intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:246

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu văn bản học nhóm văn bản Bảo đỉnh hành trì, tiến hành xác lập thế hệ bản sao và xác định bản tin cậy (thiện bản). Từ đó, nghiên cứu giá trị tác phẩm Bảo đỉnh hành trì về nội dung và nghệ thuật, nhằm giới thiệu tác phẩm Phật giáo do Đệ tam tổ Huyền Quang định bản trong đời sống văn hóa Phật giáo thời Trần gắn liền với Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử trong đời sống văn hoá hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Hán Nôm: Nghiên cứu văn bản Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN DANH LONG (PHÁP DANH THÍCH VÂN PHONG) NGHIÊN CỨU VĂN BẢN “BẢO ĐỈNH HÀNH TRÌ BÍ CHỈ TOÀN CHƯƠNG” Ngành: Hán Nôm Mã số: 9.22.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Tá Nhí 2. PGS. TS. Vương Thị Hường HÀ NỘI – 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tá Nhí và PGS.TS. Vương Thị Hường. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NGUYỄN DANH LONG (Thích Vân Phong)
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, NCS xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Khoa học xã hội (Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam) nơi NCS được học tập. Xin được cảm ơn các giảng viên của Học viện đã dành nhiều tâm huyết trực tiếp giảng dạy, truyền tải những kiến thức chuyên môn, giúp NCS nâng cao trình độ sau khóa đào tạo. Đặc biệt, NCS. muốn bày tỏ lòng biết ơn tới tới Nghiệp sư Hòa thượng, TS. Thích Thanh Quyết, PGS. TS. Nguyễn Tá Nhí và PGS. TS. Vương Thị Hường - những người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ, dìu dắt NCS với những kiến thức khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã tạo điều kiện giúp đỡ NCS. nghiên cứu, tiếp cận tài liệu, thu thập số liệu để hoàn thành luận án. NCS. cũng xin được cảm ơn sự quan tâm, khuyến khích, động viên của gia đình, người thân trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. NCS. rất mong nhận được sự đóng góp nhận xét và chỉ bảo của quý thầy cô, các nhà nghiên cứu để tiến bộ hơn nữa trong học tập. Nghiên cứu sinh Nguyễn Danh Long (Thích Vân Phong)
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................................7 1.1. Lược khảo các công trình nghiên cứu về Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ..9 1.1.1. Tư liệu Hán Nôm về Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ................................. 9 1.1.2. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử qua một số công trình biên dịch .........................17 1.1.3. Các công trình, bài viết nghiên cứu về Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ......20 1.1.4. Một số công trình sưu tầm, nghiên cứu, biên dịch về khoa cúng .................... 25 1.2. Công trình nghiên cứu về văn bản tác phẩm Bảo đỉnh hành trì ....................30 1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án ................................................... 36 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 36 Chương 2. KHẢO SÁT, MÔ TẢ VĂN BẢN BẢO ĐỈNH HÀNH TRÌ .... 38 2.1. Mô tả văn bản Bảo đỉnh hành trì ......................................................... 38 2.1.1. Văn bản lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm .................................. 38 2.1.2. Văn bản lưu trữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ................................ 53 2.2. Một số nhận xét về vấn đề văn bản ................................................... 60 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 69 Chương 3. QUÁ TRÌNH TRUYỀN BẢN VÀ NỘI DUNG, TÁC GIẢ TÁC PHẨM BẢO ĐỈNH HÀNH TRÌ ................................................................... 71 3.1. Phân loại văn bản Bảo đỉnh hành trì ................................................... 71 3.1.1. Loại hình văn bản .......................................................................................71 3.1.2. Vấn đề hệ bản .......................................................................................72 3.2. Quá trình truyền bản, tên gọi tác phẩm, chọn bản nghiên cứu và biên dịch công bố ...........................................................................................................75 3.2.1. Phân tích quá trình truyền bản ............................................................ 75 3.2.2. Tên gọi, nội dung tác phẩm ............................................................................. 81 3.2.3. Chọn bản nghiên cứu và biên dịch công bố .................................................. 88 3.3. Vấn đề tác giả tác phẩm Bảo đỉnh hành trì .......................................... 89 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 94
  5. Chương 4. ẢNH HƯỞNG CỦA TÁC PHẨM BẢO ĐỈNH HÀNH TRÌ TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI ................................................. 97 4.1. Bảo đỉnh hành trì và Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử thời Trần............ 97 4.1.1. ‘Bảo đỉnh hành trì’ và Phật giáo thời Trần ......................................... 98 4.1.2. ‘Bảo đỉnh hành trì’ và tư tưởng của Trúc Lâm tam tổ ...................... 101 4.1.3. ‘Bảo đỉnh hành trì’ với tư tưởng tam giáo (Nho - Phật - Đạo) .............. 104 4.2. Bảo đỉnh hành trì và nghi thức thờ cúng........................................... 108 4.2.1. Tín ngưỡng dân gian .......................................................................... 109 4.2.2. Tín ngưỡng thờ tam phủ, tứ phủ ........................................................ 110 4.3. Bảo đỉnh hành trì trong đời sống văn hóa Phật giáo ...................................... 110 4.3.1. ‘Bảo đỉnh hành trì’ và sự hoà hợp với tín ngưỡng bản địa ............... 112 4.3.2. ‘Bảo đỉnh hành trì’ và sự lan tỏa trong văn hóa Phật giáo ............... 117 4.4. Bảo đỉnh hành trì trong đời sống văn hóa xã hội ............................. 124 4.4.1. ‘Bảo đỉnh hành trì’ và tư tưởng nhập thế vì dân ............................... 124 4.4.2. ‘Bảo đỉnh hành trì’ và sự đóng góp tốt đời đẹp đạo ......................... 128 Tiểu kết chương 4 ....................................................................................... 135 KẾT LUẬN ................................................................................................. 136 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................................................139 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 140 PHỤ LỤC.....................................................................................................151
  6. MỤC LỤC PHỤ LỤC TT Nội dung Trang 1 Phụ lục 1: Phiên dịch mục Thỉnh Phật nghi 151 2 Phụ lục 2: Phiên âm văn bản Bảo đỉnh hành trì bí 160 chỉ toàn chương 3 Phụ lục 3: Nguyên bản chữ Hán văn bản Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương, kí hiệu VHv.1096 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Khoa học xã hội KHXH Nhà xuất bản NXB. Quyển Q., q. Ứng phó dư biên Ứng phó Tạp tiếu chư khoa Tạp tiếu Trang tr. Thích thị Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương/ Bảo đỉnh hành trì, Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương Bảo đỉnh
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tác phẩm Thích thị Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương 釋氏寶鼎行持 秘旨全章 còn gọi là Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương 寶鼎行持秘旨全章 (gọi tắt là Bảo đỉnh hành trì 寶鼎行持), tác phẩm do Đệ Trúc Lâm tam tổ Huyền Quang 玄光 tên thật là Lý Đạo Tái 李道載 (1254 - 1334) định bản (thu thập, sửa chữa và biên tập). Tác phẩm sử dụng chữ Hán và có xen chữ Nôm, ghi chép các nghi lễ trong đạo Phật, các bài văn hướng dẫn cách thức thực hành nghi thức hành lễ trong trai đàn, như: trà thang, đề ngạch sớ, đề Kim đồng Ngọc nữ, lễ phát hỏa trong phát tấu, giải oan, phá ngục, v.v... Bảo đỉnh hành trì được lưu hành rộng rãi trong các chùa Phật ở Việt Nam, thư viện địa phương, thư viện trung ương và đặc biệt phổ biến trong tư gia các thầy cúng. Tác phẩm từ trước đến nay vẫn được coi là bí chỉ của Thiền phái Trúc Lâm và tác phẩm này cũng được coi là tác phẩm hướng dẫn thực hành nghi lễ tôn giáo tiêu biểu cho biểu hiện nhập thế của Phật giáo Trúc Lâm. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử phát triển trong thời kỳ quốc gia Đại Việt độc lập tự chủ và có ảnh hưởng lớn tới đời sống văn hóa xã hội đương thời và cả đời sau. Thậm chí cho đến thế kỷ thứ XXI này, nhiều ngôi Thiền viện Trúc Lâm đã vượt qua địa giới nơi xuất phát của nó ở tỉnh Quảng Ninh mà mở rộng khắp nơi, trải dài trong cả nước từ cùng đồng bằng như Vĩnh Yên, Thanh Hóa… tới các tỉnh miền núi như Cao Bằng, Lào Cai… cho tới tận các đảo ở khơi xa như huyện đảo Cô Tô (Thiền viện Trúc Lâm Cô Tô), huyện đảo Phú Quốc (Thiền viện Hộ Quốc)... Thậm chí tầm ảnh hưởng của Thiền phái Trúc Lâm đã vượt ra khỏi biên giới Việt Nam sang đến Paris (Pháp); Thiền viện Vô Ưu do Hòa Thượng Thích Thanh Từ sáng lập và ni sư Thích nữ Đồng Kính trụ 1
  8. trì tại California (Mỹ)... Điều đó quả thật đã thu hút sự quan tâm của các Phật tử cả trong và ngoài nước. Là một tu sĩ Phật giáo, ngay từ khi mới xuất gia tu đạo, tôi vô cùng hâm mộ công hạnh của các vị hoàng đế nhà Trần. Điều khiến tôi từng phải trăn trở suy nghĩ tại sao các vị hoàng đế triều Trần lại sẵn sàng từ bỏ ngai vàng cao quý để đến với cảnh chùa hoang vắng tĩnh mịch? Phải chăng do sự tốt đẹp của tư tưởng Phật giáo hay cảnh giới khác của các vị hoàng đế nhà Trần trong thời đại bình yên mới? Và trách nhiệm vì dân vì nước của các vị Hoàng đế ấy có liên quan gì tới trách nhiệm xây dựng một Thiền phái của riêng người Việt?... Sự uyên áo mầu nhiệm của Thiền phái đã đồng hành cùng với lòng tin của Phật tử suốt chặng đường lịch sử đó như thế nào?... Chính vì những trăn trở, suy nghĩ ấy mà trong quá trình tu tập của mình, tôi vẫn luôn luôn tìm hiểu, nghiên cứu để lý giải những vấn đề đó. Và đến khi được tiếp xúc với tác phẩm Bảo đỉnh hành trì, tôi đã ngộ ra nhiều điều, trong đó có việc: Xây dựng “tốt đời đẹp đạo” chính là lý tưởng chân tu đồng thời cũng là lý tưởng cao đẹp mà các vị thiền sư nhà Trần trong đó có các vị Phật Hoàng hướng tới. Hơn nữa, từ khi được Sư phụ là Thượng tọa Thích Thanh Quyết giao trách nhiệm trông coi đèn hương thờ Phật tại chùa Đồng ở khu thắng tích Yên Tử, tôi càng thấm thía và dần nhận chân được điều tốt đẹp mà Phật Hoàng Trần Nhân Tông xây dựng, xiển dương. Những đặc trưng văn hóa tín ngưỡng của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử từ việc thờ cúng Tam tổ ở Tổ đường cho đến các nghi thức cúng lễ trong những ngày lễ trọng đều được thu nạp trong Bảo đỉnh hành trì. Và nội dung của Bảo đỉnh hành trì được ứng dụng rất phổ biến trong đời sống sinh hoạt tôn giáo, song về mặt văn bản tác phẩm này đến nay vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Với những lý do như đã trình bày, tôi thấy cần thiết phải có nghiên cứu sâu hơn, kỹ hơn về văn bản tác phẩm này. Vì thế tôi đã lựa chọn “Nghiên cứu văn bản Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Hán Nôm của mình. 2
  9. 2. Mục tiêu khoa học Luận án nghiên cứu văn bản học nhóm văn bản Bảo đỉnh hành trì, tiến hành xác lập thế hệ bản sao và xác định bản tin cậy (thiện bản). Từ đó, nghiên cứu giá trị tác phẩm Bảo đỉnh hành trì về nội dung và nghệ thuật, nhằm giới thiệu tác phẩm Phật giáo do Đệ tam tổ Huyền Quang định bản trong đời sống văn hóa Phật giáo thời Trần gắn liền với Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử trong đời sống văn hoá hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu nhóm văn bản Bảo đỉnh hành trì hiện lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm (06 bản) và Thư viện Quốc gia Việt Nam (03 bản). Tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, gồm các bản có kí hiệu: - VHv.1096: 95 tờ, 22 x 15 cm. (Bản in). - VHv.1097: 88 tờ, 27 x 15 cm. (Bản in). - AH.a1/4: 127 tờ, 29 x 16.5 cm (Bản viết tay). - A.2838: 92 tờ, 27 x 15 cm. (Bản in). - AC.225: 93 tờ, 27 x 15 cm. (Bản in). - A.2760: 57 tờ, 27 x 15 cm. (Bản viết tay). Tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, gồm các bản có kí hiệu: - R.311: 95 tờ, 22 x 15 cm. (Bản in). - R.332: 95 tờ, 22 x 15 cm. (Bản in). - R.3199: 93 tờ, 22 x 15 cm. (Bản in). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Văn bản tác phẩm Bảo đỉnh hành trì bí được lưu trữ ở Viện Nghiên cứu Hán Nôm và Thư viện Quốc gia Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án đi sâu nghiên cứu văn bản tác phẩm Bảo đỉnh hành trì ở các vấn đề như: văn bản, tác giả, nội dung và hình thức văn 3
  10. bản; vấn đề ảnh hưởng của tác phẩm trong đời sống văn hóa Phật giáo nói riêng và văn hóa xã hội nói chung. Ngoài ra, khi cần có sự đối chiếu, so sánh, tìm luận cứ chứng minh cho các luận điểm đã đưa ra, chúng tôi sẽ có thể mở rộng nghiên cứu tới các văn bản Hán Nôm khác viết về Thiền phái Trúc Lâm, về Phật giáo nói chung và Phật giáo Việt Nam nói riêng. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc sưu tầm, bảo tồn, nghiên cứu khai thác và phát huy văn hóa truyền thống, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Những tri thức về Ngữ văn Hán Nôm, Phật học, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng được vận dụng lý thuyết nghiên cứu khoa học trong từng chương của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, luận án đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp nghiên cứu văn bản học Hán Nôm: Nhằm xác định rõ về tác giả, niên đại biên soạn và quá trình truyền bá văn bản. Trong qua trình nghiên cứu văn bản đã kế thừa các kinh nghiệm nghiên cứu văn bản học của những người đi trước, như kinh nghiệm chọn thiện bản, các phương pháp xác định tác giả, niên đại của tác phẩm,... - Phương pháp nghiên cứu Mộc bản học: Đặc điểm định hình văn bản, bản khắc in, sửa chữa thay thế ván và những chỗ tàn khuyết… để tìm ra những đặc điểm mang dấu ấn riêng của thư tịch in. - Phương pháp nghiên cứu Phật học, văn hóa học: Những vấn đề về Phật giáo truyền thừa và ảnh hưởng của Phật giáo, của tín ngưỡng tới đời sống xã hội. 4
  11. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Nhằm đối chiếu vấn đề trên nhiều bình diện có mối liên quan tới nhau như lịch sử Phật giáo, văn hóa Phật giáo, ngôn ngữ chữ viết Hán Nôm.... - Luận án áp dụng lý thuyết Thông diễn học hay còn gọi là Thuyên thích học (Hermerneuties): Đây là một lý thuyết hướng tới sự giải thích, cắt nghĩa làm nổi bật thông tin văn bản dịch so với nguyên tác. Các vấn đề dịch thuật từ Hán sang Việt, nhất là phiên dịch tài liệu Hán Nôm để giải mã thông tin nội dung của văn bản về đặc trưng văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng, văn học... có trong tác phẩm. Mặt khác, luận án còn sử dụng phương pháp phân tích, tìm những cứ liệu từ bên trong tác phẩm (nội chứng) và những cứ liệu từ bên ngoài tác phẩm (bằng chứng) để minh chứng cho những kết luận đã đưa ra. Các thao tác như thống kê định lượng, phân tích tổng hợp,... để chứng minh, làm rõ các luận điểm khoa học cũng sẽ được luận án áp dụng. 5. Đóng góp mới của đề tài - Giới thiệu một cách có hệ thống văn bản Bảo đỉnh hành trì từ văn khắc mộc bản đến các văn bản in từ mộc bản (thư tịch). - Làm rõ các vấn đề văn bản như: Cấu trúc văn bản, tác giả văn bản, xác định bản nghiên cứu và biên dịch công bố (thiện bản) tác phẩm Bảo đỉnh hành trì. - Nghiên cứu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Bảo đỉnh hành trì, giải mã, giới thiệu về tác phẩm Phật giáo, hướng tới sự bảo tồn và phát huy giá trị của tác phẩm. Giới thiệu vai trò của văn bản Bảo đỉnh hành trì trong hệ thống tác phẩm Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử. - Qua văn bản Bảo đỉnh hành trì, nghiên cứu các hoạt động sinh hoạt văn hóa, hành trì khoa nghi và những vấn đề Phật giáo của Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử trong đời sống tín ngưỡng, văn hóa bản địa.... từ đó khẳng định vai trò của Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử trong đời sống chính trị tư tưởng, văn hóa xã hội, tôn giáo ở Việt Nam. 5
  12. - Phiên âm toàn bộ và tuyển dịch một số nội dung trong tác phẩm Bảo đỉnh hành trì. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án góp phần cung cấp cái nhìn khái quát về một văn bản của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử cũng như những tác động của tác phẩm trong lịch sử và đời sống xã hội hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án góp phần làm rõ đặc điểm văn bản của tác phẩm Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương trên nhiều phương diện, như: Lịch sử hình thành văn bản, quá trình truyền bản, số lượng văn bản, tác giả, ngôn ngữ thể hiện trong tác phẩm. Từ đó khái quát vai trò của tác phẩm trong đời sống Phật pháp và đời sống văn hóa xã hội. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc thực hành nghi lễ tôn giáo và nghiên cứu đời sống tâm linh của người Việt. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án sẽ được triển khai thành 4 chương chính với các nội dung được xác định nghiên cứu chủ yếu như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Khảo sát, mô tả văn bản Bảo đỉnh hành trì. Chương 3: Quá trình truyền bản và nội dung, tác giả tác phẩm Bảo đỉnh hành trì Chương 4: Ảnh hưởng của tác phẩm Bảo đỉnh hành trì trong đời sống văn hóa xã hội. 6
  13. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Phật giáo là tôn giáo có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt đời sống xã hội ở Việt Nam. Các nghiên cứu từ trước đến nay đều cho rằng Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ những năm trước hoặc đầu Công nguyên do các Tăng lữ từ Ấn Độ truyền sang. Sau này, từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ X, Phật giáo phát triển mạnh mẽ ở vùng văn minh sông Hồng, những trung tâm Phật giáo như Luy Lâu (nay thuộc tỉnh Bắc Ninh) được hình thành. Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XIV (tương đương với giai đoạn Lý-Trần), hình thành những trung tâm Phật giáo mới, đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Thiền phái này đã có ảnh hưởng quan trọng trong đời sống tôn giáo, văn hóa, tín ngưỡng từ đó tới nay. Tư tưởng Phật giáo Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử phát triển trong thời kỳ quốc gia Đại Việt độc lập tự chủ và có ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống văn hóa-xã hội Việt Nam. Vì thế, có thể nói rằng văn hóa tư tưởng Phật giáo Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử đã đặt nền tảng cho sự phát triển văn hóa tư tưởng Phật giáo Việt Nam nói riêng và lịch sử văn hóa tư tưởng Việt Nam nói chung. Vương triều nhà Trần (1226-1400), trong khoảng thời gian 176 năm đã xây dựng Đại Việt trở thành một quốc gia hùng cường, phát triển mạnh mẽ với nhiều lĩnh vực: Quân sự, chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục,… Các vị hoàng đế đứng đầu triều đình đều rất quan tâm đến Phật giáo, nhất là vị vua thứ 3 của đời Trần- Hoàng đế Trần Nhân Tông 陳仁宗 (1258-1308), người từng được sử sách ca ngợi là một trong những vị vua anh minh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Nhà vua cũng là người đã sáng lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, lấy pháp hiệu là Trúc Lâm Đầu Đà. Sự kiện vua Trần Nhân Tông vào núi Yên Tử tu hành, được sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi 7
  14. nhận: “Kỷ Hợi năm Hưng Long thứ 7 (1299)... Mùa thu, tháng 7, xây am Ngự Dược trên núi Yên Tử. Tháng 8, Thượng hoàng từ phủ Thiên Trường lại xuất gia vào núi Yên Tử tu khổ hạnh” [119, Q6, tờ 7a,b]. Từ đây, vua-nhà tu hành hội đủ các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” để thực hiện ý nguyện “xuất gia tu đạo và hành đạo”. Đó là thực hiện chí nguyện lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, trên cơ sở thống nhất các Thiền phái bấy giờ- điều mà trước đó ông nội của Điều Ngự Giác Hoàng là vua Trần Thái Tông đã tâm huyết, đặt nền móng. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử phát triển trong thời kỳ quốc gia Đại Việt độc lập tự chủ và Phật giáo đã có ảnh hưởng lớn tới đời sống văn hóa xã hội đương thời. Bảo đỉnh hành trì là tác phẩm tiêu biểu cho tư tưởng Phật giáo thời Trần. Các nhà nghiên cứu Phật học cho rằng lịch sử du nhập và truyền bá Phật giáo Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn: giai đoạn từ thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ III, đánh dấu sự có mặt của Phật giáo được ghi nhận là một tôn giáo, mang đậm hơi thở của Thiền Tông và Tịnh Độ Tông. Thời gian tiếp theo cho đến thế kỷ thứ IX khẳng định sự có mặt của Phật giáo là một tôn giáo được dân chúng đón nhận rộng rãi với dấu ấn của hai thiền phái chính là Tỳ Ni Đa Lưu Chi và Vô Ngôn Thông. Giai đoạn thứ 3, đặc biệt quan trọng đối với Phật giáo Việt Nam bởi giai đoạn này tư tưởng của Phật giáo đã ăn sâu vào đời sống tinh thần của người dân. Phật giáo tại Việt Nam giai đoạn thứ 3 đã hòa quyện và gắn liền với phong tục, tín ngưỡng thờ cúng thần linh của người Việt, tạo nên nét riêng của Phật giáo Việt. Điều này vô cùng quan trọng vì sau một thời gian gốc rễ của Phật giáo đã hòa hợp và gắn kết với tư tưởng, đời sống tinh thần dân tộc. “Giai đoạn ba, từ hậu bán thế kỷ thứ X đến thế kỷ thứ XIV, tức cuối thời Trần. Có thể nói, đây là thời kỳ Phật giáo được phát triển cực thịnh mà đỉnh cao là sự thống nhất các thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Vô Ngôn Thông, Thảo Đường… lập nên Thiền phái Trúc Lâm ở Yên Tử, do sự hết lòng ủng hộ của Trần Thái Tông và Tuệ Trung Thượng sĩ” [82]. Tuy 8
  15. nhiên, để lại dấu ấn tiêu biểu của Phật giáo Việt Nam, mang hơi thở của tư tưởng dân tộc thì phải đến cuối đời Trần (thế kỷ XIV) mới thể hiện rõ nét. Tác phẩm Bảo đỉnh hành trì từ lâu đã được giới nghiên cứu Phật giáo, nhất là trong giới tu hành Thiền phái Trúc Lâm coi là bộ sách tiêu biểu cho hoạt động thực hành tín ngưỡng và mang tính nhân văn sâu sắc nhưng văn bản đó hiện tại như thế nào, nội dung các khoa nghi là gì, con đường truyền bản ra sao,… đều chưa được nghiên cứu. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề về văn bản và các vấn đề: Giá trị nội dung văn bản, mối liên hệ qua lại giữa tín ngưỡng tôn giáo và thực hành tín ngưỡng, sức ảnh hưởng của nội dung văn bản tới đời sống xã hội hiện nay. Tác phẩm Bảo đỉnh hành trì bí chỉ toàn chương từ trước đến nay vẫn được coi là bí chỉ của Thiền phái Trúc Lâm và tác phẩm này cũng được coi là tác phẩm hướng dẫn thực hành nghi lễ tôn giáo tiêu biểu cho biểu hiện nhập thế của Phật giáo Trúc Lâm nên càng cần được nghiên cứu, làm rõ. Tác phẩm được ứng dụng phổ biến trong đời sống sinh hoạt tôn giáo này có sức sống trường tồn và còn nguyên giá trị cho đến tận ngày nay. 1.1. Lược khảo các công trình nghiên cứu về Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử 1.1.1. Tư liệu Hán Nôm về Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử Đạo Phật từ Ấn Độ truyền vào Việt Nam từ những năm đầu Công nguyên. Các vị Cao tăng ở Tây Thiên Trúc như Ma ha Kỳ vực, Khương Tăng Hội, Chi Cương Lương Sám, Mâu Bác, Khâu Đà La lần lượt đến xứ Giao Châu truyền đạo. Sách Thiền uyển tập anh 禪苑集英 ghi lại lời tâu của Thiền sư Đàm Thiên với Hoàng đế nhà Tùy có đoạn viết: “Xứ Giao Châu có đường thông với Thiên Trúc. Khi Phật Pháp mới đến Giang Đông chưa khắp, thì ở Giao Châu đã có tới 20 ngôi bảo tháp, hóa độ được hơn 200 vị tăng, dịch được 15 bộ kinh Phật rồi” [89, tr.204]. 9
  16. Kinh Phật là sách ghi lại những giáo lý mà đức Phật Thích Ca từng diễn thuyết. Tùy thời thuyết giáo, đức Phật đã giảng 12 bộ kinh. Điều này trong các câu đối tán thán công đức của đức Phật mà chúng ta thường gặp trong các ngôi chùa cổ của Việt Nam: Khải giáo lợi quần mê, thập nhị bộ kinh quy chưởng ác; Thị thân vi chân tể, tam thiên sát độ tổng quyền hành Nghĩa là: Mở giáo pháp làm lợi cho kẻ muội mê, mười hai bộ kinh trong tay nắm chắc, Lấy thân mình làm kẻ chăn dân đích thực, ba ngàn cõi đất tự biết điều hành. Giáo lý của nhà Phật chỉ gói gọn trong 12 bộ kinh, đời sau các tổ lại có luận bàn để có được con số nhiều hơn. Kinh Phật mà các vị Cao tăng ở Tây Trúc đưa sang viết bằng tiếng Phạn, khi đến Giao Châu phải dịch ra tiếng Hán. Hoàng đế nhà Tùy nói đến ở đây là Tùy Văn đế (589 - 605), chứng cứ này cho thấy đến thế kỷ thứ 7 xứ Giao Châu ta đã bị nội thuộc vào các triều Tây Hán, Đông Hán, Ngụy, Tấn, Tống, Tề, Lương, Trần của phương Bắc dài đến hơn 700 năm rồi. Do vậy lời sư Đàm Thiên nói, lúc này ở đất Giao Châu đã dịch được 15 bộ kinh từ tiếng Phạn sang tiếng Hán, đồng nghĩa là để nắm được giáo lý trong kinh Phật, người dân Giao Châu đã đọc bản kinh bằng chữ Hán. Đến đời Lý - Trần, chữ Hán được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Các văn kiện chính thức của triều đình như chiếu chỉ, sắc lệnh đều viết bằng chữ Hán. Đặc biệt, triều đình còn tổ chức các kỳ thi Nho học hoàn thiện từ thi Hương ở các địa phương cho đến thi Hội, thi Đình ở Kinh đô Thăng Long, do vậy số người thông thạo văn bản chữ Hán ngày càng nhiều. Các vị tăng ni ở nhà chùa có khả năng đọc hiểu kinh Phật bằng chữ Hán cũng ngày càng tăng thêm. Nhà Tống đã gửi tặng nhà nước Đại Việt bộ kinh bằng chữ Hán. Đồng thời, triều đình Đại Việt cũng nhiều lần cử sứ giả đi thỉnh kinh. Việc thỉnh kinh này còn kéo dài đến đời Lê Trung Hưng (1533-1786). Sách 10
  17. Đạo giáo nguyên lưu 道教源留 [146] do Hòa thượng Phúc Điền biên soạn ghi nhận, năm Vĩnh Hựu thứ 2 (1736) đời Lê Ý Tông, vị sư Tổ thứ hai chùa Liên Tông là Hòa thượng Tính Tuyền vâng chiếu lệnh của triều đình sang đỉnh Hồ Sơn ở Quảng Châu nước Thanh tu học và thỉnh kinh. Khi về nước Sư tổ đã sưu tầm được 300 bộ sách đưa về cất giữ tại chùa Càn An ở Hà Thành. Sau đó Sư tổ còn lựa chọn các sách có giá trị đem khắc in để phổ biến rộng rãi, như: Từ bi thủy sám khai pháp 慈悲水懺開法, khắc in năm 1739; Từ bi Tam muội thủy sám kinh văn 慈悲三昧水懺經文, khắc in năm 1739; Dược sư Lưu Li Quang Như Lai bản nguyện 藥師琉璃光如來本願, khắc in năm 1739; Diệu pháp Liên Hoa kinh 妙法連花經, khắc in năm 1739; Tứ phần luật đại cương 四分律大剛, khắc in năm 1746. Hiện số ván khắc in kinh Phật này còn lưu giữ tại Tổ đình Liên Phái, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Việc này giúp cho việc hoằng dương đạo pháp có được bước tiến xa hơn, rộng khắp hơn. Một tác phẩm được cho rằng khắc in sớm từ cuối đời nhà Trần đề cập đến các vị xuất gia tu hành của Thiền phái, đó là Thánh đăng lục 聖燈錄. Văn bản in thời Trần hiện chưa tìm thấy nhưng ở bản in đời Lê cho biết nội dung đề cập đến 5 vị vua đời Trần xuất gia tu hành, ngộ đạo và hoằng hóa đạo Phật là: Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Trần Anh Tông và Trần Minh Tông. Tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn lưu một bản ký hiệu A.2569, mang tên “Việt Quốc Yên Tử sơn Trúc Lâm chư tổ thánh đăng ngữ lục 越國安子山竹林諸祖聖燈語錄” do Sa môn Tính Quảng Thích Điều 11
  18. Điều thuật 沙門性廣釋條條術, in năm 1730 và được trùng san vào năm Cảnh Hưng thứ 11 (1750). Dựa vào nội dung của Thánh đăng lục, Thiền sư Chân Nguyên (tự là Thanh Hanh soạn (比丘字清亨直筆代引 ra Trần triều Thiền tông chỉ Nam truyền tâm quốc ngữ bản hạnh 陳朝禪宗指南傳心國語本行 (gọi tắt là Thiền tông bản hạnh 禪宗本行) bằng chữ Nôm. Văn bản này được in lại nhiều lần (Gia Long thứ 4-1805; Bảo Đại thứ 7-1932…). Tác phẩm thuộc loại diễn ca lịch sử, nội dung đề cập đến tư tường thiền học, công hạnh tu hành của các vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang. Tam tổ thực lục 三祖實錄 là công trình được ra đời vào thế kỷ XVIII do Thiền sư Tính Quảng và Ngô Thì Nhậm sưu tầm, tập hợp [122]. Tác phẩm cho rằng Thiền phái này chỉ truyền thừa ba đời là Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang rồi sau đó bị gián đoạn. Sách Tam Tổ thực lục ghi lại sự việc tháng Giêng năm 1308 ngài Điều Ngự Giác Hoàng đem 100 hộp kinh sử ngoại điển và 10 hộp Kinh Đại tạng cỡ nhỏ viết bằng máu trao cho Tổ Pháp Loa, để mở mang học rộng kinh nội điển và kinh sử ngoại điển. Cũng trong Thực lục chép đến tháng 12 năm Đại Khánh thứ 6 (1319) Thượng hoàng Trần Anh Tông tự chích ngọc huyết ra viết Kinh Đại tạng kích thước nhỏ đặt vào trong 20 hộp ban tặng cho Tổ sư Pháp Loa. Tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm có 1 bản, kí hiệu A.786 do Sa môn Thích Điều Điều trùng đính 沙門釋條條 重訂, năm Cảnh Hưng thứ 26 (1765). Sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi sự kiện ngài Điều Ngự Giác Hoàng đã tiếp nối Trần Thái Tông bước vào con đường tu hành vào năm Kỷ Hợi năm 12
  19. Hưng Long thứ 7 (1299). Từ đây, ngài thực hiện chí nguyện lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, trên cơ sở thống nhất các Thiền phái bấy giờ. Bộ Đại Việt sử ký toàn thư 大越史記全書 đã biên dịch giới thiệu thân thế sự nghiệp của chư vị tiền bối của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, như Quốc sư Phù Vân (còn có các tên Trúc Lâm, Đạo Viên, Viên Chứng), Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Tuệ Trung Thượng Sĩ và vị sư tổ thành lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử là Trần Nhân Tông (Phật hoàng Trần Nhân Tông, Đầu Đà Hoàng Giác Điều Ngự). Đặc biệt, có những ghi chép trong Đại Việt Sử ký toàn thư rất có ý nghĩa khi nghiên cứu quá trình truyền thừa hay văn hóa tín ngưỡng Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử: Vào năm Đinh Dậu, Thiên Ứng Chính Bình năm thứ 6 (1237)... Lập công chúa Thuận Thiên họ Lý, là vợ của Hoài Vương Liễu, anh của vua, làm Hoàng hậu Thuận Thiên. Giáng Chiêu Thánh làm công chúa. Bấy giờ Chiêu Thánh không có con mà Thuận Thiên đã có mang Quốc Khang 3 tháng. Trần Thủ Độ và công chúa Thiên Cực bàn kín với vua là nên mạo nhận lấy để làm chỗ dựa về sau. Vì thế Liễu bất bình nên đã hội quân ở sông cái làm loạn. Vì chuyện ấy mà nhà vua áy náy trong lòng nên nhân ban đêm vượt rào ra khỏi kinh thành đến chỗ quốc sư Phù Vân trên núi Yên Tử rồi ở lại đó không về. Sách An Nam chí lược 安南志略 mô tả về núi Yên Tử rằng, tên núi còn gọi là Yên Sơn hoặc là Tượng Sơn. Sách Dư địa chí 輿地志 (hay còn gọi là An Nam vũ cống 安南禹貢) của Nguyễn Trãi (1380-1442) viết: “Biển và Lục Đầu, Yên Tử ở về Hải Dương. Biển là Biển Đông, Lục Đầu là tên sông do sáu con sông hợp nguồn lại nên gọi là Lục Đầu, Yên Tử là tên núi. Các vua Trần thường xuất gia tu hành ở đây/ 海及六頭安子惟海陽海東海也六頭江名六 水 合源故曰六頭安子山名有陳諸帝嘗山家修禪于此” [118 ]. 13
  20. Đại Nam nhất thống chí 大南一統志 chép rất chi tiết về cảnh quan và chùa chiền ở đây: “Núi Yên Tử: Ở phía Đông Bắc cách huyện Đông Triều 35 dặm, còn gọi là núi Voi (Tượng Sơn). Nhánh bên tả chạy xuống thành núi Tổ của các núi miền Hải Đông. Năm Tự Đức thứ 3 (1850 triều ta) liệt vào hàng danh sơn, chép vào điển thờ (tự điển). Xét núi này các vua thời Trần cho là đất danh thắng, lập am tu hành lễ Phật. Pháp Loa và Huyền Quang đều tu ở đây. Vua Nhân Tông nhà Trần có dựng am Tử Tiêu còn gọi là am Ngọa Vân, viện Thạch Thất và Mỵ Ngữ. Suối Giải Oan rộng ước 2 trượng, bắt nguồn từ trên đỉnh núi, nước xanh biếc mát lạnh cũng gọi là Hổ Khê… Từ ngoài đi vào, đầu tiên là chùa Trình, qua dốc đỏ, tới chùa Suối Tắm (tương truyền Vua Trần Nhân Tông vào đây đã dừng lại tắm) chếch lên phía trên là chùa Cầm Thực (khi Vua xuống tắm để đồ ăn dự phòng nơi đây đã bị cầm thú ăn hết nên gọi là Cầm thực). Tiếp đến là Long Động tự (chùa Long Động, tên Nôm là chùa Lân, bây giờ đổi thành Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử). Đi thẳng qua dốc Hạ Kiệu (vì khi vua Trần Anh Tông đi đến đây, phải xuống kiệu, nên gọi như thế) là đến chùa Giải Oan...” [6, tr.1233-1234]. Bài ký Động thiên phúc địa 洞千福地 của Tôn Quang Đình đời nhà Đường (Trung Quốc) viết: “Núi Yên Tử là một trong 72 phúc địa của An Nam”. Đại Thanh nhất thống chí 大清一統志 chép: “An Kỳ Sinh đời Hán tu đắc đạo ở đây”. Hải nhạc danh sơn đồ 海岳名山圖 đời Tống cho rằng núi này “phúc địa thứ tư”. Minh sử Lễ chí 明史禮志 chép: “Nước An Nam có 21 danh sơn liệt vào điển thờ, thì núi Yên Tử và núi Kiệt Đặc là hai trong số ấy. Năm Hồng Vũ thứ 2 (1369), vua nhà Minh sai sứ sang tế, lại vẽ địa đồ mang về. Năm Tự Đức thứ 3 (1850), núi này được xếp vào hàng danh sơn ghi vào điển thờ” [6, tr.1235-1236]. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2