Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình
lượt xem 2
download
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm "Nghiên cứu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và giới thuyết các khái niệm; Tư liệu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình; Văn bia Hậu với vấn đề tôn giáo-tín ngưỡng; Văn bia Hậu với vấn đề kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI QUỐC LINH NGHIÊN CỨU VĂN BIA HẬU TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM Hà Nội - 2024
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI QUỐC LINH NGHIÊN CỨU VĂN BIA HẬU TỈNH THÁI BÌNH Ngành: Hán Nôm Mã số: 9.22.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Tuấn Cƣờng 2. PGS.TS Trần Trọng Dƣơng Hà Nội - 2024
- i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi NCS Bùi Quốc Linh xin cam đoan rằng: Luận án này là kết quả nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự hướng dẫn của hai thầy giáo là PGS.TS Nguyễn Tuấn Cường và PGS.TS Trần Trọng Dương. Nghiên cứu này đã được tôi thực hiện một cách nghiêm túc và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu của ai khác. Kết quả nghiên cứu của các học giả tiền bối đã được tiếp thu một cách chân thực, tôn trọng trích dẫn trong luận án. Tác giả luận án Bùi Quốc Linh ii
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án Nghiên cứu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cá nhân và tập thể sau: Trước hết, tôi xin cảm ơn “Dự án Châu âu về nghiên cứu lịch sử và số hóa tư liệu văn bia Việt Nam – Vietnamica” do GS.TS Philippe Papain chủ trì đã tài trợ học bổng để tôi thực hiện luận án này. Tôi xin cảm ơn Viện Nghiên cứu Hán Nôm là cơ quan tôi đã từng làm việc trong thời gian thực hiện luận án đã tạo điều kiện để tôi khai thác tư liệu. Cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội là đơn vị bồi dưỡng, đào tạo tôi trong suốt thời gian 4 năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn hai người thầy hướng dẫn của tôi là PGS.TS Nguyễn Tuấn Cường và PGS.TS Trần Trọng Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong suốt quá trình tôi thực hiện luận án. Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các học giả, nhà nghiên cứu như PGS.TS Trịnh Khắc Mạnh, TS Nguyễn Kim Măng, TS Vũ Thị Lan Anh, TS Trần Thị Thu Hường, TS Lê Thị Thu Hương, TS Phan Thanh Hoàng, TS Hoàng Văn Chung, PGS.TS Vương Thị Hường, GS.TS, Nguyễn Văn Chính, PGS.TS Nguyễn Quang Hưng, nhà nghiên cứu Cao Tự Thanh, Ths Trương Thịnh, Ths Phạm Vũ Lộc, Ths Nguyễn Đình Hưng, Ths Dương Văn Hoàn, Ths Mai Thu Quỳnh, Ths Nguyễn Hải Đăng…đã đóng góp ý tưởng cho nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn dành cho tôi sự động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Bùi Quốc Linh iii
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5 3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9 5. Những đóng góp mới cho khoa học của luận án ................................................... 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ............................................................... 11 7. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 12 Chƣơng 1: GIỚI THUYẾT CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 13 1.1 Giới thuyết khái niệm và lý thuyết .................................................................. 13 1.1.1 Khái niệm “Tục thờ cúng Hậu” .............................................................. 13 1.1.2 Bầu Hậu, ký kỵ/gửi giỗ, phối thờ và hình thức cung tiến có báo đáp ... 16 1.1.3 Văn bia Hậu .............................................................................................. 18 1.1.4 Mô hình quan hệ cung tiến-báo đáp 4 bên trong tục thờ cúng Hậu ..... 20 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 21 1.2.1 Nghiên cứu chung về văn bia Hậu .......................................................... 21 1.2.2 Nghiên cứu văn bia và văn bia Hậu tỉnh Thái Bình .............................. 37 1.2.3 Đánh giá các nghiên cứu đã công bố và định hướng nghiên cứu của đề tài... 37 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 39 Chƣơng 2: KHẢO SÁT VĂN BIA HẬU TỈNH THÁI BÌNH ............................. 40 2.1 Số lƣợng văn bia Hậu tỉnh Thái Bình ............................................................. 40 2.2 Phân bố văn bia Hậu tỉnh Thái Bình............................................................... 41 2.2.1 Phân bố theo không gian ......................................................................... 41 2.2.2 Phân bố theo thời gian ............................................................................. 47 2.3 Các loại hình văn bia Hậu ................................................................................ 64 2.3.1 Phân loại văn bia theo danh vị Hậu ........................................................ 64 2.3.2 Phân loại theo hình thức và nội dung của văn bia Hậu ........................ 71 iv
