội dung và hình thức, về  in  ấn, phát hành và truyền dẫn.  Các loại hình truyền thông đại chúng bao  gồm: sách, báo in, điện  ảnh, phát thanh, truyền hình, quảng cáo, internet,   băng, đĩa hình và âm thanh…[13], [14], [40]. Trong hệ thống các phương tiện  truyền thông đại chúng này, truyền hình mặc dù xuất hiện sau nhưng phát  triển với tốc độ  như  vũ bão nhờ  sự  tiến bộ  của khoa học kỹ  thuật và công  nghệ, tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay,   truyền hình là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc.   Truyền hình trở  thành công cụ  sắc bén trên mặt trận tư  tưởng văn hóa cũng  như các lĩnh vực kinh tế ­ xã hội, an ninh, quốc phòng [9], [25], [32].  Truyền hình là một loại hình truyền thông đại chúng chuyển tải thông 
  19. 7 tin bằng hình  ảnh và âm thanh. Hình  ảnh chủ yếu và đặc trưng trong truyền   hình là hình  ảnh động về  hiện thực trực tiếp, ngoài ra truyền hình còn sử  dụng các loại hình  ảnh tĩnh như   ảnh tư  liệu, mô hình, sơ  đồ, biểu đồ, chữ  viết  Âm thanh trong truyền hình bao gồm lời bình của phát thanh viên, lời  nói của con người, âm nhạc, tiếng động và các âm thanh của hiện trường ghi  hình. Truyền hình đang sử dụng tổng hợp tất cả các loại phương tiện chuyển   tải thông tin có trong báo in, phát thanh và điện ảnh.  Truyền hình có sức hấp dẫn đặc biệt nhờ việc giao tiếp với con người   bằng cả thị giác và thính giác. "Sức mạnh của truyền hình tăng lên  nhờ phạm  vi  ảnh hưởng rộng rãi của nó. Những thành tựu khoa học kỹ   thuật hiện đại  đã tạo ra khả năng cho truyền hình xâm nhập tới bất kỳ nơi  nào trên trái đất"  [14], [93]. Với hình  ảnh động và âm thanh, truyền hình gần như  đạt tới mức  tuyệt đối về  phạm vi công chúng xã hội. Bất cứ  ai, dù là ngôn ngữ  nào cũng  có thể xem và hiểu được những gì được thể  hiện trên truyền hình, ngoại trừ  những người bị  hạn chế  về  thị  giác và thính giác. Do tính tổng hợp và chức  năng đa dạng của mình mà truyền hình được gọi là "rạp hát tại nhà, quảng  trường   công   cộng,   trường   học   nhân   dân,   người  hướng   dẫn   văn   hoá   đại  chúng " [4], [31], [39].   Ở  nước ta, sau hơn 30 năm ra đời, truyền hình được coi là một ngành   công nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc. Mặc dù là một  ngành  công nghiệp non trẻ, gặp những trở ngại v ề kinh t ế, k ỹ thu ật, v ề  không gian  địa lý trong sự phân bố dân cư nhưng đến năm 2005, trên 90% số hộ đã được   xem truyền hình hàng ngày với 4 chương trình chính, "Đài truyền hình Việt  Nam được coi là tờ báo hình lớn  nhất đất nước" [59]. Chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của một tập thể  các  nhà báo, các cán bộ  và nhân viên kỹ  thuật, dịch vụ, là quá trình giao   tiếp  truyền thông giữa những người làm truyền hình với công chúng xã hội rộng rãi 
  20. 8 [30]. Chương trình truyền hình là sự  gặp nhau giữa nhu cầu,   thị  hiếu của  công chúng với mục đích và ý tưởng sáng tạo của những nhà truyền thông   bằng phương tiện truyền hình.  Mỗi chương trình truyền hình đều nhằm tác động đến một đối tượng  phục vụ nhất định [5], [6].  1.2. Vai trò, chức năng của truyền hình trong đời sống xã hội  1.2.1. Vai trò của truyền hình khi mới xuất hiện trên thế  giới và ở   Việt Nam Với vai trò là một tờ báo, khi mới xuất hiện, truyền hình chưa hề được  để ý tới. Truyền hình chưa bị coi là đối thủ cạnh tranh đáng kể so với các loại   hình báo chí khác, chỉ  đến khi những kỹ  thuật điện tử  thế  hệ  mới ra đời,  khiến cho việc sản xuất chương trình truyền hình gọn nhẹ  hơn, tiện lợi hơn,  đáp  ứng được yêu cầu của công chúng thì vị  trí của   truyền hình trong hệ  thống các phương tiện thông tin đại chúng mới   nhanh chóng được khẳng  định. Trung bình mỗi ngày, công chúng trên thế  giới giành 3 giờ  07' để  xem  truyền hình. Điều đó cho thấy truyền hình là một phương tiện truyền thông  đại chúng quan trọng đối với con người, nó không chỉ  là phương tiện cung  cấp thông tin mà còn là phương tiện giải trí rẻ, tiện lợi và hữu ích [63].  Ở  Việt Nam, truyền hình ra đời khá muộn so với nhiều nước trên thế  giới. Ngày 7 tháng 9 năm 1970 được đánh giá là mốc ra đời của ngành truyền  hình Việt Nam. Tiềm năng của truyền hình rất lớn, tuy ra đời  muộn hơn so  với báo in và phát thanh nhưng truyền hình đã thực sự trở thành phương tiện   truyền thông đại chúng thu hút đông đảo công chúng khán giả, trở thành món   ăn tinh thần không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Ngày nay, chiếc ti vi  đã trở nên thân thiết với mỗi người, mỗi gia  đình trong xã hội, là một phương  tiện giải trí không thể thay thế [63]. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0