intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:213

17
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An" nhằm làm rõ lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực để phát triển KTXH ở miền núi; khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở miền Tây tỉnh Nghệ An để trình bày quan điểm và đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực để phát triển KT-XH của miền Tây tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỸ HƯƠNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2022
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỸ HƯƠNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ HÀ NỘI - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình khoa học đã công bố của nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Các công trình khoa học đã công bố trong nước có liên quan đến đề tài luận án 11 1.3. Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 28 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 31 Ở MIỀN NÚI 2.1 Nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa nguồn nhân lực với phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi 31 2.2 Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi 45 2.3 Kinh nghiệm đảm bảo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở một số địa phương và bài học cho miền Tây tỉnh Nghệ An 66 Chương 3. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN TÂY TỈNH 75 NGHỆ AN 3.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của miền Tây tỉnh Nghệ An 75
  5. 3.2. Nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015- 2021 80 3.3. Đánh giá nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở 111 miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2021 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 119 Ở MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030 4.1. Quan điểm về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã 119 hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2030 Các giải pháp chủ yếu đảm bảo nguồn nhân lực để 4.2. 126 phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2030 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA 149 TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CMKT Chuyên môn kỹ thuật CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNKT Công nhân kỹ thuật CN-XD Công nghiệp - Xây dựng CTQG Chính trị Quốc gia ĐH Đại học DTTS Dân tộc thiểu số GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo HTX Hợp tác xã KKHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT - XH Kinh tế - xã hội LLLĐ Lực lượng lao động MTTNA Miền Tây tỉnh Nghệ An NCS Nghiên cứu sinh NNL Nguồn nhân lực Nxb Nhà xuất bản TC Trung cấp TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TCN Trung cấp nghề THCN Trung học chuyên nghiệp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông ThS Thạc sỹ TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTDN Trung tâm dạy nghề UBND Ủy ban Nhân dân
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số bình quân/ năm của tỉnh Nghệ An và MTTNA giai đoạn 2015 - 2021 82 Bảng 3.2: Cơ cấu dân số của tỉnh Nghệ An và MTTNA theo giới tính 83 Bảng 3.3: Chỉ số già hóa theo các vùng thuộc tỉnh Nghệ An năm 2019 84 Bảng 3.4: Nguồn nhân lực miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2021 85 Bảng 3.5: Tỷ lệ biết chữ của nguồn nhân lực năm 2019 86 Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn nhân lực các vùng thuộc tỉnh Nghệ An theo trình độ học vấn năm 2019 87 Bảng 3.7: Tỷ lệ NNL đã qua đào tạo theo trình độ CMKT của các vùng thuộc tỉnh Nghệ An năm 2019 88 Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu tổng hợp về y tế, sức khoẻ của tỉnh Nghệ An và MTTNA 91 Bảng 3.9: Cơ cấu NNL động theo ngành kinh tế của các vùng thuộc tỉnh Nghệ An 93 Bảng 3.10: Năng suất lao động theo ngành kinh tế của các vùng thuộc tỉnh Nghệ An 94 Bảng 3.11: Tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố ở miền Tây tỉnh Nghệ An 96 Bảng 3.12: Tỷ lệ học sinh đến lớp các cấp ở MTTNA và tỉnh Nghệ An 98 Bảng 3.13: Quy mô tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến 31/12/2020 100 Bảng 3.14: Đôi ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến 31/12/2020 100 Bảng 3.15: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lao động đang làm việc 101
  8. Bảng 3.16: Số lượng trí thức được luân chuyển, thu hút về MTTNA theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (đến năm 2020) 106 Bảng 3.17: Kết quả đưa người lao động ở MTTNA đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016 -2020 111 Bảng 3.18: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các vùng thuộc tỉnh Nghệ An 115
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Con người luôn là yếu tố cơ bản, trung tâm, quyết định và là mục đích của sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Thực tiễn phát triển của các quốc gia đã chứng minh điều đó. Đặc biệt ở nước ta các vùng biên giới, miền núi, hải đảo là “phên dậu” của Tổ quốc, có vị trí địa chính trị cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia và bảo tồn giá trị đặc sắc của các dân tộc. Ở nước ta, miền núi chiếm hơn 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số. Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất chăm lo đầu tư phát triển khu vực miền núi thể hiện qua nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án như: các chính sách về phát triển kinh tế, xã hội đối với vùng sâu, vùng xa; Chương trình 135, Nghị quyết số 30a, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, các chính sách xã hội… đã làm cho tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ở miền núi đã có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống của đồng bào đã từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, thành quả đạt được vẫn chưa như mong đợi: khoảng cách phát triển cả về kinh tế, xã hội giữa miền núi với miền xuôi còn khá lớn; đời sống của một bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn; quan hệ tộc người ở một số vùng diễn biến phức tạp; sự khó khăn về kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới việc đảm bảo ổn định về an ninh, chính trị, v.v… Miền Tây tỉnh Nghệ An cũng không nằm ngoài tình hình chung đó. Miền Tây tỉnh Nghệ An là một trong ba vùng kinh tế động lực của tỉnh Nghệ An (cùng với vùng đồng bằng ven biển và vùng đô thị). Miền Tây gồm 10 huyện và 1 thị xã với diện tích tự nhiên là 13.745 km2, chiếm 83,35% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh; dân số năm 2021 trên 1.237 nghìn người, chiếm 36,2% dân số của tỉnh (gồm 7 dân tộc anh em chung sống là Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông, Đan Lai, Ơ Đu và Kinh). Đây là vùng
  10. 2 được ví như “phên dậu” phía Tây của tỉnh Nghệ An, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh không chỉ đối với tỉnh Nghệ An mà còn đối với khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Bởi toàn vùng có có 419 km đường biên giới, 4 cửa khẩu với nước bạn Lào; 4 đường quốc lộ nối hành lang kinh tế Đông - Tây và đường Hồ Chí Minh, tạo thuận lợi trong giao thương với Lào, vùng đông bắc Thái Lan và phát triển kinh tế - xã hội. Miền Tây tỉnh Nghệ An là một vùng giàu tiềm năng: diện tích đất rộng, thổ nhượng tốt để phát triển các ngành nông, lâm ngư nghiệp; tiềm năng cho việc xây dựng và phát triển các vùng sản xuất chuyên canh rộng lớn… Vì tiềm năng, lợi thế và vị trí đặc biệt quan trọng của vùng đất này nên Đảng bộ, các cấp chính quyền tỉnh Nghệ An đã giành nhiều sự quan tâm, thể hiện qua hệ thống các chủ trương, chính sách về miền Tây. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX khi xác định “Một số vấn đề trọng tâm trong thời gian tới” (8 vấn đề) thì có riêng một vấn đề về miền Tây tỉnh: “Phát triển miền Tây, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, nhất là vùng miền núi đặc biệt khó khăn theo hướng thiết thực, bền vững. Thu hẹp khoảng cách phát triển hai miền Đông - Tây của tỉnh” [25, tr.144]. Tuy nhiên, trong thực tế, các lợi thế, tiềm năng của vùng chưa được khai thác hiệu quả; tính hấp dẫn để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp thấp; do đó, sự đóng góp của miền Tây tỉnh Nghệ An đối với tỉnh và quốc gia còn rất khiêm tốn; tăng trưởng kinh tế của vùng so với các vùng khác trong tỉnh và cả nước thấp; về y tế, giáo dục và đời sống văn hóa tinh thần còn thiếu thốn. Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của vùng hạn chế. Nhân lực miền Tây tỉnh Nghệ An hiện nay, xét một cách tổng thể là vừa yếu, vừa thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu cho sự phát triển KT-XH của vùng. Nhân lực tại chỗ của miền Tây tỉnh Nghệ An trình độ thấp so với các vùng khác trong tỉnh, khả năng và môi trường để nâng cao trình độ hạn chế;
  11. 3 mặt khác, cũng như hầu hết các vùng núi khác trong cả nước, miền Tây tỉnh Nghệ An sự hấp dẫn để thu hút nhân lực nhất là nhân lực có có trình độ cao rất khó khăn. Những năm qua các địa phương miền Tây Nghệ An đã có nhiều nỗ lực để cải thiện môi trường kinh tế xã hội, có nhiều chính sách để phát triển nguồn nhân lực nhưng đến nay bài toán về nhân lực vẫn chưa có lời giải phù hợp. Tình trạng thiếu nhân lực, sử dụng nhân lực chưa hiệu quả, đói nghèo đang là thách thức đối với miền Tây tỉnh Nghệ An. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An” để viết luận án vừa là một vấn đề cấp bách, vừa có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn chiến lược lâu dài. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực để phát triển KT- XH ở miền núi; khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở miền Tây tỉnh Nghệ An để trình bày quan điểm và đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực để phát triển KT-XH của miền Tây tỉnh Nghệ An. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, tác giả luận án xác định các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thứ nhất, Thu thập, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH miền núi, như: quan niệm, đặc điểm, mối quan hệ giữa nguồn nhân lực miền núi với phát triển KT-XH. Đồng thời, phân tích các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực miền núi để phát triển KT-XH miền núi. - Thứ hai, phân tích kinh nghiệm thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ở một số địa phương trong nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đồng với miền Tây tỉnh Nghệ An. Từ đó rút ra bài học cho các huyện miền Tây tỉnh Nghệ An về phát triển nguồn nhân lực để phát triển KT-XH. - Thứ ba, thu thập, nghiên cứu và điều tra xử lý các tư liệu, số liệu tình hình thực tế ở địa bàn luận án nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng nguồn
  12. 4 nhân lực ở miền Tây tỉnh Nghệ An để phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, trình bày các quan điểm và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH ở miền Tây tỉnh Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận án nghiên cứu nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở miền núi, bao gồm: cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện, cấp xã, quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã và lao động ở địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực để phát triển KT-XH miền núi. Nguồn nhân lực luận án nghiên cứu bao gồm: nguồn nhân lực tại chỗ và nguồn nhân lực thu hút về miền Tây tỉnh Nghệ An từ các địa phương khác. - Phạm vi không gian: Địa bàn tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát là 10 huyện và 1 thị xã vùng núi phía Tây tỉnh Nghệ An. - Phạm vi thời gian: Luận án khai thác, sử dụng các tư liệu, số liệu từ 2015 đến 2021 để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận - Cơ sở lý luân: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước để nghiên cứu vấn đề nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH ở miền núi. Luận án còn kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận án để làm cơ sở xây dựng khung phân tích của luận án. - Phương pháp tiếp cận: Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:
  13. 5 + Tiếp cận từ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. + Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát thực tiễn, khảo cứu tài liệu, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở miền núi 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cơ bản mà luận án sử dụng gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực tiễn về nhân lực để phát triển KT-XH ở miền núi. Trong luận án, tác giả có sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp thu thập, xử lý, phân tích các số liệu thống kê, khảo sát để minh chứng các nghiên cứu trên cả hai mặt định lượng và định tính. Nguồn tài liệu và số liệu thống kê được thu thập từ các thông tin chính thức như: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã miền Tây tỉnh Nghệ An; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và các sở, ngành có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Để có thêm thông tin và cơ sở thực tiễn về đối tượng nghiên cứu của luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học cụ thể là: Điều tra phỏng vấn: Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn được sử dụng để thu thập các ý kiến của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các chủ trang trại về nhu cầu nguồn nhân lực (về lượng, chất) để phát triển KT-XH ở miền Tây tỉnh Nghệ An. Điều tra qua mẫu phiếu: Tác giả đã xây dựng các mẫu phiếu điều tra các đối tượng hộ gia đình, cán bộ quản lý sử dụng nhân lực ở miền Tây tinh Nghệ An để thu thập những thông tin về nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở khu vực này để có những tư liệu, số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và là cơ sở đề xuất những quan điểm phát triển nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở miền Tây tỉnh Nghệ An (Phương án cụ thể triển khai điều tra xem ở phần phụ lục)
  14. 6 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở miền núi, như: đặc điểm của NNL miền núi; mối quan hệ giữa NNL với phát triển KT - XH ở miền núi; các nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến NNL miền núi.. - Đóng góp về thực tiễn: Khảo cứu kinh nghiệm một số địa phương trong nước có những tương đồng với miền Tây tỉnh Nghệ An về nguồn nhân lực để phát triển KT-XH, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho các huyện, thị ở miền Tây tỉnh Nghệ An. Qua phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để phát triển KT-XH giai đoạn 2015-2021, đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực để phát triển KT-XH ở miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2030, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý, các doanh nghiệp ở miền Tây tỉnh Nghệ An và các vùng miền núi trong cả nước khi hoạch định các chính sách về nhân lực để phát triển KT - XH. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An Chương 4: Quan điểm và giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
  15. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Vấn đề nguồn nhân lực trong những năm qua đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước thể hiện qua rất nhiều sách tham khảo, luận án, bài báo khoa học... Nguồn nhân lực để phát triển KT- XH miền núi cũng đã có một số công trình nghiên cứu, dù không nhiều. Để có thể kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố và tìm ra những “khoảng trống “cần tiếp tục nghiên cứu, tác giả chia các công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án thành các nhóm: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN - Giancarlo Canzanelli (2001), Overview and learned lessons on Local Economic Development, Human Development and Decent Work (Tổng quan và những bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế địa phương, phát triển con người và việc làm bền vững) khẳng định: toàn cầu hóa là cơ hội cũng là thách thức đối với các địa phương. Để mang lại lợi ích cho các địa phương (đặc biệt là các khu vực nghèo), phát triển con người và đảm bảo việc làm bền vững, công trình đã đưa ra các khuyến nghị, như: kết hợp chặt chẽ chính sách kinh tế - văn hóa - xã hội; đầu tư vào phát triển nhân lực; đẩy mạnh giải quyết việc làm; khuyến khích tự tạo việc làm; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ v.v... - UNESCO, FAO và ILO, (2009), Training and employment oppotunities to address poverty to among rural youth: A synthesis report. (Báo cáo tổng hợp: Đào tạo và cơ hội việc làm để giải quyết cái nghèo cho thanh niên nông thôn) là nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát ở ba quốc gia Philippines, Thái Lan và Việt Nam nhằm tìm hiểu về tình hình đào tạo và cơ hội việc làm đối với thanh niên vùng nông thôn cùng với những thách thức
  16. 8 liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự nỗ lực của cả cộng đồng để giải quyết các vấn đề chính sau: Việc làm và tạo thu nhập (tăng cường cơ hội tạo thu nhập phi nông nghiệp, cải thiện năng suất trong nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế, thúc đẩy tinh thần doanh nhân trẻ, đổi mới sản phẩm và dịch vụ); Đào tạo (tăng cường nhận thức về lợi ích của việc đào tạo nghề; nâng cao hiểu biết về nhu cầu thị trường lao động cho thanh thiếu niên nông thôn thông qua các phương tiện truyền thông, hội chợ việc làm - đây được coi là vấn đề quan trọng;...); Giáo dục chính quy (chú ý bốn rào cản: khả năng tiếp cận, khả năng chi trả, chất lượng và sự phối hợp); Thông tin thị trường lao động (tăng cường phổ biến thông tin về thị trường lao động đi cùng với hỗ trợ việc làm và hướng dẫn nghề nghiệp) - Colin L., Martin M. và Ronald W.M (2003), Unemployment duration and employability in remote rural labour markets (Thời gian thất nghiệp và khả năng tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động nông thôn vùng sâu vùng xa) đã phân tích những rào cản tìm kiếm việc làm đối với người thất nghiệp ngắn hạn và dài hạn trên thị trường lao động nông thôn, đặc biệt là ở các cộng đồng nông thôn bị cô lập. Các rào cản được chỉ ra là: kỹ năng nghề nghiệp; sự yêu thích đối với công việc; thông tin về việc làm v.v... Do đó, cần có các giải pháp toàn diện, lấy khách hàng (người lao động) làm trung tâm để giải quyết các rào cản đó. Các giải pháp được đề xuất như: phát triển giáo dục; đào tạo nghề (tập trung vào kỹ năng và kinh nghiệm làm việc có liên quan đặc biệt đến kinh tế nông thôn); hỗ trợ các dịch vụ việc làm v.v... Nghiên cứu khẳng định: các chính sách phía “cung” phải được kết hợp với các biện pháp bên “cầu” để kích thích sự phát triển nội sinh và ngoại sinh cho nền kinh tế ở khu vực nông thôn vùng sâu vùng xa. - Fred C. và Andy F, Youth unemployment in rural areas (Tình trạng thất nghiệp thanh niên ở khu vực nông thôn) đã tập trung phân tích tình trạng thất nghiệp của thanh niên ở khu vực nông thôn và tìm hướng đi phù
  17. 9 hợp với thị trường lao động. Qua việc khái quát sự tương phản về điều kiện sống và việc làm của giới trẻ ở nông thôn và thành thị, những khó khăn trong tìm kiếm việc làm của thanh niên nông thôn đã được các tác giả đưa ra và phân tích như: thiếu kinh nghiệm; thiếu phương tiện giao thông; thiếu nhà ở giá rẻ; thiếu phương tiện chăm sóc trẻ em; thiếu thông tin liên lạc; tình trạng bị cô lập; nỗi buồn chán; thị trường nông thôn không an toàn; công việc ở nông thôn không rõ ràng v.v... Ở chương cuối, công trình đã đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm giải quyết vấn đề thất nghiệp đối với thanh niên nông thôn. Đó là: đẩy mạnh các hình thức giao dịch, kết nối giữa người lao động và người sử dụng lao động; tăng nhà trẻ ở địa phương (vì phụ nữ nông thôn luôn phải đố mặt với những bất lợi khắc nghiệt hơn ở thành phố, đặc biệt là điều kiện chăm sóc con cái); trợ cấp chi phí cho thanh thiếu niên tiếp cận các cơ hội giáo dục không có ở địa phương, tiếp cận thị trường lao động ở thành thị thông qua trợ cấp nhà ở cũng như hỗ trợ xây dựng nhà ở giá rẻ tại địa phương v.v... - Ecorys - Công ty nghiên cứu và tư vấn hàng đầu của châu Âu (2010), Study on Employment, Growth and Innovation in Rural Areas (Nghiên cứu về việc làm, phát triển và đổi mới ở vùng nông thôn). Đây là công trình đánh giá kỹ lưỡng về việc làm và tăng trưởng ở nông thôn với sự quan tâm đặc biệt đến phụ nữ và thanh niên, nông nghiệp và chế biến nông sản cũng như các điều kiện then chốt để kích thích tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. Đồng thời, công trình cũng phân tích các động lực chính của việc làm và phát triển KT-XH ở nông thôn - Suh Chong-Hyuk, Kim Hyong-Mo (2012), Rural Industrialization in Korea: Policy Program, Performance and Rural Entrepreneurship (Công nghiệp hóa nông thôn ở Hàn Quốc: Chương trình, Chính sách, Hiệu suất và Doanh nhân nông thôn): Từ đầu những năm 1970, chính phủ Hàn Quốc đã thông qua một số chính sách CNH nông thôn như một biện pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển nông thôn ở nước này. Trong quá trình đó, Hàn Quốc
  18. 10 đã thực hiện nhiều chính sách đa dạng và toàn diện như: phát triển các khu công nghiệp nông thôn, phát triển nguồn thu nhập phi nông nghiệp, đẩy mạnh các chương trình dạy nghề cho thanh thiếu niên, phát triển kinh tế trang trại, tăng cường thu hút đầu tư v.v... Các chương trình, chính sách đó đã góp phần thúc đẩy CNH nông thôn ở Hàn Quốc. Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng: một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với các ngành công nghiệp nông thôn hiện nay là làm thế nào để đảm bảo một lực lượng lao động trẻ ở lại nông thôn và làm thế nào để tiếp tục thúc đẩy doanh nghiệp nông thôn. - Ren Mu và Dominique van de Walle (2009) trong công trình Rural Roads and Poor Area Development in Vietnam (Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn và sự phát triển các khu vực nghèo ở Việt Nam) đã tập trung phân tích sự tác động của cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đối với sự phát triển KT-XH ở nông thôn Việt Nam. Ví dụ: khi đường nông thôn được cải thiện thì các cơ sở thương mại gia tăng, kéo theo sự gia tăng các hộ gia đình dựa vào dịch vụ, qua đó góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; khi đường nông thôn được cải thiện thì giáo dục cũng phát triển, thể hiện qua lượng học sinh đi học và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học tăng lên v.v... Do đó, theo các tác giả, để thu hẹp chênh lệch giữa các dân tộc, giữa vùng nghèo với đô thị thì bên cạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn còn phải ban hành và thực thi hiệu quả các chính sách xã hội và chính sách kinh tế. - Gaiha, R. và Imai, K.(2007), Poverty, inequality and ethnic minorities in Vietnam (Đói nghèo, bất bình đẳng và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam): Nghiên cứu này xem xét làm thế nào và tại sao ở Việt Nam, các dân tộc thiểu số lại nghèo hơn các dân tộc đa số là người Kinh và người Hoa. Thứ nhất, các tác giả khẳng định rằng, các hộ gia đình thuộc nhóm DTTS không những nghèo hơn mà còn dễ bị tổn thương hơn.
  19. 11 Thứ hai, lý do cơ bản dẫn đến thực trạng đó là có khoảng 90% người DTTS sống ở miền núi, nông thôn, trong điều kiện bất lợi về vị trí địa lý nên khó khăn trong tiếp cận thị trường, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục... Do đó, họ có học vấn thấp, thu nhập thấp và điều kiện sống thấp. Vì vậy, chính phủ cần tập trung không chỉ vào việc nâng cao năng lực cho nhóm thiểu số mà còn phải giảm sự chênh lệch trong thu nhập giữa người DTTS với đa số. Ưu tiên chính sách mà các tác giả đưa ra là: nâng cao chất lượng giáo dục cho nhóm DTTS và xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn ở vùng sâu vùng xa để thúc đẩy việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn và triển vọng sinh kế tốt hơn. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.2.1. Các công trình có liên quan đến phát triển các nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ở miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số - Trương Tấn Dũng (2014), Nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hoà Bình, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án đã phân tích cơ sở lý luận về nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một tỉnh miền núi; đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài và tỉnh miền núi Sơn La về phát triển nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để rút ra các bài học cho tỉnh Hòa Bình. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2006 - 2013 và đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển nhân lực có chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hoà Bình đến năm 2020. - Lê Văn Đông (2015), Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hòa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc
  20. 12 gia Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt kinh tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế; đã tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ để rút ra 5 bài học cho tỉnh Hòa Bình. Đồng thời, luận án đã phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hoà Bình và đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, chỉ ra nguyên nhân và các vấn đề cần tập trung giải quyết để phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế; Đề xuất 6 giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hoà Bình đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. - Nông Thị Bích Hà (2020), Phát triển nguồn nhân lực vùng Tây Bắc - Cần giải pháp cấp bách và lâu dài (https://www.vnu.edu.vn/ truy cập ngày 14/7/2020). Bài viết đã nêu trong 3 khâu đột phá chiến lược của toàn vùng Tây Bắc thì phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là đổi mới cơ bản công tác giáo dục và đào tạo, dạy nghề. Đây là một đột phá vừa mang tính cấp bách vừa cho lâu dài nhằm đẩy mạnh và tạo chuyển biến rõ nét về giáo dục đào tạo. Điều này cần những giải pháp mang tính chiến lược, xuất phát từ thực tế của mỗi địa phương. Trên cơ sở thực trạng và đặc biệt những khó khăn, bất cập về nguồn nhân lực của Tây Bắc cần tập trung giải quyết, tác giả nêu một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây: Nghiên cứu, đánh giá sát đúng tình hình giáo dục, đào tạo tại các địa bàn vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn; trên cơ sở đó, tiếp tục đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, góp phần làm cho phát triển nguồn nhân lực có bước chuyển biến mạnh mẽ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa bàn vùng cao. Tiếp tục thực hiện các đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2