- 2.4 Đặc điểm về văn bản của văn bia Hậu tỉnh Thái Bình .................................. 76 2.4.1 Các thể loại văn học được sử dụng trong văn bia Hậu .......................... 76 2.4.2 Bố cục nội dung của văn bia Hậu ........................................................... 79 2.4.3 Ba nhóm nội dung của văn bản văn bia Hậu ......................................... 81 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 84 Chƣơng 3: VĂN BIA HẬU TỈNH THÁI BÌNH VỚI VẤN ĐỀ TÔN GIÁO- TÍN NGƢỠNG ........................................................................................................ 85 3.1 Tục thờ cúng Hậu thể hiện trên văn bia ......................................................... 85 3.1.1 Các dạng thức cung tiến và lý do bầu Hậu ............................................. 85 3.1.2 Thành phần xã hội của ngôi vị Hậu ....................................................... 89 3.1.3 Giới tính của đối tượng cung tiến............................................................ 94 3.1.4 Điều khoản và thực hành báo đáp......................................................... 100 3.1.5 Vật phẩm báo đáp và cúng tế ................................................................. 108 3.2. Các loại hình sinh hoạt tôn giáo-tín ngƣỡng và tục thờ cúng Hậu ............ 111 3.2.1 Tín ngưỡng thờ Thần và tục thờ cúng Hậu .......................................... 111 3.2.2. Phật giáo và tục thờ cúng Hậu ............................................................. 117 3.2.3. Nho giáo và tục thờ cúng Hậu .............................................................. 122 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 129 Chƣơng 4: VĂN BIA HẬU TỈNH THÁI BÌNH VỚI VẤN ĐỀ KINH TẾ ...... 130 4.1 Kinh tế ruộng đất và hoạt động nông nghiệp ............................................... 130 4.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội của loại hình ruộng đất thờ Hậu ................... 130 4.1.2 Thông tin về ruộng đất trên văn bia Hậu tỉnh Thái Bình .................... 132 4.1.3 Quy đổi diện tích ruộng đất ................................................................... 134 4.1.4 Số lượng ruộng đất thờ Hậu qua các thời kỳ ........................................ 136 4.1.5 Giá trị của ruộng Hậu qua các thời kỳ .................................................. 138 4.1.6 Các loại hình ruộng đất ghi nhận trên bia Hậu ................................... 141 4.1.7 Thuế hoa lợi của ruộng Hậu ................................................................. 143 4.2 Kinh tế tiền tệ và giá trị hàng hóa ................................................................. 147 4.2.1 Các loại tiền ghi nhận trên văn bia Hậu ............................................... 148 4.2.2 Quy đổi giá bạc ra quan sử tiền ............................................................. 150 v
- 4.2.3 Tài sản cung tiến bằng tiền qua các thời kỳ.......................................... 154 4.2.4 Tương quan giá tiền của ngôi vị Hậu và lễ vật báo đáp ....................... 156 Tiểu kết chƣơng 4 .................................................................................................. 162 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 163 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................................................................. 168 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 169 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 181 PHỤ LỤC 1: DANH MỤC VĂN BIA HẬU TỈNH THÁI BÌNH ......................... 181 PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐỐI CHIẾU VĂN BIA HẬU TRÙNG LẶP KÝ HIỆU ...... 218 PHỤ LỤC 3: CÁC VĂN BẢN MANG NỘI DUNG KÝ HẬU/GỬI GIỖ SƯU TẦM 220 PHỤ LỤC 4: ẢNH THÁC BẢN MINH HỌA ....................................................... 227 PHỤ LỤC 5: PHIÊN DỊCH VÀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ VĂN BIA LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN .................................................................... 229 vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.2.1.1: Số lượng văn bia Hậu theo địa giới hành chính cấp huyện ................42 Bảng 2.2.1.2: Phân bố văn bia Hậu theo di tích ........................................................46 Bảng: 2.2.2.1a: Số lượng văn bia Hậu phân bố văn bia Hậu theo triều đại ..............50 Bảng: 2.2.2.1b Số lượng văn bia Hậu phân bố theo giai đoạn mỹ thuật ..................52 Bảng 2.2.2.2: Phân bố số lượng văn bia Hậu theo niên hiệu ....................................56 Bảng 2.2.2.3: Số lượng văn bia Hậu phân bố theo thập niên ....................................59 Bảng 2.3.1: Số lượng văn bia phân theo danh vị Hậu...............................................70 Bảng 2.3.2.1: Tỷ lệ văn bia Hậu phân theo hình thức...............................................75 Bảng 2.3.2.2: Tỷ lệ văn bia Hậu phân theo chủ đề nội dung ....................................76 Bảng 2.4.2: Số lượng văn bia Hậu có tên bia chứa từ khóa liên quan tới tục thờ cúng Hậu ............................................................................................................................81 Bảng 2.4.3: Số lượng và tỷ lệ văn bia Hậu phân theo nội dung văn bản ..................83 Bảng 3.1.2: Thành phần xã hội của đối tượng cung tiến phân theo nhóm xã hội.....91 Bảng 3.1.3: Giới tính của đối tượng cung tiến ..........................................................97 Bảng 4.1.3 Quy đổi đơn vị diện tích dùng tại nông thôn Bắc bộ thời kỳ trung đại 135 Bảng. 4.1.5: Giá trị ruộng đất qua các thời kỳ thể hiện trên bia Hậu. ....................140 Bảng 4.1.7: Số lượng hoa lợi/thuế thu của ruộng đất thờ Hậu................................144 Bảng 4.2.2a: Giá bạc nén qua từng thời kỳ .............................................................150 Bảng 4.2.2b: Giá 1 đồng bạc Ngân hàng Đông Dương từ năm 1863 đến 1945 .....153 vii
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.2.1.1: Số lượng văn bia Hậu theo địa giới hành chính cấp huyện ............43 Biểu đồ 2.2.1.2: Tỷ lệ phân bố văn bia Hậu theo di tích...........................................47 Biểu đồ 2.2.2.1a: Số lượng văn bia Hậu phân bố theo triều đại ...............................51 Biểu đồ 2.2.2.1b: Tỷ lệ văn bia Hậu phân bố theo giai đoạn mỹ thuật .....................52 Biểu đồ 2.2.2.2: Phân bố số lượng văn bia Hậu theo niên hiệu ................................56 Biểu đồ 2.2.2.3a: Số lượng văn bia Hậu tỉnh Thái Bình theo thập niên ...................59 Biểu đồ 2.2.2.3b: Số lượng văn bia Hậu tỉnh Thái Bình theo thế kỷ ........................60 Biểu đồ 2.2.2.3b: Số lượng văn bia Hậu thế kỷ XVII (713 bia) ...............................61 Biểu đồ 2.2.2.3c: Số lượng văn bia Hậu tỉnh Thái Bình thế kỷ XVII ......................61 Biểu đồ 2.3.1: Số lượng văn bia phân theo danh vị Hậu ..........................................70 Biểu đồ 3.1.1: Tỷ lệ giữa 3 dạng thức đối tượng cung tiến. .....................................87 Biểu đồ 3.1.2: Thành phần xã hội của ngôi vị Hậu phân theo thời kỳ......................92 Biểu đồ 3.1.3: Tương quan giới tính trong các loại hình thờ Hậu ............................97 Biểu đồ 4.1.4a: Thống kê số lượt cung tiến ruộng đất từ thế kỷ XVI đến XX (theo đơn vị sào) ...............................................................................................................136 Biểu đồ 4.1.4b: Số ruộng đất cung tiến cho tục thờ cúng Hậu qua các thời kỳ ......138 Biểu đồ 4.2.3a: Thống kê số lượt cung tiến tiền từ thế kỷ XVI đến XX (theo đơn vị quan sử tiền) ............................................................................................................155 Biểu đồ 4.2.3b: Tài sản cung tiến bằng tiền cho tục thờ cúng Hậu qua các thời kỳ .................................................................................................................................156 Sơ đồ 1.1.4: Mô hình quan hệ cung tiến-báo đáp 4 bên trong tục thờ cúng Hậu .....21 Sơ đồ 2.1: Mẫu dữ liệu 603 văn bia Hậu tỉnh Thái Bình ..........................................41 Sơ đồ 2.3.1: Phân loại văn bia Hậu theo danh vị ......................................................64 viii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DMST Danh mục sưu tầm ĐVTB Đơn vị thác bản EFEO Viện Viễn đông bác cổ Pháp Nxb Nhà xuất bản NCS Nghiên cứu sinh TCHN Tạp chí Hán Nôm TMTKM-EFEO Thư mục văn khắc Hán Nôm Việt Nam TTTBVKHNVN Tổng tập thác bản văn khắc Hán Nôm Việt Nam ĐHKHXH&NV-HN Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Hà Nội VB Văn bia VNCHN Viện Nghiên cứu Hán Nôm VKHN Văn khắc Hán Nôm VNDCCH Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Tp Thành phố Tr Trang ix
- PHẦN MỞ ĐẦU Cung tiến cho tôn giáo (Saving Religion) là một thực hành văn hóa mang tính phổ quát tồn tại ở nhiều quốc gia, nhiều cộng đồng dân tộc trên thế giới. Một trong những lý do quan trọng nhất để người ta thực hành nét văn hóa này đã được nhà Nhân học người Pháp Marcel Mauss chỉ ra rằng: “Vật được tặng tạo ra phần thưởng của nó trong đời này và đời sau. Trong đời này, nó tạo ra một cách tự động cho người biếu tặng cùng một vật như nó. Nó không bị mất đi, mà tự tái tạo; ở đời sau, người ta sẽ tìm lại được cùng một vật nhưng có giá trị tăng thêm” [58, tr.369]. Tức là tài sản cung tiến, trao tặng sẽ không bị mất đi nó chỉ chuyển đổi từ dạng thức tồn tại này sang dạng thức tồn tại khác và người cung tiến sẽ được nhận lại tài sản ở kiếp này hay kiếp khác. Điều này, thể hiện sự mong muốn sở hữu cuộc sống đầy đủ và lâu dài của con người. Lịch sử văn hóa Việt Nam ghi nhận một dạng thức cung tiến có báo đáp mang tính chất tôn giáo đặc trưng, độc đáo chỉ có ở người Việt được gọi là “tục thờ cúng Hậu”. Điều này đã được rất nhiều học giả trong và ngoài nước khẳng định [1, tr.54], [49, tr.377], [122, tr.38]. Tục thờ cúng Hậu có thể được hiểu đơn giản là một dạng “khế ước tôn giáo”. Trong đó, đối tượng được thờ phụng là người có công đức với cộng đồng hoặc bỏ ra một khoản tài sản cung tiến cho một cơ sở tôn giáo, sau đó sẽ được hưởng lại sự thờ tự cho mình hoặc cho người thân sau khi qua đời. Bên cung tiến thường được cộng đồng lập bia đá, dựng ở những không gian kiến trúc công cộng để khắc ghi sự kiện và thông tin về họ truyền lại cho muôn đời sau. Chúng tôi gọi những văn bản khắc Hán Nôm (VKHN) ghi nội dung thờ Hậu này là văn bia Hậu. Văn bản VKHN tại Việt Nam thường được thể hiện trên các hiện vật như: bia đá, chuông, khánh, hoành phi, câu đối, biển gỗ… nằm trong quần thể kiến trúc di tích tôn giáo. Những hiện vật này không chỉ là bộ phận cấu thành nên không gian thiêng tôn giáo, tín ngưỡng mà nó còn mang chức năng lưu trữ, truyền tải thông tin về lịch sử hình thành, phát triển của cơ sở thờ tự đó. Thêm nữa, các nhà nghiên cứu về Văn khắc đều thống nhất quan điểm cho rằng: “Nguồn gốc ban đầu khi ra đời của bia đá là để phục vụ tôn giáo” [61, tr.8]. Do vậy, khi tiến hành nghiên cứu một tín ngưỡng, tôn giáo cụ thể chúng ta không thể không đề cập tới nguồn tư liệu quý giá này. 1
- Kho bảo quản của Viện Nghiên cứu Hán Nôm hiện nay đang lưu trữ hơn 70.000 thác bản VKHN được sưu tầm tại các địa phương trên cả nước. Có 20.979 đơn vị thác bản do Viện Viễn đông bác cổ Pháp (EFEO) sưu tầm vào đầu thế kỷ XX, còn lại khoảng hơn 50.000 thác bản do Viện Nghiên cứu Hán Nôm sưu tầm từ khoảng 30 năm trở lại đây. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số này là văn bia Hậu. Đây là nguồn tư liệu thành văn quan trọng để nghiên cứu tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam nói chung và tục thờ cúng Hậu nói riêng của người Việt trong quá khứ. Hơn thế nữa, tục thờ cúng Hậu và văn bia Hậu là thành tố văn hóa song hành với nhau kể từ khi tục thờ này được hình thành và phát triển. Chúng tôi coi những thực hành nghi thức tôn giáo của nó như: hiến cúng, tế tự, giỗ chạp hay những thực hành văn hóa như: bầu Hậu, lập Hậu, mua Hậu là dạng thức biểu hiện phi vật chất. Còn văn bia Hậu cùng khế ước bầu Hậu, khế ước ruộng đất là dạng biểu hiện vật chất của tục thờ này. Văn bia Hậu tồn tại trong hoạt động tôn giáo-tín ngưỡng này với một chức năng kép. Nó vừa là đối tượng tôn giáo được thờ cúng, vừa là văn bản “tín từ” (Words of trust)1 khắc ghi nội dung thờ Hậu, tài sản cung tiến và điều kiện báo đáp. Người ta dâng cúng lễ vật lên trước bia đá vào các dịp lễ tết hay ngày giỗ chạp của vị Hậu vì tấm bia đó là một thực thể linh thiêng (sacred facts) đại diện cho thế lực tôn giáo được phản ánh trong nội dung của văn bia tiếp nhận sự báo đáp. Do đó, khi xác định đối tượng nghiên cứu chính là văn bia Hậu, không thể không đề cập đến các sinh hoạt văn hóa xoay quanh nó. Hơn thế nữa, nội dung của văn bia Hậu còn phản ánh rất nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị… của đời sống làng xã Việt Nam trong lịch sử. Nhận thức được giá trị to lớn của tư liệu văn bia Hậu đối với việc nghiên cứu về Việt Nam trong quá khứ, NCS đã lựa chọn nhóm tư liệu này làm đối tượng nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Hán Nôm. 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1 Văn khắc Hán Nôm (VKHN) là những văn bản ghi chép bằng chữ Hán, chữ Nôm (văn tự hệ hình khối vuông-方形文字) được minh, khắc, trạm, khảm, cẩn trên các chất liệu cứng và có tính bền vững như đá, kim loại, gỗ, đất nung... Ở Việt Nam, VKHN phổ biến nhất thường được tìm thấy trong các di tích văn hóa tôn 1 Từ dùng của tác giả Trịnh Khắc Mạnh [65, tr.21] 2
- giáo-tín ngưỡng là dạng văn khắc trên bia đá, chuông, khánh, biển ngạch, mộc bản (ván khắc in) hoành phi, câu đối, cuốn thư… Trong đó, đặc biệt nhất phải kể tới VKHN trên bia đá hay thường được gọi là văn bản bi ký hay văn bia “là các văn tự khắc trên đá tạo ra một văn bản có thông tin. Khái niệm văn bản bi ký được hiểu là: sự biểu đạt bằng văn tự thể hiện ý đồ của người sáng ta ra văn bản trên một bề mặt vật liệu là đá” [59, tr.14]. Chính vì tính bền vững, trường tồn với thời gian nên văn bia được chọn lựa để thể hiện những văn bản quan trọng, mang tính chất ghi nhớ, kỷ niệm trong lịch sử văn hóa Việt Nam. Các học giả Việt Nam căn cứ vào nội dung để phân loại văn bia thành 10 loại như sau: “1. Văn bia biểu dương người tốt, việc tốt; 2. Văn bia ghi chép sắc lệnh của triều đình; 3. Văn bia ghi chép gia phả, thế phả; 4. Văn bia ghi chép hành trạng của nhân vật, công tích; 5. Văn bia sinh hoạt làng xã; 6. Văn bia ghi lịch sử danh lam, cổ tích; 7. Văn bia ghi thần phả; 8. Văn bia thơ văn; 9. Bia xây dựng, trùng tu và 10. Các loại khác” [128, tr.200]. Trong đó, văn bia có nội dung liên quan tới phong tục thờ cúng Hậu được xếp vào loại 1 và loại 5. Theo ước tính của Trần Thị Thu Hường năm 2012, thì “chiếm gần một nửa trong số hơn 6 vạn thác bản VKHN được lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm có nội dung phản ánh tục bầu Hậu” [42, tr.14]. Ở đây, chúng tôi chưa bàn tới sự ước đoán của Trần Thị Thu Hường có độ tin cậy bao nhiêu, nhưng rõ ràng trên thực tế thì số lượng VKHN có nội dung liên quan tới tục thờ cúng Hậu tồn tại ở các di tích văn hóa-tín ngưỡng Việt Nam chiếm tỷ trọng rất cao. Đây là nguồn tư liệu dồi dào, phong phú để nghiên cứu về lịch sử văn hóa Việt Nam nói chung và tục thờ cúng Hậu nói riêng. Do đó, đã có rất nhiều báo cáo khoa học, các nghiên cứu sử dụng tư liệu văn bia Hậu được công bố trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu được công bố trước đây có hạn chế là chỉ đề cập tới một khía cạnh của vấn đề thờ Hậu hoặc khái quát trên một phạm vi địa lý tương đối hạn hẹp khiến “tập dữ liệu mẫu nghiên cứu” không đủ đại diện để chỉ ra một đặc điểm cố hữu của văn bia Hậu. Do vậy, cần có một nghiên cứu chuyên biệt, tổng thể về văn bia Hậu tại một địa phương cụ thể để làm cơ sở so sánh, đối chiếu với những địa phương khác và kiểm chứng lại kết quả nghiên cứu của các học giả tiền bối. Với lý do đó, tôi lựa chọn nhóm tư liệu VKHN liên quan tới tục thờ cúng Hậu được sưu tầm trên địa bàn tỉnh Thái Bình để làm đối tượng nghiên cứu chính cho luận án của mình. 3
- 1.2 Tỉnh Thái Bình là một tỉnh có lịch sử văn hiến lâu đời với rất nhiều nhà khoa bảng Nho giáo, nhà sư phạm và các học giả tài danh. Tư liệu văn bia của tỉnh nói chung đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung, dồi dào về số lượng. Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu nào mang tính toàn diện về tư liệu văn bia của tỉnh. Thêm nữa, tỉnh Thái Bình được các học giả như Philippe Papin, Nguyễn Văn Nguyên đánh giá là địa phương đầu tiên xuất hiện văn bia mang nội dung bầu Hậu [78, tr.203-103] [137, tr.282]. Nhận thấy giá trị tiềm tàng về mặt tư liệu của văn bia Thái Bình chưa được khai phá, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Nghiên cứu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Hán Nôm. Hy vọng kết quả của luận án sẽ khơi gợi cho những nghiên cứu nối tiếp về sau tiếp tục đào sâu nhóm tư liệu văn bia của tỉnh Thái Bình ở những khía cạnh, vấn đề khác. 1.3 Tục thờ cúng Hậu là một tín ngưỡng độc đáo của người Việt phổ biến ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Tục thờ này vừa thể hiện tình đoàn kết tương thân tương ái, tương trợ cộng đồng vừa thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn tốt đẹp của người Việt. Nhưng các tài liệu thư tịch ghi chép về thờ Hậu trong lịch sử vô cùng hạn chế để khiến chúng ta chưa có một cái nhìn toàn diện về vấn đề này. Đây là một khoảng trống trong tư liệu nghiên cứu cần được bù đắp. Chúng tôi nhận thấy tục thờ cúng Hậu lại đồng hành cùng với việc tạo dựng bia đá thờ Hậu. Những nội dung quan trọng của tục thờ cúng Hậu đều được thể hiện trên văn bia để lưu truyền lâu dài về sau. Do đó, văn bia là nguồn tư liệu bền vững và tin cậy để bổ khuyết cho tất cả những nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, khi đặt ra vấn đề nghiên cứu về tục thờ cúng Hậu và cao hơn cả là vấn đề nghiên cứu tôn giáo-tín ngưỡng Việt Nam thì không thể không khai thác, sử dụng tư liệu văn bia. 1.4 Từ năm 2019 “Dự án Châu âu về nghiên cứu lịch sử và số hóa tư liệu văn bia Việt Nam – Vietnamica” do nhà Việt Nam học người Pháp Philippe Papin chủ trì chính thức đi vào thực hiện. Đây là một dự án tổng thể nghiên cứu lịch sử cung tiến Việt Nam từ tư liệu văn khắc (tập trung vào bia Hậu). Dự án này đã tài trợ, phát triển các nghiên cứu về văn bia Việt Nam tại rất nhiều địa phương trong cả nước trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Một trong những mục tiêu lớn lao mà dự án đề ra là tạo một mạng lưới liên kết các nghiên cứu về văn bia Việt Nam ở trong nước cũng như trên trường quốc tế. Xây dựng cơ sở dữ liệu để nghiên cứu 4
- Việt Nam trong quá khứ qua tư liệu văn khắc Hán Nôm. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện là điều cần thiết để có thể bắt kịp những cuộc thảo luận về các vấn đề nghiên cứu liên quan đang diễn ra trong học giới. 1.5 Phong tục thờ cúng Hậu hay các dạng thức biến đổi khác của nó như truy tiến vong linh, gửi giỗ, gửi tro cốt, gửi chân nhang... vẫn đang được thực hành phổ biến trong xã hội Việt Nam hiện đại. Những tập tục này là một biểu hiện khác của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Nó mang lại giá trị cốt lõi là duy trì đạo lý “uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của người Việt. Nhưng cũng đồng thời mang tới một số vấn đề bất cập đối với quản lý nhà nước về tôn giáo-tín ngưỡng. Sự kiện “Thất lạc tro cốt ở chùa Kỳ Quang 2 năm 2020” gần đây2 đã làm dấy lên dư luận xã hội về vấn đề “nên hay không nên công đức để ký gửi vong linh người thân vào chùa”. Điều này khiến chúng ta phải đánh giá lại những tác động văn hóa-xã hội của những tục thờ này mang lại. Vì vậy, nghiên cứu các văn bản văn bia Hậu trong lịch sử sẽ giúp chúng ta dự đoán được sự phát triển của tín ngưỡng này trong tương lai. Từ đó, xác định được phương thức ứng xử với nó cho phù hợp truyền thống văn hóa Việt Nam. 1.6 Bản thân Nghiên cứu sinh (NCS) là người có mối quan tâm rất lớn đến vấn đề “thực hành tôn giáo-tín ngưỡng truyền thống của người Việt Nam trong bối cảnh văn hóa đương đại”. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận án đã được chúng tôi suy nghĩ, trăn trở từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường đại học. Việc thực hiện luận án này là cơ hội để chúng tôi biến những điều mà mình đã và đang suy tư trở thành kết quả nghiên cứu được thẩm định kỹ lưỡng về mặt khoa học, đóng góp một chút công sức nhỏ vào nghiên cứu khoa học xã hội Việt Nam nói chung và nghiên cứu văn bia Hậu cũng như tục thờ cúng Hậu nói riêng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án đặt ra là nghiên cứu nhóm tư liệu văn bia Hậu của tỉnh Thái Bình trên cả 2 phương diện hình thức và nội dung để làm nổi bật những đặc điểm đặc sắc của nhóm tư liệu này. Thông qua nội dung của văn bia Hậu 2 Sự kiện chùa Kỳ Quang 2 quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh sửa chữa, trùng tu vào tháng 5 năm 2020 làm thất lạc tro cốt của người quá cố được thân nhân ký gửi vào chùa đã gây xôn xao dư luận trong nhiều năm trở lại đây [148]. 5
- phản ánh, luận án đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, sinh hoạt tôn giáo-tín ngưỡng… của cộng đồng dân cư tại địa phương. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với những mục tiêu nghiên cứu đã được xác định như vậy, chúng tôi đã đặt những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, thống kê được số liệu văn bia của toàn tỉnh Thái Bình đã được sưu tầm từ đó xác định được số liệu văn bia Hậu của tỉnh. Kết hợp với công tác điền dã, sưu tầm tạo ra một tập hợp mẫu dữ liệu văn bia Hậu của địa phương. Chỉnh lý về tư liệu, quy đổi địa danh, niên đại, kiểm chứng lại tư liệu trên thực tế di tích làm cho tập mẫu dữ liệu này có chất lượng về mặt khoa học. Từ đó mới có thể đưa ra những kết quả, nhận xét khả tín và có chất lượng. Thứ hai, giải đọc, biên mục và phiên dịch các văn bản văn bia Hậu trong mẫu dữ liệu đã được xác định nêu trên để tìm kiếm thông tin (định tính) và thống kê các giá trị (định lượng). Tổng hợp thông tin dưới dạng bảng, biểu để tư liệu, số liệu tự phản ánh những vấn đề mà nó chứa đựng. Thứ ba, quy đổi thông tin số liệu về những đơn vị đồng nhất để tạo tiền đề so sánh giữa các địa phương trong nội bộ tỉnh Thái Bình và giữa tỉnh Thái Bình với các địa phương khác đang được nghiên cứu trong cả nước. Điều này sẽ đem lại kết quả là “làm nổi bật những đặc điểm đặc sắc của nhóm tư liệu này. 3. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1 Cơ sở lý thuyết Lý thuyết Văn Hiến học: Ngành Văn Hiến học là một ngành khoa học đặc thù của giới khoa học Đông Á. “Văn hiến học là khoa học nghiên cứu về mọi phương diện lý thuyết về các quy luật, các quá trình lịch sử hình thành tư liệu văn hiến, các phương pháp chỉnh lý và sử dụng các nguồn tư liệu văn hiến trong lịch sử” [24, tr.4]. Hiểu một cách đơn giản ngành khoa học này lấy việc nghiên cứu quy luật phát triển của tư liệu văn hiến làm đối tượng nghiên cứu chính của mình. Trong đó chú trọng đến các vấn đề phân loại loại hình văn hiến, công năng sử dụng, nguồn gốc định hình tư liệu… Nếu coi tư liệu VKHN là đối tượng nghiên cứu của phân ngành Văn khắc học nằm trong khối ngành Văn Hiến học Hán Nôm thì chúng ta phải nghiên cứu, phân tích tất cả các đặc điểm văn hiến nêu trên để rút ra được các 6
- đặc điểm chung nhất của VKHN trong từng thời kỳ lịch sử, từng khu vực nghiên cứu cụ thể. Lý thuyết địa-văn hóa, tôn giáo (Theory of Geo-culture and Religion) là một lý thuyết được sinh ra từ Thuyết địa lý nhân văn (Theory of Human Geography). Lý thuyết này sẽ sử dụng các dữ liệu về địa lý để giải thích các thành tố văn hóa, thực hành tôn giáo tín ngưỡng hay phong tục tập quán tại địa phương chủ thể của những thực hành văn hóa đó. Tục bầu Hậu và bia Hậu là sản phẩm đặc trưng của Việt Nam, mà không có nơi nào khác trên thế giới có. Mặc dù tại Trung Quốc nơi mà “văn hóa bia đá” phát triển mạnh, nơi khởi nguồn của “văn minh chữ Hán” truyền bá tới Việt Nam cũng không thấy xuất hiện loại hình văn bia này. Áp dụng lý thuyết địa-văn hóa, tôn giáo vào việc giải thích sự xuất hiện và tồn tại của văn bia Hậu trong bối cảnh văn hóa Việt Nam. Thêm nữa, lý thuyết này còn giúp giải thích những đặc tính của văn bia Hậu tại một địa phương cụ thể là tỉnh Thái Bình và so sánh nó với những tỉnh/thành khác trong cả nước. Lý thuyết Tôn giáo học (Religion studies): Tôn giáo học là một ngành khoa học độc lập, lấy các tôn giáo-tín ngưỡng đã và đang tồn tại trên thế giới là đối tượng nghiên cứu. Tôn giáo học đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh như: lịch sử hình thành, giáo lý, giáo luật, thần học, đức tin và chính sách của các quốc gia trên thế giới đối với vấn đề tôn giáo. Trong luận án này chúng tôi áp dụng hai cách tiếp cận lý thuyết của ngành Tôn giáo học là “cách tiếp cận thực thể tôn giáo” và “cách tiếp cận không gian thiêng”. Cách tiếp cận thực thể tôn giáo (fait religieux) giải thích: “Tôn giáo tồn tại một cách khách quan, có tính chỉnh thể và có mối quan hệ tương tác với các bộ phận khác của xã hội với tư cách là một tiểu hệ thống, có những đặc tính cơ bản để phân biệt nó với các tiểu hệ thống khác” [110, tr.10]. Với cách tiếp cận này chúng tôi coi tục thờ cúng Hậu là một tôn giáo với nghĩa rộng nhất của khái niệm tôn giáo. Tức là nó bao hàm một hệ thống niềm tin và thực hành hướng tới một đối tượng siêu nhiên, linh thiêng cụ thể. Cách tiếp cận không gian thiêng (Sacred Space): Một không gian thiêng phải có một trong những đặc tính là: “1. Nơi chứa đựng vật thiêng, biểu tượng thiêng; 2. Do con người tạo ra, gán cho tính thiêng đồng thời tìm kiếm cho nó sự hợp pháp hóa; 3. Là nơi trung gian để con người giao tiếp với cái thiêng qua nghi lễ; 4. Bảo lưu và trao truyền các tri thức, ký 7
- ức và bản sắc tập thể; 5. Các không gian thiêng không biệt lập mà tồn tại trong mối quan hệ với các không gian khác (không gian thiêng khác hoặc không gian thế tục)” [18, tr.15]. Với cách tiếp cận này chúng tôi nhận thấy hiện vật văn bia Hậu là một thực thể thiêng liêng được đặt/để trong không gian di tích tôn giáo. Nó vừa là một dấu mốc khắc ghi giao ước giữa đối tượng được nhận ngôi vị Hậu và bên tiếp nhận sử dụng công đức, vừa là thực thể đại diện cho ngôi vị Hậu hưởng thụ sự báo đáp. Sự tồn tại bền vững của văn bia Hậu là để nhắc nhở cộng đồng luôn nhớ tới công đức của người được thờ Hậu mà tổ chức cúng giỗ lâu dài về sau. 3.2 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi sẽ áp dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu như sau: Phƣơng pháp văn bản học: Đây là một phương pháp đặc thù và mang tính liên ngành/đa ngành của ngành Văn hiến học Hán Nôm. Sử dụng chứng cứ nội tại và ngoại tại của văn bản, dưới góc nhìn của các ngành nghiên cứu khác như: Địa danh học, Văn tự học, Kỵ húy học, Hiệu khám học… để xác định tính chân ngụy của thác bản, giám định niên đại thác bản và đánh giá mức độ khả tín của văn bản văn khắc. Phƣơng pháp bi ký học: Là phương pháp nghiên cứu đặc trưng của ngành Bi ký học hay còn gọi là Thạch học, Kim thạch học (金石学) (tiếng Trung), Epigraphy (tiếng Anh), Épigraphie (tiếng Pháp)… Phương pháp này giúp xác định các yếu tố liên quan đến văn bản văn bia như: niên đại, tác giả văn bản, thời điểm tạo tác, tính chân ngụy của văn bản, giá trị văn bản… Phƣơng pháp mục lục học: Là một phương pháp nghiên cứu của ngành văn hiến học cổ điển và được áp dụng rộng rãi trong ngành khoa học lưu trữ hiện đại. Mục lục học (Bibliography) bao gồm các thao tác như: biên mục, sắp xếp, phân loại văn bản, xác định thiện bản... Chúng ta biết rằng thác bản VKHN được lưu trữ tại VNCHN trải qua nhiều lần sưu tầm, in rập nên có thể thác bản văn khắc sẽ có sự trùng lặp. Áp dụng phương pháp mục lục học để đối chiếu các bộ Thư mục thác bản văn khắc với nhau, loại bỏ những văn bản trùng lặp và tìm ra thiện bản. Thêm nữa, phương pháp này còn giúp phân loại, biên mục nội dung cho tổng số văn bia cần phải khai thác, sử dụng phục vụ đề tài nghiên cứu. 8
- Ngoài ra chúng tôi còn áp dụng các thêm phương pháp của một số ngành nghiên cứu khoa học xã hội khác như: Phƣơng pháp định tính và định lƣợng: Đây là nhóm các phương pháp được nhiều ngành nghiên cứu Khoa học Xã hội sử dụng. Trong khoa học để hiểu được đặc tính của một sự vật, hiện tượng chúng ta cần lượng hóa và đặc tính hóa đối tượng nghiên cứu trên cơ sở tập hợp mẫu nghiên cứu đã được lựa chọn. Trong nghiên cứu này các phương pháp định tính và định lượng sẽ giúp chúng ta thống kê thư mục, tính toán niên đại, tính toán số tài sản cung tiến, thể hiện sự phân bố của bia Hậu theo không gian từ đó chỉ ra các đặc tính của bia Hậu tại địa bàn nghiên cứu. Phƣơng pháp điền dã Nhân học: Đây là phương pháp đặc thù của ngành nghiên cứu Nhân học. Phương pháp này giúp chúng tôi sưu tầm thêm những văn bia mới phát lộ chưa có trong lưu trữ của VNCHN. Kiểm chứng lại vị trí của văn bia trong không gian tồn tại thực tế. Thông qua các phương pháp khác của ngành Nhân học như quan sát – tham dự, phỏng vấn sâu, phỏng vấn bán cấu trúc… sẽ thu thập thêm dữ liệu thông tin về tục thờ cúng Hậu và các sinh hoạt tín ngưỡng quanh nó để minh họa cho đề tài nghiên cứu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tất cả các văn bia có nội dung liên quan đến tục thờ cúng Hậu xuất hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện nay. Thác bản VKHN trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã được Viện Viễn Đông bác cổ Pháp (EFEO) sưu tầm, in rập vào đầu thế kỷ 20 là 331 văn bia3. Từ năm 1992 đến năm 2008, Viện Nghiên cứu Hán Nôm đã sưu tầm ở hơn 80% số xã phường trên địa bàn tỉnh Thái Bình và thu được 1327 văn bia.. Ngoài ra, chúng tôi còn sưu tầm trên thực tế địa bàn nghiên cứu thêm 06 văn bia Hậu chưa được cả EFEO và VNCHN sưu tầm. Đây là đối tượng nghiên cứu của chúng tôi và sẽ được đề cập đến trong luận án này. Cũng còn nhiều địa phương trong tỉnh chưa được sưu tầm tư liệu Hán Nôm (chiếm khoảng gần 20%), tuy nhiên với số lượng văn bia kể trên thì tập hợp mẫu dữ liệu 3 Trong một buổi sinh hoạt khoa học PGS.TS Trịnh Khắc Mạnh cho rằng văn bia của tỉnh Thái Bình do EFEO sưu tầm là 330 đơn vị. Tuy nhiên, chúng tôi thống kê được là 331 đơn vị. Nhật ký điền dã Bùi Quốc Linh năm 2022. 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại Viện nghiên cứu Hán Nôm
257 p | 109 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Văn hóa tư tưởng Phật giáo qua tư liệu văn bia Lý - Trần
45 p | 82 | 17
-
Luận án tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản tác phẩm Chu nguyên tạp vịnh thảo của Lý Văn Phức
275 p | 127 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày tại Viện nghiên cứu Hán Nôm
249 p | 50 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bia Phật giáo thế kỷ XVII - XVIII tỉnh Bắc Ninh
303 p | 40 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu các bộ thi tuyển Hán văn Việt Nam thế kỷ XV
247 p | 51 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu phương pháp viết sử của sử gia Việt Nam qua Bộ quốc sử thời Lê Đại Việt sử ký toàn thư
164 p | 33 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu so sánh Sưu thần ký (Trung Quốc) với một số truyện chí quái Việt Nam từ góc độ đặc trưng thể loại và ngôn ngữ Hán văn
29 p | 106 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Tuồng “Trung hiếu thần tiên” của Hoàng Cao Khải
291 p | 48 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX
346 p | 42 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản tục lệ Hán Nôm làng xã huyện Từ Liêm trước năm 1945
313 p | 24 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu kinh giáng bút của Thiện đàn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
26 p | 77 | 7
-
Luận án tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản tác phẩm diễn Nôm Nhị độ mai
352 p | 52 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương
246 p | 15 | 4
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản tác phẩm Chu nguyên tạp vịnh thảo của Lý Văn Phức
27 p | 31 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương
27 p | 9 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bia Hậu tỉnh Thái Bình
27 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn