intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:151

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu; Các mô hình phân tích;Thực trạng chỉ tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình; Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu cho giáo dục của Hộ gia đình và tác động của chỉ tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HOÀNG THANH NGHỊ CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁO DỤC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HOÀNG THANH NGHỊ CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁO DỤC VIỆT NAM Chuyên ngành: TOÁN KINH TẾ Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN MẠNH THẾ 2. TS. NGUYỄN THỊ HẢI VÂN HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Hoàng Thanh Nghị
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên tôi trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Thế và TS. Nguyễn Thị Hải Vân đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm Nghiên cứu sinh và bảo vệ luận án. Tôi cũng đặc biệt cảm ơn GS. TS Nguyễn Khắc Minh, PGS. TS Nguyễn Thị Minh đã có những giúp đỡ và đóng góp quý báu cho luận án của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Toán Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành nâng cao, giúp đỡ và có những đóng góp ý kiến để luận án được hoàn thành tốt hơn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện về các thủ tục hành chính và hướng dẫn các quy trình thực hiện trong toàn bộ quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và chia sẻ trong suốt thời gian tôi làm nghiên cứu sinh. Tôi đặc biệt gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn đồng hành, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Hoàng Thanh Nghị
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................ix PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .....................13 1.1. Một số lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu ...............................................13 1.1.1. Lý thuyết vốn con người và vai trò của giáo dục đối với phát triển vốn con người........................................................................................................................13 1.1.2. Lý thuyết hàm sản xuất hộ gia đình ..............................................................20 1.2. Tổng quan nghiên cứu về chi tiêu giáo dục của hộ gia đình .........................22 1.3. Tổng quan nghiên cứu về tỉ lệ đi học...............................................................35 CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH .....................................................................39 2.1. Mô hình Toán học .............................................................................................39 2.2. Mô hình kinh tế lượng ......................................................................................43 2.2.1. Mô hình Tobit ................................................................................................43 2.2.2. Mô hình hồi quy số liệu mảng và số liệu mảng đa mức................................47 2.3. Khung phân tích của luận án ...........................................................................56 2.3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục.......................56 2.3.2. Khung lý thuyết phân tích tác động đến tỉ lệ đi học ......................................59 2.4. Mô hình phân tích thực nghiệm ......................................................................60 2.4.1. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam .........................................................................................................60 2.4.2. Mô hình đa mức phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục Phổ thông của hộ gia đình .......................................................................................61
  6. iv 2.4.3. Mô hình Tobit số liệu mảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục đại học của hộ gia đình .....................................................................................62 2.4.4. Mô hình phân tích tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ nhập học ...........62 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH .............................................................................................................................63 3.1. Một vài nét khái quát về giáo dục Việt Nam hiện nay...................................63 3.2. Tình hình chi tiêu công cho giáo dục...............................................................66 3.3. Tỉ lệ số hộ có trẻ em đang đi học và tình hình chi tiêu của các hộ gia đình .....67 3.3.1. Tỉ lệ số hộ gia đình có trẻ em đang đi học ....................................................67 3.3.2. Tình hình chi tiêu của các hộ.........................................................................68 3.4. Chi tiêu giáo dục cho trẻ em của hộ gia đình .................................................70 3.4.1. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo một số đặc trưng kinh tế - xã hội .....70 3.4.2. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo bậc học .............................................79 3.4.3. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo khoản chi...................................81 CHƯƠNG 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU GIÁO DỤC ĐẾN TỈ LỆ HỌC SINH NHẬP HỌC CẤP TỈNH ...................................................83 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình việt nam .83 4.1.1. Số liệu nghiên cứu .........................................................................................83 4.1.2. Thang đo các biến số .....................................................................................83 4.1.3. Thống kê mô tả các biến trong mẫu nghiên cứu ...........................................86 4.1.4. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Việt Nam .........................................................................................................93 4.1.5. Mô hình đa mức phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục Phổ thông của hộ gia đình .....................................................................................103 4.1.6 Mô hình Tobit số liệu mảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục đại học của hộ gia đình ...................................................................................107 4.2. Tác động của chi tiêu cho giáo dục đến tỉ lệ đi học cấp tỉnh .......................114 4.2.1. Số liệu và các biến số ..................................................................................114
  7. v 4.2.2. Thống kê mô tả các biến trong mẫu nghiên cứu .........................................116 4.2.3. Tác động của chi tiêu cho giáo dục đến tỉ lệ đi học cấp tỉnh ......................118 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................122 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................................127 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................128 PHỤ LỤC ...................................................................................................................135
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CSGTD Chỉ số giá tiêu dùng ĐH Đại học FE Mô hình tác động cố định GDĐH Giáo dục đại học GDNN Giáo dục nghề nghiệp GDP Tổng sản phẩm quốc nội GDPT Giáo dục phổ thông GSO Tổng cục Thống kê LSDV Ước lượng biến giả bình phương tối thiểu NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OLS Bình phương tối thiểu nhỏ nhất TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông RE Mô hình tác động ngẫu nhiên VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Số hộ và tỉ lệ số hộ có ít nhất 01 trẻ em đang đi học ....................................67 Bảng 3.2. Chi tiêu bình quân của hộ gia đình phân theo nhóm chi tiêu qua các năm từ 2004 đến 2016 ...............................................................................................................68 Bảng 3.3. Chi tiêu của hộ gia đình có ít nhất một trẻ em đang đi học và không có trẻ em đang đi học.....................................................................................................................69 Bảng 3.4. Tổng chi tiêu giáo dục của hộ gia đình phân theo giới tính chủ hộ và khu vực thành thị/nông thôn từ năm 2004 đến 2016 ...................................................................70 Bảng 3.5. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo nhóm tuổi chủ hộ ............................72 Bảng 3.6. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo dân tộc chủ hộ .................................75 Bảng 3.7. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo bằng cấp chủ hộ...............................76 Bảng 3.8. Chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình phân theo nhóm thu nhập .................77 Bảng 3.9. Chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình phân theo khu vực vùng miền ..........78 Bảng 3.10. Chi tiêu GDPT và GDĐH của hộ gia đình từ năm 2004 đến 2016 ............79 Bảng 3.11. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo các khoản chi từ 2004 đến 2016 ...81 Bảng 4.1. Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu.....................................83 Bảng 4.2. Mô tả các biến phụ thuộc trong mẫu nghiên cứu ..........................................87 Bảng 4.3. Thống kê mô tả giới tính của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu ........................87 Bảng 4.5. Thống kê mô tả tuổi của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu................................89 Bảng 4.6. Thống kê mô tả tình trạng hôn nhân của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu ......89 Bảng 4.7. Thống kê mô tả dân tộc của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu ..........................90 Bảng 4.8. Thống kê mô tả nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu ..................90 Bảng 4.9. Thống kê mô tả tổng chi tiêu của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu...........91 Bảng 4.10. Thống kê mô tả quy mô của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu ................91 Bảng 4.11. Thống kê mô tả nơi sinh sống của hộ trong mẫu nghiên cứu .....................91 Bảng 4.12. Thống kê mô tả biến trợ cấp giáo dục trong mẫu nghiên cứu ....................92 Bảng 4.13. Thống kê mô tả tổng số thành viên trong hộ gia đình đang đi học ở các loại hình trường học trong mẫu nghiên cứu 2010 - 2014 .....................................................92 Bảng 4.14. Thống kê mô tả tổng số thành viên trong hộ gia đình đang đi học ở các loại hình trường học trong mẫu nghiên cứu năm 2016 ........................................................93
  10. viii Bảng 4.15. Thống kê mô tả biến vùng sinh sống của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu .......................................................................................................................................93 Bảng 4.16. Số hộ và tỉ lệ số hộ có chi tiêu cho giáo dục từ 2010 đến 2014 ..................94 Bảng 4.17. Số hộ và tỉ lệ số hộ có chi tiêu cho giáo dục năm 2016 ..............................94 Bảng 4.18. Kết quả ước lượng mô hình với mẫu đầy đủ ..............................................95 Bảng 4.19. Kết quả ước lượng mô hình cho hai khu vực thành thị và nông thôn.........99 Bảng 4.20. Kết quả ước lượng mô hình tác động cố định và mô hình hồi quy số liệu mảng đa mức ...............................................................................................................104 Bảng 4.21. Kết quả tính sai số chuẩn theo nhóm .......................................................106 Bảng 4.22. Kết quả tính hệ số tương quan trong nhóm ...............................................107 Bảng 4.23. Kết quả ước lượng mô hình Tobit số liệu mảng và tác động biên ............109 Bảng 4.24. Tác động biên của ước lượng mô hình tobit số liệu mảng cho chi tiêu giáo dục cao đẳng, đại học của hộ gia đình theo khu vực thành thị, nông thôn..................111 Bảng 4.25. Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu.................................114 Bảng 4.26. Thống kê mô tả biến phụ thuộc .................................................................116 Bảng 4.27. Thống kê mô tả chi tiêu cho giáo dục .......................................................116 Bảng 4.28: Thống kê mô tả các biến về cơ sở vật chất trường học.............................117 Bảng 4.29. Thống kê mô tả biến số về giáo viên phổ thông các cấp ..........................117 Bảng 4.30. Thống kê mô tả biến số về yếu tố kinh tế .................................................118 Bảng 4.31. Kết quả ước lượng mô hình tác động đến tỉ lệ đi học các cấp ..................118
  11. ix DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục .......................56 Hình 2.2. Khung lý thuyết phân tích tác động đến tỉ lệ đi học ......................................59 Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống giáo dục Việt Nam ..................................................64 Hình 3.2. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo giới tính chủ hộ .........................71 Hình 3.3. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo thành thị/nông thôn ...................72 Hình 3.4. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo nhóm tuổi chủ hộ qua các năm từ 2004 đến 2016 ...............................................................................................................73 Hình 3.5. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo nhóm tuổi chủ hộ ......................74 Hình 3.6. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo dân tộc chủ hộ ...........................75 Hình 3.7. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo bằng cấp chủ hộ ...............................76 Hình 3.8. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo nhóm thu nhập .................................78 Hình 3.9. Chi tiêu GDPT của hộ gia đình theo khu vực thành thị/nông thôn ...............80 Hình 3.10. Chi tiêu GDĐH của hộ gia đình theo khu vực thành thị/nông thôn ............80
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đầu tư vốn con người luôn được xem là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở mức độ vĩ mô, giáo dục giúp cho các cá nhân trong xã hội đạt được những kiến thức, kỹ năng tốt hơn và là cách thức cơ bản để tích lũy vốn con người nên tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Ở cấp độ vi mô, đối với các hộ gia đình, đầu tư vào giáo dục được coi là con đường chính giúp làm tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo. Còn một lý do khác nữa là liên quan đến địa vị xã hội, những người có học thức cao nói chung luôn luôn được mọi người tôn trọng trong xã hội, từ đó giáo dục đã và đang phát triển cả về lượng và chất. Ở Việt Nam, Quyền được học tập của người dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Nhà nước. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và cần phải “hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập” (Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình bày tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, 2016). Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đã trải qua hơn hai thập kỷ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và tạo sự thay đổi gần như chưa từng có với tỷ lệ GDP tăng trung bình 7%/năm. Mặc dù thế giới đã và đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, xu hướng phát triển kinh tế nói chung của Việt Nam vẫn rất tích cực. Tỷ lệ giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian gần đây đạt mức khá lý tưởng: tỷ lệ nghèo giảm từ 57% năm 1990 xuống còn khoảng 13,5% năm 2014 (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2016). Tuy nhiên, thành tựu của sự tăng trưởng và giảm nghèo nói chung chưa hẳn đã phản ánh thực chất mọi vấn đề trong xã hội. Sự quan tâm tới vấn đề bình đẳng và hòa nhập là điều thường thấy ở những quốc gia đang phát triển. Một điều không còn xa lạ là một trong những hậu quả của nó là sự gia tăng áp lực lên hệ thống giáo dục. Đối với nhiều người Việt Nam, con đường an toàn nhất tiến tới vị trí và thu nhập cao hơn trong xã hội là thông qua giáo dục. Nhu cầu giáo dục và đào tạo của xã hội cũng rất cao, đó là còn chưa kể tới cầu của nền kinh tế tri thức hiện đang phát triển dưới tác động của toàn cầu hóa và cụ thể là tác động khi được gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
  13. 2 Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều nhằm giải quyết một số những áp lực đang ngày càng gia tăng như vậy. Chính phủ đã thể hiện cam kết mạnh mẽ và có nhiều cố gắng trong việc mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là trẻ em. Cam kết này được thể hiện qua những tiến bộ vượt bậc liên quan tới trình độ học vấn kể từ đầu những năm 1990. Theo số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS), trong giai đoạn 2010 - 2016, tỷ lệ dân số trong độ tuổi 25 - 55 chưa đạt được bất kỳ trình độ học vấn nào giảm xuống còn dưới 1%. Những tiến bộ này chủ yếu diễn ra ở cấp tiểu học và trung học. Tỷ lệ học sinh nhập học bậc tiểu học hiện nay đã gần đạt mức phổ cập, và tỷ lệ nhập học ở bậc trung học cơ sở và trung học nói chung đang lần lượt gia tăng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ nhập học ở các cấp, càng lên cấp học cao thì số lượng học sinh đến trường càng giảm (chủ yếu là học sinh nghèo); Khả năng trang trải các dịch vụ giáo dục của người nghèo còn thấp, học phí và các khoản đóng góp trường lớp trở thành gánh nặng đối với gia đình; Học sinh nghèo ít có cơ hội đi học thêm, phải dành thời gian giúp đỡ gia đình và lao động kiếm sống… đã làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Có thể nói, đời sống kinh tế gia đình có tác động lớn đến điều kiện trẻ em tiếp cận được với các dịch vụ giáo dục, đặc biệt là giáo dục có chất lượng cao. Thu nhập của gia đình thấp sẽ cản trở việc học tập của trẻ em, trẻ em không có tiền đóng góp các khoản chi phí cho giáo dục để được đi học hoặc tiếp cận với các dịch vụ học tập có chất lượng. Hơn nữa thu nhập thấp, kinh tế khó khăn buộc trẻ em phải tham gia lao động sớm với gia đình và không có điều kiện để đi học. Bên cạnh đó, tình trạng học thêm đang ngày càng phổ biến ở các lớp, các cấp với nhiều hình thức, cách dạy, cách học… cũng là nguyên nhân làm giảm cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục cho trẻ em trong các hộ gia đình Việt Nam. Do vậy, với mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Việt Nam ở các bậc học và tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học nhằm đưa ra các các thông tin và các khuyến nghị phù hợp cho các nhà hoạch định chính sách giáo dục. Xuất phát từ lý do đó, tôi lựa chọn chủ đề “Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu về mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam, cụ thể là chỉ tiêu: chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học. Bên cạnh đó luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
  14. 3 1. Phân tích thực trạng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam giai đoạn từ 2004 đến năm 2016 theo các các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định trong mô hình lý thuyết và thực trạng tỷ lệ đi học của học sinh. 2. Nghiên cứu mô hình lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm phân tích các chỉ tiêu về chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và tỉ lệ học sinh đi học cấp tỉnh. 3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình; các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục bậc GDPT và bậc GDĐH của các hộ gia đình. Ngoài ra nghiên cứu còn xem xét đến sự ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở hai khu vực sống là thành thị và nông thôn. 4. Nghiên cứu tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ học sinh đi học cấp tỉnh. 5. Trên cơ sở các kết quả ước lượng mô hình thực nghiệm, Luận án xem xét đề xuất và đưa ra một số khuyến nghị. Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam trong những năm qua như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nói chung và chi tiêu cho giáo dục phổ thông, giáo dục đại học của các hộ gia đình và ảnh hưởng như thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục khác nhau như thế nào giữa khu vực sống thành thị và nông thôn? Nhân tố nào ảnh hưởng đến tỉ lệ học sinh nhập học và chi tiêu cho giáo dục có tác động như thế nào tới tỉ lệ học sinh nhập học? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam, cụ thể là các chỉ tiêu về chi tiêu cho giáo dục của Hộ gia đình và tỉ lệ đi học các cấp của các tỉnh, thành phố.
  15. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung nghiên cứu hai chỉ tiêu cơ bản của giáo dục Việt Nam, đó là: chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và chỉ tiêu về tỉ lệ đi học. Trong đó sẽ làm rõ về yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình; chi tiêu cho giáo dục bậc phổ thông của hộ gia đình và chi tiêu cho giáo dục bậc đại học của hộ gia đình bằng các mô hình kinh tế lượng khác nhau và nghiên cứu tác động của chi tiêu cho giáo dục (như học thêm, học phí ...) và chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đến tỉ lệ học sinh nhập học các cấp của các tỉnh, thành phố. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án Phần này trình bày định nghĩa các khái niệm chính gần như được đề cập suốt trong cả nghiên cứu nhằm cung cấp một cơ sở chung cho việc giải thích mối quan hệ giữa các biến được nghiên cứu. 4.1.1. Khái niệm hộ gia đình Theo Tổng cục Thống kê (GSO), Hộ gia đình là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quĩ thu chi. Thời gian 12 tháng qua tính từ thời điểm tiến hành phỏng vấn trở về trước. Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này, Điều 106, Bộ Luật Dân sự (2005). Có nhiều kiểu hộ dân cư: - Hộ dân cư 2 thế hệ, gồm bố mẹ và các con của họ. - Hộ dân cư nhiều thế hệ, cấu thành từ chủ hộ, vợ và các con của chủ hộ; bố/mẹ chủ hộ, cháu và những người khác, mà họ có thể có quan hệ huyết thống hoặc không, cùng ăn ở chung trong một chỗ ở với thời gian 6 tháng trở lên trong 12 tháng. - Hộ dân cư gồm hai, ba cặp vợ chồng và không có con cái. - Hộ độc thân. 4.1.2. Thành viên hộ gia đình Theo Tổng cục Thống kê (GSO), Thành viên hộ gia đình là những người được coi là thành viên của hộ phải có hai điều kiện sau:
  16. 5 1. Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua. 2. Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó. Tuy nhiên, có 7 trường hợp ngoại lệ dưới đây khi xác định một người nào đó có phải là thành viên của hộ hay không, cụ thể: 1. Người được xác định là chủ hộ luôn được coi là thành viên của hộ, ngay cả khi người đó không ăn, ở trong hộ dân cư hơn 6 tháng. 2. Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng vẫn được coi là thành viên của hộ. 3. Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả có/chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài, hoặc các cơ quan xí nghiệp trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức, v.v... vẫn được coi là thành viên của hộ. 4. Học sinh, sinh viên, cán bộ đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi thì vẫn được coi là thành viên của hộ. 5. Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ thì được coi là thành viên của hộ. 6. Những người giúp việc (ôsin) có gia đình riêng sống ở nơi khác thì mặc dù ở chung trong một mái nhà và ăn chung với hộ nhưng không được tính là thành viên của hộ (vì họ có quĩ thu chi riêng). 7. Những người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài và người chết trong 12 tháng qua không tính là thành viên của hộ, mặc dầu họ đã sống trong hộ hơn 6 tháng. 4.1.3. Chủ hộ Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người thường có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm này trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng cũng có chủ hộ khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu. (Tổng cục Thống kê – Điều tra mức sống hộ gia đình).
  17. 6 Theo Ủy ban Châu Âu (2010), chủ hộ là người mà căn cứ các đặc điểm cá nhân của họ, người ta có thể phân loại và phân tích các thông tin thu thập được từ hộ gia đình do người đó làm chủ hộ. Đây có thể là người có thu nhập lớn nhất trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Theo Bộ Luật Dân sự (2005) của Việt Nam, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể làm chủ hộ. Như vậy, chủ hộ là người có đủ điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, tình trạng kinh tế và các hoạt động diễn ra trong hộ gia đình. Vì vậy, những thông tin thu thập về các thành viên khác trong hộ và về chủ hộ được chủ hộ cung cấp có thể được sử dụng đại diện trong các nghiên cứu về hộ gia đình. 4.1.4. Quy mô hộ Quy mô hộ là tổng số thành viên của hộ cùng ăn ở sống chung và có chung quỹ thu chi từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng tại thời điểm thống kê. 4.1.5. Thu nhập của hộ Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm: 1. Thu từ tiền công, tiền lương; 2. Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); 3. Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); 4. Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được). Thu nhập Tổng thu Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử = - của hộ của hộ dụng cho hoạt động SVID của hộ 4.1.6. Chi tiêu của hộ Chi tiêu của hộ gia đình là tổng số tiền chi trong 12 tháng cho các khoản: chi giáo dục; chi y tế; chi lương thực thực phẩm; chi hàng hóa lâu bền; hàng hóa vật chất – phi vật chất.
  18. 7 4.1.7. Chi tiêu cho giáo dục của hộ Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục là phần ngân sách của hộ gia đình dùng để phục vụ cho các thành viên trong hộ được tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo. Theo Lassibille (1994), chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình gồm các phần cơ bản như sau: 1. Các khoản chi được quy ước thành tiền mặt: bao gồm học phí phải đóng cho trường học, cơ sở đào tạo; chi cho các loại hình bảo hiểm; những khoản đóng góp bắt buộc hoặc tự nguyện từ phía phụ huynh; 2. Các khoản chi mua những đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập như: sách giáo khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác như: cặp sách, đồng phục, quần áo thể dục, dụng cụ thể thao… 3. Các khoản chi mua dịch vụ phụ trợ gồm có: chi phí đưa đón di chuyển là khoản tiền chi cho việc đi lại của người học hoặc của người đưa đón; chi phí cho các bữa ăn tại lớp và nơi ở nội trú, bán trú: đây là chi phí cần phải được tính toán nếu người học tham gia các loại hình nội trú, bán trú hoặc phải đi học xa nhà; 4. Khoản chi trả lãi vay trong trường hợp gia đình phải đi vay tiền để chi cho việc học của các thành viên trong hộ. Theo Ủy ban Châu Âu (2010), chi tiêu giáo dục phát sinh của các hộ gia đình có thể được phân thành ba loại: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí cơ hội, cụ thể như sau: 1. Chi phí trực tiếp gồm có: học phí, lệ phí đăng ký các khóa học, phí chăm sóc nhà trẻ, phí học thêm, phí mua sách vở, đồ dùng học tập, phí mua đồng phục; 2. Chi phí gián tiếp là những khoản chi mở rộng không nằm trong chi phí trực tiếp trong quá trình học, bao gồm: Phí di chuyển trong quá trình đi học, phí mua thức ăn và ở lại nội trú, bán trú, phí mua các đồ dùng học tập để tự học, mua sắm máy tính cá nhân, chi phí quà tặng cho người khác ngoài hộ gia đình vì mục đích học tập; 3. Chi phí cơ hội được thể hiện qua những công việc hoặc các hoạt động nghỉ ngơi mà các cá nhân phải bỏ lỡ để dành thời gian đầu tư cho học tập. Theo Tổng cục Thống kê – Điều tra mức sống hộ gia đình, chi giáo dục đào tạo bình quân một người đi học trong 12 tháng qua được tính bằng tổng chi cho việc đi học trong 12 tháng của các thành viên đang đi học chia cho số người đi học theo từng cấp học. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình được tính bằng tổng chi cho việc đi học của tất cả các thành viên đang đi học của hộ.
  19. 8 4.1.8. Tỉ lệ học sinh đi học Theo Tổng cục Thống kê: Tỷ lệ đi học chung cấp học X được tính bằng phần trăm giữa số học sinh đang đi học cấp X so với tổng số trẻ em trong độ tuổi cấp học X. Tỷ lệ đi học chung cấp học X (%) = (Số học sinh đang học cấp X/Số người trong độ tuổi cấp học X) x 100. Chỉ số này giám sát sự phổ cập của hệ thống giáo dục và sự phát triển học sinh và đánh giá sự hình thành nguồn nhân lực cũng như đánh giá sự hiệu quả và chất lượng của hệ thống giáo dục. 4.2. Dữ liệu nghiên cứu Nhằm thu thập các thông tin làm căn cứ đánh giá mức sống, đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hoá giàu nghèo để phục vụ công tác hoạch định các chính sách, kế hoạch và các chương trình mục tiêu quốc gia của Đảng và Nhà nước để không ngừng nâng cao mức sống dân cư trong cả nước, các vùng và các địa phương; đồng thời cung cấp số liệu để tính quyền số của chỉ số giá tiêu dùng (CSGTD), cũng như thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu, phân tích một số chuyên đề về quản lý điều hành và quản lý rủi ro và phục vụ tính toán tài khoản quốc gia, tính đến nay, Tổng cục thống kê đã tiến hành 9 cuộc điều tra mức sống lớn với 2 tên gọi khác nhau: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam - VLSS vào các năm 1993-1994, 1997-1998 và Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam - VHLSS (Vietnam Households Living Standard Survey ) vào các năm 2002, năm 2004, năm 2006, năm 2008, năm 2010, năm 2012, năm 2014 và năm 2016. Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam được thực hiện 2 năm một lần nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam, đồng thời thực hiện trách nhiệm giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo được quy định trong Văn kiện Chiến lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngoài ra, cuộc điều tra này cũng sẽ góp phần đánh giá kết quả thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ Việt Nam đã đề ra. Cuộc khảo sát này sử dụng hai loại phiếu phỏng vấn: loại phiếu phỏng vấn hộ gia đình và loại phiếu phỏng vấn xã. Loại phiếu phỏng vấn hộ gia đình gồm: Phiếu phỏng vấn thu nhập chi tiêu (áp dụng cho mẫu thu nhập chi tiêu) bao gồm tất cả các thông tin của nội dung khảo sát; Phiếu phỏng vấn thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng (áp dụng cho mẫu thu nhập và quyền số CSGTD) gồm các thông tin của nội dung khảo sát trừ các thông tin về chi tiêu của hộ và thêm thông tin để tính quyền số CSGTD; và Phiếu quyền số
  20. 9 CSGTD (áp dụng cho mẫu chỉ thu thập thông tin để tính quyền số CSGTD). Phiếu phỏng vấn được thiết kế tương đối chi tiết giúp điều tra viên ghi chép thuận lợi, đồng thời tránh bỏ sót các khoản mục và tăng tính thống nhất giữa các điều tra viên, từ đó nâng cao chất lượng số liệu khảo sát. Thông tin thu thập từ các cuộc khảo sát này gồm những nội dung chủ yếu phản ánh mức sống của các hộ gia đình trên cả nước và những điều kiện kinh tế xã hội cơ bản (đặc điểm của xã/phường…) có tác động đến mức sống của người dân nơi họ sinh sống, bao gồm một số nội dung cụ thể như sau: Đối với hộ gia đình: (1) Một số đặc điểm về nhân khẩu học của các thành viên trong hộ, gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân. (2) Thu nhập của hộ gia đình, gồm: Mức thu nhập; thu nhập phân theo nguồn thu (tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ tự làm của hộ gia đình; thu khác); thu nhập phân theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế. (3) Chi tiêu hộ gia đình: mức chi tiêu, chi tiêu phân theo mục đích chi và khoản chi (chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hoá, v.v… và chi khác theo danh mục các nhóm / khoản chi tiêu để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng). (4) Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng thành viên hộ gia đình. (5) Tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế. (6) Tình trạng việc làm, thời gian làm việc. (7) Tài sản, nhà ở và các tiện nghi như đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh. (8) Tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo, tình hình tín dụng. (9) Quản lý điều hành và quản lý rủi ro Đối với cấp xã: (1) Một số tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc. (2) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu, gồm: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nguồn nước. (3) Tình trạng kinh tế, gồm: Tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản luợng các cây trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
304=>1