Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học góp phần phát triển NLDH và nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm hóa học ở các trường đại học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÝ HUY HOÀNG PH¸T TRIÓN N¡NG LùC D¹Y HäC THÝ NGHIÖM CHO SINH VI£N S¦ PH¹M HãA HäC TH¤NG QUA D¹Y HäC HäC PHÇN THÝ NGHIÖM THùC HµNH PH¦¥NG PH¸P D¹Y HäC HãA HäC ë TRêng PHæ TH¤NG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- 22 HÀ NỘI – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÝ HUY HOÀNG PH¸T TRIÓN N¡NG LùC D¹Y HäC THÝ NGHIÖM CHO SINH VI£N S¦ PH¹M HãA HäC TH¤NG QUA D¹Y HäC HäC PHÇN THÝ NGHIÖM THùC HµNH PH¦¥NG PH¸P D¹Y HäC HãA HäC ë TRêng PHæ TH¤NG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 9140111 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Cao Cự Giác 2. PGS.TS. Lê Hải Đăng HÀ NỘI – 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Cao Cự Giác và PGS.TS. Lê Hải Đăng, các kết quả của luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Lý Huy Hoàng
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Cao Cự Giác và PGS.TS. Lê Hải Đăng, những người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, tập thể bộ môn Phương pháp giảng dạy hóa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Sư phạm Lý Hóa Sinh Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các giảng viên và sinh viên khoa Hóa học của các Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đề tài. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khuyến khích và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, tháng năm 2020 Tác giả Lý Huy Hoàng
- BẢNG GHI CHÚ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
- Stt Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 DH Dạy học 2 ĐC Đối chứng 3 ĐHĐT Đại học Đồng Tháp 4 ĐHSP Đại học sư phạm 5 GgV Giảng viên 6 GTĐT Giáo trình điện tử 7 GV Giáo viên 8 HS Học sinh 9 KN Kĩ năng 10 NL Năng lực 11 NL DHTN Năng lực dạy học thí nghiệm 12 PPDH Phương pháp dạy học 13 STĐ Sau tác động 14 SV Sinh viên 15 TB Trung bình 16 TC Tiêu chí
- 17 TN Thực nghiệm 18 ThN Thí nghiệm 19 TNSP Thực nghiệm sư phạm 20 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 21 TTĐ Trước tác động United Nations Educational 22 Scientific and Cultural Organization UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) MỤC LỤC Trang
- DANH MỤC BẢNG
- DANH MỤC HÌNH
- 11 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài UNESCO cho rằng vai trò của người giáo viên (GV) thế kỉ XXI có những thay đổi theo hướng đảm nhiệm nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn, phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức học sinh (HS) hoạt động chiếm lĩnh tri thức, coi trọng dạy học (DH) phân hóa cá nhân, biết sử dụng tối đa nguồn tri thức đa dạng trong xã hội, biết sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện kĩ thuật DH, tự học để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ [7]. Hiện nay vấn đề đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực (NL) đã được đưa vào Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam, cụ thể trong Nghị quyết số 29NQ/TW [6] Hội nghị Trung ương 8 về đổi mới căn bản, toàn diện, với cách tiếp cận quan trọng là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức sang tập trung phát triển toàn diện NL và phẩm chất người học. Điều này cũng được thể hiện trong mục tiêu của giáo dục Đại học được quy định trong Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), tại điều 39 [68]. Theo đó, yêu cầu về NL của GV ngày càng được nâng cao nhằm đòi hỏi và thích ứng với điều kiện thực tế. Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định theo Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT ngày 22/8/2018 [20], trong đó yêu cầu GV cần phải biết vận dụng các PPDH và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và NL của HS cũng như sử dụng hiệu quả các phương tiện DH làm tăng hiệu quả DH. SV sư phạm hóa học ngoài việc giỏi về chuyên môn thì cần phải giỏi về thực hành: thực hành trên phòng thí nghiệm, thực hành trên lớp, thực hành mô phỏng trên phần mềm DH,… và nhất là khi ra trường SV đạt được những NL gì, KN gì,… để DH đạt hiệu quả cao. Nếu các môn khoa học hóa học cung cấp cho
- 12 SV những kiến thức về chuyên ngành hóa học, thì bộ môn phương pháp dạy học (PPDH) hóa học nói chung, qua tổ chức DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” nói riêng sẽ hình thành cho SV các NL thực hành hóa học, NL tổ chức DH thí nghiệm hóa học, NL tự học,… Các NL này được thể hiện qua các KN như: KN thực hành, làm việc với giáo trình điện tử (GTĐT), thiết kế các hoạt động DH, sử dụng thí nghiệm trong DH hóa học, sử dụng phương tiện DH hiện đại,… Nếu không được bồi dưỡng và phát triển tốt các KN này thì SV sẽ không đạt được các NL trên, SV gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình DH khi ra trường. Vì vậy, khi còn ở trường đại học SV cần được phát triển đầy đủ các NL đó. NL dạy học thí nghiệm (DHTN) là một bộ phận quan trọng của NLDH, là NL cần phát triển cho SV sư phạm hóa học nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học ban hành năm 2018 với định hướng phát triển NL nhận thức, NL tìm hiểu khoa học tự nhiên, NL vận dụng kiến thức kĩ năng vào đời sống dưới góc độ hóa học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển NL DHTN còn chưa tiến hành có hệ thống, chưa có các biện pháp cụ thể vì vậy giảng viên (GgV) và SV sư phạm hóa học còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình dạy học. Để phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học, đáp ứng yêu cầu đổi mới DH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và NL, việc nghiên cứu xác định được khung NL DHTN của SV sư phạm hóa học, tìm ra các biện pháp hiệu quả cho việc phát triển NL này là nhu cầu cấp bách hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận án: “Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”.
- 13 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học góp phần phát triển NLDH và nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm hóa học ở các trường đại học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn: Nghiên cứu những cơ sở lí luận liên quan đến : phát triển NLDH, NL DHTN trên thế giới và Việt Nam; NL và một số vấn đề về phát triển NL, NL DHTN; Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL cho SV; Phương pháp luận về DH vi mô và phương pháp đóng vai; Vai trò của công nghệ thông tin và GTĐT cho việc phát triển NL của SV. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra thực trạng việc phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học ở một số trường đại học trong nước; Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. 3.2. Nghiên cứu, đề xuất cấu trúc NL DHTN và thiết kế bộ công cụ đánh giá NL DHTN cho SV sư phạm hóa học. 3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học: Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng GTĐT trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. Biện pháp 2: Sử dụng PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo SV sư phạm hóa học tại các trườ ng đại học.
- 14 4.2. Đối tượng nghiên cứu: NL DHTN và các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu: Phát triển NL DHTN trong đào tạo GV hóa học ở các trường đại học thông qua DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. 5.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường đại học có đào tạo GV hóa học trong nước: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Trường Đại học Đồng Tháp (ĐHĐT). 5.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2018. 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”, sử dụng GTĐT đã thiết kế và PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” hợp lí, hiệu quả thì sẽ phát triển được NL DHTN cho SV, từ đó góp phần phát triển NLDH cho SV sư phạm hóa học ở các trường đại học. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản, tài liệu lí luận về thí nghiệm hóa học và sử dụng thí nghiệm trong DH ở nhà trường phổ thông; NL, NL DHTN của SV sư phạm hóa học. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với SV và GgV về thực trạng phát triển NL DHTN trong đào tạo SV sư phạm hóa học ở các trường đại học. Phương pháp trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, GgV về các đề xuất trong đề tài (cấu trúc NL DHTN, GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”).
- 15 Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả của các kết quả nghiên cứu. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục ứng dụng để xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm xác nhận giả thuyết khoa học và đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 8. Điểm mới của luận án 8.1. Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lí luận có liên quan đến NL DHTN của SV sư phạm hóa học, thực trạng về phát triển NL này cho SV sư phạm hóa học ở một số trường đại học. 8.2. Đề xuất cấu trúc và nội dung NL DHTN cho SV sư phạm hóa học gồm 4 NL thành phần, 10 TC và mô tả chi tiết các TC theo 4 mức độ. 8.3. Đề xuất phương pháp và công cụ đánh giá NL DHTN qua DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. 8.4. Đề xuất và đánh giá hiệu quả của 02 biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” bao gồm: Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng GTĐT trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. Biện pháp 2: Sử dụng PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”. 9. Cấu trúc của luận án Luận án được cấu trúc thành 3 phần: Mở đầu (5 trang), nội dung chính (143 trang), kết luận và khuyến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (5 trang). Trong đó phần nội dung chính được chia thành 3 chương:
- 16 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học (45 trang). Chương 2: Phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học (63 trang). Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (34 trang). Ngoài ra, luận án còn có: Danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu (23 bảng), sơ đồ, hình vẽ (36 hình), danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã công bố (10 công trình), tài liệu tham khảo (126 tài liệu) và phụ lục (117 trang), 01 GTĐT học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”.
- 17 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới Vấn đề phát triển NLDH cho SV các trường sư phạm đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trên thế giới, những năm 60 của thế kỉ XX, các nghiên cứu về phát triển NLDH đã được xem trọng và thực hiện thường xuyên của trường sư phạm ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Các tác giả O.A.Abdoullina [1], F.N Gonobolin [36], N.V Kuzmina [45] đã phân tích và xác định được cấu trúc NL, những KN cơ bản cần có của người GV, đồng thời nêu lên những NLDH mà SV cần được phát triển để trở thành một GV tương lai. Ở các nước phương Tây, trong lĩnh vực sư phạm, họ đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức huấn luyện các KN thực hành DH cho SV. Số lượng các giờ thực hành được phân bổ nhiều hơn so với lý thuyết. Quan điểm giáo dục này cũng giống như ở các nước Mỹ, Canađa, Úc,… Những luận điểm của J.Watshon và A.Pojoux năm 1926 đã đặt những viên gạch đầu tiên xây dựng nên hình thức đào tạo sư phạm theo quan điểm tôn trọng thực tiễn và chia nhỏ giai đoạn [40]. Phương thức đào tạo nghề dựa trên định hướng phát triển NL cũng được phát triển rộng rãi ở các nước châu Á (Singapore, Ấn Độ, Philippin, Brunei, Malaixia, Hàn Quốc, Nhật Bản,…) và vận dụng ở nhiều mức độ khác nhau. Ở các trường kĩ thuật, các trường chuyên biệt, chương trình đào tạo nghề dựa trên định hướng phát triển NL chú trọng đến việc hình thành kiến thức và KN để người học có NL vận dụng vào ngay trong thực tiễn [25].
- 18 Giáo dục dựa trên NL (Competencybased education – CBE) nổi lên từ thập niên 70 của thế kỷ XX ở Mỹ. Với hình thái này, giáo dục hướng tới việc đo lường chính xác kiến thức, KN và thái độ của người học sau khi kết thúc mỗi chương trình học [101]. Nếu giáo dục truyền thống được coi là giáo dục theo nội dung, kiến thức (contentbased education) tập trung vào việc tích lũy, nhấn mạnh tới các NL nhận thức và việc vận dụng kiến thức tập trung vào việc thực hành KN chứ không hướng tới việc chứng minh khả năng đạt được, và đánh giá của giáo dục truyền thống cũng tập trung đo lường kiến thức thông qua các bài viết và nói [93] thì giáo dục theo NL tập trung vào phát triển các NL cần thiết để HS có thể thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc [95]. Các NL thường được tập trung phát triển bao gồm NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, phản biện, NL học tập suốt đời [103]. Do đó, đánh giá cũng hướng tới việc đánh giá kiến thức trong việc vận dụng một cách hệ thống và các NL đạt được cần phải đánh giá thông qua nhiều công cụ và hình thức trong đó có cả quan sát và thực hành trong các tình huống mô phỏng [104]. Qua những công trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy: Các công trình nghiên cứu đều đề cập đến đào tạo GV đáp ứng yêu cầu của xã hội; Đào tạo SV theo định hướng phát triển NL đang là xu hướng được nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau và vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của mỗi quốc gia. Vấn đề sử dụng công nghệ thông tin vào trong DH. Công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và quan trọng to lớn trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống trong thời đại ngày nay. Với ngành Giáo dục, công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang tạo nên “cuộc cách mạng” trong công tác dạy – học và là “chìa khóa” để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục [89]. Trong khoa học giáo dục, GV có nhiều cách để sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiệu quả, trong đó: Sử dụng hợp lí công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng giá trị các hoạt động
- 19 học tập, liên kết ICT vào các hoạt động dạy và học, khuyến khích SV chia sẽ những ý tưởng và tìm kiếm thông tin,…[98]. Các nghiên cứu về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục hóa học đã mang lại nhiều lợi ích cho SV có thể kể đến: Các hoạt hình cho khoa học giáo dục tiểu học [90], [94]; Tạo thư viện mô phỏng hỗ trợ học tập với môi trường đa phương tiện cho môn hóa học [99]; Mô hình hóa phân tử trên máy tính [91], [97]; Thế giới ảo [117]; Bảng tương tác [107]; Một trong những ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong DH hiện nay là thiết kế sách giáo khoa điện tử. Trên thế giới đã có nhiều tác giả xây dựng sách giáo khoa điện tử [88] hay là tạo ra những website để hỗ trợ SV trong học tập và nghiên cứu [105]. Trong quá trình học tập hóa học, cần phải sử dụng một phương tiện học tập và một phương pháp có thể thu hút SV để họ cảm thấy thoải mái, vui vẻ và có thể giải trí. Một thay thế có thể được sử dụng như một phương tiện học tập là máy tính. Với máy tính là phương tiện học tập, một GV dự kiến sẽ có thể cung cấp các tài liệu học tập để làm cho chúng hấp dẫn hơn để sinh viên có thể cải thiện kết quả học tập [111]. Học tập sử dụng phương tiện mô phỏng bằng máy tính sẽ có hiệu quả giúp HS suy nghĩ về các khái niệm hóa học trừu tượng và có thể giảm thiểu những hiểu lầm có thể xảy ra [ 109]. Macromedia flash là một chương trình có khả năng tạo hình động, thuyết trình, trò chơi và thậm chí là các thiết bị DH với ngoại hình hấp dẫn [112]. Macromedia Flash là phần mềm được sử dụng rộng rãi bởi các chuyên gia website vì nó có khả năng hiển thị đa phương tiện tuyệt vời, kết hợp các yếu tố văn bản, đồ họa, hoạt hình, âm thanh và tương tác cho người dùng các chương trình hoạt hình internet [113]. Thông thường khi bắt đầu bài học, SV không quan tâm đến những gì sẽ học vì đó có thể là một trong những bài học mà họ không thích nên họ không chú ý. Tuy nhiên, thông qua Macromedia Flash dự kiến sẽ hướng SV chú ý đến những bài học mà họ sẽ nhận được. Vì vậy, khả năng thu được và ghi nhớ nội dung của bài học là lớn hơn. Dựa trên mô tả như vậy, việc sử dụng Macromedia Flash thiết kế
- 20 phương tiện học tập sẽ giúp SV có bản chất nhiệt tình và hợp tác trong việc phát huy NL tư duy cá nhân về vấn đề được hiển thị thông qua mô phỏng thí nghiệm, thảo luận nhóm thực hành, do đó, dự kiến sẽ áp dụng macromedia flash có thể cải thiện thành tích học tập của HS [112]. Từ các nghiên cứu trên có thể khẳng định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong DH nói chung, sử dụng GTĐT trong DH nói riêng có vai trò rất quan trọng trong giáo dục. GTĐT vừa là tài liệu, vừa là công cụ tổ chức DH, có khả năng thúc đẩy việc học tập tốt hơn bởi nó tăng cường sự tương tác giữa người học với GgV và với tài liệu học tập. Đặc biệt trong môi trường đa phương tiện, khả năng nhận thức và KN của người học sẽ được phát triển một cách toàn diện. Trong nghiên cứu này, chúng tôi hướng tới việc tạo ra một GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” phù hợp với đặc điểm nhận thức và tâm sinh lí của SV sư phạm hóa học, từ đó đánh giá những lợi ích sư phạm của GTĐT này mang lại để khẳng định tính khả thi của đề tài. 1.1.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam Vấn đề sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong DH cho SV sư phạm hóa học, một số công trình nghiên cứu sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như là một công cụ hỗ trợ quá trình đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng. Dương Huy Cẩn [21] ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để xây dựng tài liệu hỗ trợ tự học có hướng dẫn theo môđun. Trong luận án của Nguyễn Thị Kim Ánh [4] đã xây dựng GTĐT làm tài liệu hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu và thiết kế bài giảng trực tuyến góp phần rèn luyện các KN DH. Một số tác giả khác đã sử dụng công nghệ thông tin thiết kế các phương tiện hỗ trợ quá trình DH như Bùi Thị Hạnh [39], Phạm Ngọc Sơn [69] đã nghiên cứu và đề xuất các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thiết kế tư liệu điện tử, giáo án điện tử, mô phỏng hóa học, phim thí nghiệm,… để hỗ trợ DH phần hóa hữu cơ bậc Đại học, Cao đẳng. Một số tác giả đã xuất bản các tài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 164 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 156 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 26 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 13 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 17 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 26 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 23 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 19 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 11 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 18 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn