Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Thanh Hoá
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm làm rõ các vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh trong quá trình CPH DNNN ở Thanh Hóa, tìm ra nguyên nhân của tình trạng này, từ đó đề xuất các giải pháp xử lý thích hợp để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả tiến trình CPH DNNN trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Thanh Hoá
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRỊNH VĂN SÖY NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở TỈNH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRỊNH VĂN SÖY NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 62.31.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phí Mạnh Hồng HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, một số thầy cô giáo khác và bạn bè, đồng nghiệp. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trịnh Văn Súy
- MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i Danh mục bảng biểu.......................................................................................... ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 8 1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận án .............. 8 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về CPH DNNN nói chung ................... 8 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về những vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh trong quá trình CPH và hậu CPH DNNN ....................................... 16 1.1.3. Các công trình nghiên cứu quá trình CPH DNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................... 18 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra cần đƣợc nghiên cứu tiếp ........................................................................ 19 1.2.1. Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu trên ........ 19 1.2.2. Một số vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu tiếp............................ 21 Chƣơng 2: CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................................. 25 2.1. Khái lƣợc chung về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc ............. 25 2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của chúng trong nền kinh tế thị trường ...................................................................................................... 25 2.1.2. Những hạn chế của các DNNN và nguyên nhân của chúng ......... 29 2.1.3. Thực chất của CPH doanh nghiệp nhà nước ................................ 33 2.1.4. Cổ phần hóa DNNN – giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những yếu kém của khu vực DNNN và nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế........ 36
- 2.2. Các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc. ......................................................................................... 39 2.2.1. Xung đột lợi ích – cội nguồn sâu sa của các vấn đề kinh tế-xã hội nẩy sinh trong quá trình CPH DNNN ..................................................... 39 2.2.2. Các vấn đề kinh tế-xã hội cụ thể thường nảy sinh trong quá trình CPH DNNN ............................................................................................. 41 2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến các vấn đề kinh tế- xã hội nảy sinh trong quá trình CPH DNNN ................................................................................. 53 2.3.1. Môi trường cạnh tranh và khung pháp lý điều tiết hoạt động chung của các doanh nghiệp.............................................................................. 53 2.3.2. Khuôn khổ pháp lý và tính minh bạch của tiến trình cổ phần hóa các DNNN ............................................................................................... 55 2.3.3. Những biện pháp hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa ................................................................... 57 2.3.4. Các thiết chế hỗ trợ quá trình CPH DNNN. ................................. 58 2.3.5. Đội ngũ cán bộ làm công tác CPH. .............................................. 58 2.3.6. Nhận thức xã hội về quá trình CPH DNNN. ................................. 59 2.4. Thực tiễn giải quyết những vấn đề kinh tế- xã hội nảy sinh trong quá trình này ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Thanh Hóa .... 60 2.4.1. Thực tiễn giải quyết những vấn đề kinh tế- xã hội nảy sinh trong quá trình này ở một số địa phương ......................................................... 60 2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thanh Hóa ............. 71 Chƣơng 3: TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ - XẪ HỘI ĐẶT RA TỪ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở TỈNH THANH HÓA............................................. 76 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và DNNN của Thanh Hóa ảnh hƣởng đến quá trình CPH DNNN . ............................................................. 76 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội. .............................................. 76
- 3.1.2. Đặc điểm DNNN của Thanh Hóa trước cổ phần hóa ................... 79 3.2.Tình hình, kết quả thực hiện CPH DNNN ở Thanh Hóa. ..................... 81 3.2.1. Các giai đoạn triển khai thực hiện cổ phần hóa các DNNN ........ 81 3.2.2. Một số kết quả và nhận xét chung. ................................................ 81 3.3. Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Thanh Hóa ......................................................... 84 3.3.1. Tâm lý chần chừ, e ngại, ngăn trở tiến trình CPH ..................... 84 3.3.2. Vấn đề xác định giá trị các doanh nghiệp Nhà nước để cổ phần hoá ........................................................................................................... 85 3.3.3. Việc đánh giá và xử lý nợ của các DN cổ phần hóa ...................... 88 3.3.4. Vấn đề sắp xếp lại lực lượng lao động và giải quyết lao động “dôi dư” trong các DNCPH............................................................................ 89 3.3.5. Vấn đề chuyển đổi cấu trúc sở hữu và quan hệ giữa các nhóm cổ đông. ................................................................................................... 91 3.3.6. Vấn đề quản lý nhà nước và sự phân biệt đối xử đối với DN sau CPH (so với DNNN).............................................................................. 100 3.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa DNNN ở Thanh Hóa. ............................................ 102 3.4.1. Cơ chế, chính sách về CPH DNNN ............................................ 102 3.4.2. Công tác quản lý nhà nước về CPH DNNN trên địa bàn tỉnh chưa theo kịp với yêu cầu ............................................................................... 106 3.4.3. Các thiết chế hỗ trợ tiến trình CPH DNNN còn kém phát triển. 108 3.4.4. Nhận thức xã hội và công tác tuyên truyền về CPH còn hạn chế .... 109 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở TỈNH THANH HÓA ........................... 112 4.1. Quan điểm giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Thanh Hóa những năm tới.. 112
- 4.1.1. Bối cảnh của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Thanh Hóa những năm tới ....................................................................................... 112 4.1.2. Quan điểm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Thanh Hóa.............. 116 4.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế và giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Thanh Hóa những năm tới .................................................................................... 124 4.2.1. Đổi mới phương pháp định giá đi đôi với nâng cao kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ định giá tài sản doanh nghiệp ... 124 4.2.2. Minh bạch hóa vấn đề tài chính và quyền sở hữu của Nhà nước trong doanh nghiệp sau CPH................................................................ 129 4.2.3. Phân định rõ và tách bạch chức năng quản lý Nhà nước với chức năng chủ sở hữu Nhà nước tại các CTCP ............................................ 135 4.2.4. Hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng trong đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các doanh nghiệp sau CPH .............................................. 139 4.2.5. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và nâng cao vai trò của Ban đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong quá trình CPH DNNN ............................................................... 1433 4.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc và bộ/ ngành hữu quan .................. 1466 KẾT LUẬN ................................................................................................... 149 DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .. 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 154 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CPH : Cổ phần hóa CTCP : Công ty cổ phần CPH DNNN : Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc DCF : Dòng tiền chiết khấu DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc DNCPH : Doanh nghiệp cổ phần hóa DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân ĐMPTDN : Đổi mới phát triển doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị KVTN : Khu vực tƣ nhân KVTN : Khu vực tƣ nhân KT-XH: : Kinh tế- xã hội KTNN : Kinh tế nhà nƣớc NDT : Nhân dân tệ SCIC : Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nƣớc SLĐ : Sức lao động SNG : Cộng đồng các quốc gia độc lập SXKD : Sản xuất kinh doanh TBCN : Tƣ bản chủ nghĩa TCT : Tổng công ty TĐKT : Tập đoàn kinh tế TĐKT, TCT : Tập đoàn kinh tế, tổng công ty TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTCK : Thị trƣờng chứng khoán UBND : Ủy ban nhân dân VNN : Vốn nhà nƣớc XHCN : Xã hội chủ nghĩa i
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số kết quả của các DN CPH của tỉnh Thừa Thiên - Huế năm 2010 ................................................................................................................. 64 Bảng 2.2: So sánh tỷ lệ tăng thu nhập của ngƣời lao động và tăng lợi nhuận của 3 CTCP. .................................................................................................... 70 Bảng 3.1. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa .................................. 77 Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Thanh Hóa 2006-2012 (%) ................. 78 Bảng 3.3. Thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng giai đoạn 2002-2012........... 79 Bảng 3.4: Số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và nợ khó đòi (tính đến 1/1/1995) ......................................................................................................... 80 ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ năm 1986, với đƣờng lối Đổi Mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong bƣớc chuyển đổi này, các doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) - bộ phận trọng yếu của nền kinh tế, nói chung đã không thích ứng đƣợc, bộc lộ nhiều yếu kém , hoạt động thiếu hiệu quả, không tƣơng xứng với vai trò mà chúng đƣợc kỳ vọng cũng nhƣ các nguồn lực mà chúng nắm giữ. Trƣớc tình hình đó, vào đầu những năm 1990, Đảng và Nhà nƣớc đã chủ trƣơng đổi mới một cách căn bản, toàn diện đối với các DNNN. Nhiều chính sách và giải pháp đã đƣợc tiến hành, trong đó có giải pháp chuyển đổi các DNNN thành Công ty cổ phần (cổ phần hoá các DNNN). Đây là biện pháp quan trọng nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản về cơ cấu sở hữu và hoạt động của các DNNN, để thông qua đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của chính khu vực DNNN cũng nhƣ của cả nền kinh tế. Sau hơn 20 năm tổ chức thực hiện cổ phần hóa (CPH) DNNN, các chỉ tiêu nhƣ: vốn, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của ngƣời lao động... tại nhiều doanh nghiệp sau CPH đã có sự cải thiện rõ rệt. Tuy vậy, tính đến nay tiến trình này vẫn diễn ra chậm chạp. Khu vực DNNN vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, hoạt động của nhiều DN sau CPH còn khó khăn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh thấp, thậm chí nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình CPH DNNN đã tác động xấu đến quá trình CPH nói riêng, đến sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung. Tại Thanh Hóa, quá trình CPH DNNN đã đƣợc triển khai nghiêm túc và thu đƣợc những kết quả nhất định. Tính đến 31 tháng 12 năm 2014, Thanh Hoá đã CPH đƣợc 98 doanh nghiệp, trong đó có 24 doanh nghiệp bộ phận. 1
- Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các doanh nghiệp sau CPH hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, tiến trình CPH DNNN ở Thanh Hóa vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó nổi lên là: các mục tiêu chủ yếu của CPH đạt thấp; trong nhiều trƣờng hợp, việc xác định giá trị doanh nghiệp trƣớc khi CPH chƣa hợp lý; các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc xây dựng chiến lƣợc sản phẩm và chiến lƣợc phát triển... Điều đáng nói là, sau cổ phần hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn thấp... Nguyên nhân của tình trạng đó có nhiều, trong đó có nguyên nhân từ những vấn đề kinh tế-xã hội (KT – XH) tiêu cực nẩy sinh trong quá trình CPH nhƣng chƣa đƣợc tỉnh quan tâm giải quyết kịp thời, nhƣ: tình trạng thất thoát tài sản nhà nƣớc còn phổ biến; vai trò của ngƣời lao động- cổ đông trong công ty chƣa đƣợc coi trọng; cơ cấu sở hữu còn thiếu minh bạch; sự xung đột lợi ích nhóm bắt đầu bộc lộ; vấn đề xử lý nợ còn lúng túng.v.v... Tất cả điều đó đều gây ra khó khăn cho tiến trình CPH DNNN, ngăn cản nó đi đến mục tiêu của mình. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý, các cơ quan ban ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, các nhà nghiên cứu phải có biện pháp để giải quyết những vấn đề nảy sinh đó một cách hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, NCS đã chọn đề tài cho luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị của mình là: “Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Thanh Hoá", nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Quá trình CPH DNNN thƣờng làm nảy sinh các vấn đề kinh tế-xã hội nào? Căn nguyên sâu sa có tính quy luật chi phối sự nảy sinh các vấn đề này là gì? - Những vấn đề đó bộc lộ, thể hiện nhƣ thế nào trong quá trình CPH DNNN ở Thanh Hóa? - Cần có các giải pháp gì để xử lý hiệu quả các vấn đề trên nhằm đẩy nhanh tiến độ CPH và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN sau CPH trên địa bàn Tỉnh? 2
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm làm rõ các vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh trong quá trình CPH DNNN ở Thanh Hóa, tìm ra nguyên nhân của tình trạng này, từ đó đề xuất các giải pháp xử lý thích hợp để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả tiến trình CPH DNNN trên địa bàn tỉnh. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những kết quả và những vấn đề đặt ra cần phải đƣợc nghiên cứu tiếp. - Xây dựng khung khổ lý thuyết về CPH DNNN và các vấn đề kinh tế - xã hội thƣờng nảy sinh trong quá trình này. - Khảo cứu kinh nghiệm xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội tiêu cực nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa DNNN của một số địa phƣơng. - Phân tích, đánh giá thực tế những vấn đề kinh tế - xã hội tiêu cực nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá DNNN ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 1998 đến năm 2014, làm rõ những kết quả và hạn chế trong việc xử lý các vấn đề này trong thực tiễn CPH ở Tỉnh. - Đƣa ra quan điểm và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội tiêu cực nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá các DNNN ở Thanh Hoá đến năm 2020. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề kinh tế-xã hội nẩy sinh trong quá trình CPH DNNN dƣới góc độ Kinh tế chính trị..Điều này thể hiện ở chỗ: các vấn đề nảy sinh trong quá trình CPH đƣợc xem xét, cắt nghĩa dƣới góc độ kinh tế - xã hội, nhƣ là sự phản chiếu các quan hệ lợi ích chứ không phải dƣới góc độ kinh tế - kỹ thuật; việc lý giải các vấn đề cũng nhƣ đề xuất giải pháp thƣờng 3
- đƣợc gắn với môi trƣờng thể chế, chính sách và vai trò của nhà nƣớc hơn là tiếp cận từ góc độ doanh nghiệp hay đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề KT-XH bộc lộ trong quá trình CPH DNNN, chủ yếu phát sinh từ sự xung đột lợi ích giữa các chủ thể kinh tế có liên quan, tạo ra những tác động tiêu cực đến quá trình này. Đây chính là những tình huống hay khía cạnh khó khăn mà ngƣời ta cần phải giải quyết hay vƣợt qua nếu muốn quá trình CPH DNNN đi đến đƣợc mục tiêu của mình. Các vấn đề kinh tế - kỹ thuật nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa sẽ không đề cập hoặc chỉ đề cập ở mức độ nhất định để làm rõ các quan hệ lợi ích kinh tế có liên quan. Ở Việt Nam, quá trình CPH DNNN đã trải qua nhiều giai đoạn và hiện vẫn đang đƣợc tiếp tục đẩy mạnh. Một số vấn đề nảy sinh ở các doanh nghiệp sau CPH có thể tạo ra ảnh hƣởng tiêu cực đối với tiến trình CPH tiếp theo. Đứng trên góc nhìn đó, những vấn đề nhƣ vậy vẫn cần đƣợc xem xét, giải quyết trong tổng thể quá trình CPH DNNN nói chung. Đó là lý do một số khía cạnh sau CPH của DN vẫn nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án này. - Về không gian: Trong khuôn khổ luận án này, NCS chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh có tác động tiêu cực đến tiến trình CPH DNNN ở tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, luận án cũng nghiên cứu vấn đề này tại một số địa phƣơng khác để đúc rút bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa. - Về thời gian: từ 1998, thời điểm tỉnh Thanh Hóa bắt đầu thực hiện CPH DNNN, đến năm 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng xuyên suốt trong Luận án để nhận diện đúng bản chất của tiến trình CPH 4
- DNNN nói chung trong điều kiện các nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ những biểu hiện đặc thù của nó trong thực tiễn các nền kinh tế đang chuyển đổi nhƣ Việt Nam. Với cách tiếp cận biện chứng, Luận án xem xét các vấn đề KT-XH nảy sinh trong tiến trình CPH DNNN không phải nhƣ các sự kiện ngẫu nhiên mà nhƣ là những hệ quả tất yếu từ sự xung đột lợi ích giữa các nhóm ngƣời khác nhau gắn liền với quá trình này. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Luận án đặt việc xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình CPH DNNN ở Việt Nam nói chung, ở Thanh Hóa nói riêng trong mối quan hệ của nó với tổng thể quá trình đổi mới theo hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng, mở cửa và hội nhập, trong đó CPH DNNN đƣợc xem nhƣ một bộ phận của quá trình cải cách và định vị lại khu vực DNNN, tái cấu trúc toàn bộ nền kinh tế theo các yêu cầu và nguyên lý của kinh tế thị trƣờng. 4.2. Phương pháp cụ thể Trong luận án, một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đƣợc chú trọng: - Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học: Đây là phƣơng pháp đặc thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm tạm gạt bỏ khỏi đối tƣợng nghiên cứu những vấn đề cá biệt, ngẫu nhiên, ít có ảnh hƣởng đến quá trình CPH DNNN để đi sâu nghiên cứu những vấn đề mang tính cốt yếu, phổ biến, có ảnh hƣởng quyết định đến quá trình CPH DNNN và cách thức xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình này. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng chủ yếu ở chƣơng 3 và một phần ở chƣơng 2 (phần nghiên cứu kinh nghiệm các nƣớc). - Phƣơng pháp kết hợp lôgic và lịch sử đƣợc sử dụng trong luận án khi tác giả cố gắng khảo sát tiến trình CPH DNNN và các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh ở Thanh Hóa theo diễn tiến lịch sử của chúng (theo các giai đoạn của quá trình CPH nói chung cũng nhƣ các bƣớc CPH đối với một doanh nghiệp cụ thể) song đồng thời lại sẵn sàng bỏ qua những yếu tố ngẫu nhiên để xâu 5
- chuỗi, kết nối các khía cạnh khác nhau trong các vấn đề nảy sinh nhằm tìm ra lô gic bên trong chi phối các tất cả vấn đề trên: sự xung đột lợi ích giữa các chủ thể kinh tế có liên quan. Đó là cơ sở để tác giả luận án phân tích, lý giải đối tƣợng nghiên cứu và tìm kiếm các đề xuất giải pháp. - Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng trong các chƣơng 2 - 3 và 4, trong đó nhiều nhất là ở chƣơng 3. Chẳng hạn việc phân tích cho phép tác giả luận án khảo cứu, đánh giá riêng rẽ từng khía cạnh nảy sinh, có ảnh hƣởng tiêu cực đến mục tiêu của quá trình CPH DNNN cả trƣớc, trong và sau tiến trình này nếu xét ở một doanh nghiệp cụ thể. Tuy thế, thông qua việc khái quát hóa, dựa trên lô gic của các mối quan hệ lợi ích, tác giả cố gắng tổng hợp lại để nhận diện đƣợc một số yếu tố có khả năng chi phối chung các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh cụ thể (sự xung đột lợi ích, môi trƣờng kinh doanh chung hay khía cạnh thể chế…). Sử dụng các phƣơng pháp này cho phép tác giả đƣa ra đƣợc những nhận xét, đánh giá sát thực hơn về tình hình CPH DNNN và xử lý các vấn đề nảy sinh có tác động tiêu cực đến quá trình CPH DNNN trong thời gian qua, chỉ rõ những thành tựu và hạn chế của quá trình này. - Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong cả chƣơng 2 và chƣơng 3, đặc biệt trong phần nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phƣơng khác và đánh giá thực trạng CPH DNNN và cách thức giải quyết các vấn đề KT-XH nảy sinh trong quá trình CPH DNNN tại tỉnh Thanh Hóa. Sử dụng phƣơng pháp này sẽ cho phép làm rõ những ƣu điểm, thành tựu hay nhƣợc điểm, hạn chế trong CPH DNNN và giải quyết các vấn đề KT-XH tiêu cực nảy sinh trong quá trình đó. - Luận án chủ yếu sử dụng các số liệu, dữ liệu thứ cấp đƣợc chắt lọc từ các công trình (bài báo khoa học, sách chuyên khảo, luận án, luận văn…) có liên quan đến vấn đề CPH DNNN đƣợc công bố dƣới dạng các tài liệu sách, báo hay trên các trang websites. cũng nhƣ các báo cáo của tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về tình hình CPH DNNN. 6
- 5. Những đóng góp khoa học của luận án - Bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về các vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh mang tính phổ biến trong quá trình cổ phần hóa các DNNN, trong đó chỉ rõ sự xung đột lợi ích không tránh khỏi giữa các chủ thể kinh tế gắn liền với quá trình chuyển đổi hình thức và tính chất của sở hữu trong CPH DNNN là nguyên nhân sâu sa chi phối các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong tiến trình CPH. Luận án cũng luận giải và khẳng định các vấn đề nhƣ cách định vị vai trò, vị trí của nhà nƣớc , các DNNN trong nền kinh tế thị trƣờng; trình độ phát triển của các thể chế thị trƣờng là các yếu tố then chốt chi phối mức độ bộc lộ và khả năng xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội trên. - Chỉ ra và phân tích những vấn đề kinh tế - xã hội bộc lộ cụ thể trong quá trình CPH DNNN tại tỉnh Thanh Hóa trong 15 năm qua (1998-2014), cắt nghĩa đƣợc một số yếu tố dẫn dắt, chi phối các vấn đề này. - Đƣa ra và luận giải một số quan điểm và giải pháp nhằm xử lý có hiệu quả các tác động của những vấn đề kinh tế - xã hội tiêu cực nảy sinh trong quá trình CPH DNNN ở Thanh Hóa từ nay đến năm 2020. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 3: Tiến trình cổ phần hóa và những vấn đề kinh tế - xã hội đạt ra từ quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa Chương 4: Quan điểm và giải pháp giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa 7
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận án Cổ phần hóa DNNN là một chủ đề lớn đƣợc nhiều học giả và các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có khá nhiều công trình khoa học đƣợc công bố, trong đó những công trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận án có thể phân thành 3 nhóm: Nhóm 1, gồm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về CPH DNNN; Nhóm 2, gồm những công trình nghiên cứu về các vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh trong quá trình CPH DNNN và cách thức xử lý; Nhóm 3, gồm những bài viết về tiến trình CPH DNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về CPH DNNN nói chung + Những công trình nghiên cứu lý luận về cổ phần hóa DN N N Những vấn đề lý luận chung về DNNN và CPH DNNN đƣợc khá nhiều ngƣời, cả trong nƣớc và ngoài nƣớc, quan tâm nghiên cứu. Tại Việt Nam, ngoài các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành nhƣ Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng, các Viện nghiên cứu của Bộ, Ngành- là cơ quan quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhà nƣớc, còn có nhiều chuyên gia kinh tế độc lập đã dày công nghiên cứu vấn đề này. Trong số hàng trăm công trình đã xuất bản mà NCS tiếp cận đƣợc, nhìn chung đều hƣớng tới một mục đích chung là tìm ra con đƣờng đƣa DNNN vào quĩ đạo vận động của kinh tế thị trƣờng, làm cho DNNN thích ứng đƣợc với cơ chế mới. Các tác giả Nguyễn Hữu Từ (1993), Ngô Quang Minh (2001), Nguyễn Cảnh Hoan (2002), Đỗ Thị Phi Hoài (2003), Lê Hồng Hạnh (2004), và nhiều ngƣời khác đều thống nhất quan điểm, cho rằng CPH DNNN là tất yếu khách quan trong quá trình chuyển nền kinh tế từ vận động theo cơ chế kế hoạch hóa 8
- tập trung sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam” (1998) đã chỉ rõ cơ sở khoa học của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc. Từ việc trở lại quá khứ tìm kiếm nguồn gốc ra đời của công ty cổ phần, bằng sự diễn giải giản đơn, dễ hiểu đề tài đã làm sáng tỏ tính ƣu việt của công ty cổ phần mà các loại hình kinh tế khác không thể nào có đƣợc. Tuy nhiên, các tác giả cũng lƣu ý rằng, CTCP không phải hoàn toàn hiệu quả hơn DNNN, mà bản thân chúng cũng có những hạn chế nhất định. Một số tác giả đƣa ra vấn đề có tính lý luận quan trọng nhƣng hiện đang có những ý kiến khác nhau, là nên gọi quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần là cổ phần hoá hay tƣ nhân hoá? Các tác giả của đề tài trên khẳng định, rằng không thể coi các doanh nghiệp có thành phần Nhà nƣớc (tuy mức độ khác nhau) nhƣ xí nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, hay công ty trách nhiệm hữu hạn.... là tƣ nhân, vì cho dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, trong công ty cổ phần có yếu tố Nhà nƣớc. Theo họ, nếu Nhà nƣớc- ngƣời đại diện cho toàn dân tham gia, mà lại coi là tƣ nhân thì sẽ là điều không hiểu nổi. Tƣơng tự nhƣ vậy, các vấn đề nhƣ: cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc có làm chệch hƣớng XHCN không?”; lợi ích của Nhà nƣớc và của ngƣời lao động sẽ nhƣ thế nào? hay công ty cổ phần hoạt động có hiệu quả hơn doanh nghiệp Nhà nƣớc không?... cũng đƣợc bàn tới khá nhiều trong các công trình đã công bố. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều có chung một câu trả lời là: CPH DNNN không hề làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa; các doanh nghiệp nhà nƣớc sau khi cổ phần hoá đều hoạt động có hiệu quả hơn, thể hiện là các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của ngƣời lao động, lợi tức cổ phần đều tăng lên so với trƣớc. Trên cơ sở thực tiễn đó, kết luận đƣợc rút ra là, khi chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần thì nếu có mất chỉ “mất” đi tác phong quan liêu, cửa quyền và sự tham nhũng, lãng phí ... mà 9
- thôi, còn cái đƣợc cơ bản và lâu dài là lợi ích của cả Nhà nƣớc, tập thể và ngƣời lao động đều tăng lên. Đó là vì, mặc dù công ty cổ phần có cấu trúc khá phức tạp, nhƣng do tách bạch quyền sở hữu với quyền kinh doanh, chuvên môn hoá sản xuất nên công ty cổ phần đạt hiệu quả cao hơn các hình thức khác, kể cả doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH và doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. Vì vậy, việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần là hợp quy luật xã hội hoá nguổn vốn đầu tƣ và kinh doanh, là xu thế tất yếu khách quan ở nƣớc ta, và cái đƣợc sẽ nhiều hơn cái mất. Một số công trình đề cập cơ sở thực tiễn của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (1994), Bộ Tài chính (1998), và Bùi Quốc Anh (2009), khi phân tích luận cứ khoa học của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam đều khẳng định rằng: sự thay đổi thể chế kinh tế đòi hỏi phải cổ phần hoá, vì các thể chế kinh tế, lần lƣợt đi từ kinh tế thị trƣờng tự do đến kinh tế kế hoạch hoá tập trung và hiện tại là kinh tế hỗn hợp. Kinh tế hỗn hợp ra đời là cơ sở cho sự xuất hiện và phát triển công ty cổ phần và công ty cổ phần chính là hiện thân bậc cao của kinh tế hỗn hợp. Hay nói cách khác, so với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng huy động vốn với quy mô lớn cho đầu tƣ phát triển; mục tiêu của những ngƣời góp vốn thống nhất; sự liên tục và không hạn định về thời gian hoạt động; phƣơng thức quản lý khoa học chặt chẽ; khả năng phân tán rủi ro cao. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc là phù hợp với chủ trƣơng phát triển kinh tế của các quốc gia, kể cả nƣớc ta. Đối với các nƣớc phát triển đó là thay đổi theo hƣớng mở rộng hơn sở hữu cộng đồng, giảm bớt tỷ trọng sở hữu Nhà nƣớc và sở hữu tập tập thể. Đối với các nƣớc đang phát triển và đặc biệt là những nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi, đây là vấn đề quan trọng, nhạy cảm về chính trị. Một số khác lại khẳng định: cổ phần hoá là một giải pháp tài chính quan trọng hiện nay, góp phần giải quyết khó khăn về vốn từng bƣớc nâng 10
- cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các DNNN; đồng thời tạo điều kiện để Nhà nƣớc tập trung nguồn lực cho sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế. + Những công trình nghiên cứu thực tiễn cổ phần hóa DN N N Đề tài NCKH cấp Bộ, do Ngô Quang Minh làm chủ nhiệm (2001) đã đƣa ra kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về vấn đề CPH DNNN và phân tích tính khả thi của việc áp dụng kinh nghiệm đó vào điều kiện Việt Nam. Đánh giá tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc, khảo sát tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa, trên cơ sở đó đề tài đƣa ra một số quan điểm định hƣớng và giải pháp chung nhất mang tính chiến lƣợc cho sự phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời gian tiếp theo. Nhiều luận án tiến sĩ kinh tế đã đƣợc bảo vệ đã tiếp cận quá trình CPH DNNN dƣới các góc độ khác nhau. Luận án của Nghiên cứu sinh Trần Hồng Thái, với đề tài “Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả tiến trình CPH DNNN” (2001) đã tập trung làm rõ: quá trình phát triển của kinh tế cổ phần và các loại hình doanh nghiệp mang tính cổ phần, khẳng định quá trình phát triển này có tính quy luật. Qua nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống xí nghiệp quốc doanh, “mổ xẻ” thực trạng hệ thống DNNN, luận án khẳng định nguyên nhân làm chậm tiến độ CPH là do “vai trò điều tiết của nhà nƣớc và cơ chế chính sách”. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy thực hiện có hiệu quả tiến trình CPH DNNN giai đoạn 2001 - 2010. Theo dòng tƣ duy đó, Luận án Tiến sĩ với đề tài: “Tiếp tục đẩy mạnh quá trình CPH DNNN ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2010” (2003) của Nghiên cứu sinh Đỗ Thị Phi Hoài đã đƣa ra cái nhìn tổng thể về quá trình CPH DNNN ở Việt Nam sau 10 năm thực hiện (1992-2002); phân tích những khó khăn, vƣớng mắc cần tháo gỡ và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình CPH DNNN trong thời gian đến năm 2010. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn