Luận án Tiến sĩ Kinh tế: FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang phát triển
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá thực nghiệm tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. Đánh giá thực nghiệm tác động của FDI đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang phát triển
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH VĂN MƯỜI MỘT FDI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG: VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh Năm 2019
- 22 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH VĂN MƯỜI MỘT FDI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG: VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số ngành: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI PGS.TS. TRẦN TI ẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh Năm 2019
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: đề tài “FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS.TS Bùi Thị Mai Hoài và 2) PGS.TS Trần Tiến Khai. “Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác, ngoại trừ một số kết quả được công bố trong các công trình khoa học của chính Tác giả. Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được Tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong Danh mục các tài liệu tham khảo.” TÁC GIẢ LUẬN ÁN Huỳnh Văn Mười Một
- 4 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu để thực hiện các chuyên đề và luận án tại Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Quý Thầy, Cô của Trường Đại Học Kinh Tế TP. H ồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy, Cô trong Khoa Tài chính Công đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến: PGS.TS Bùi Thị Mai Hoài và PGS.TS Trần Tiến Khai, người đã luôn quan tâm, hướng dẫn tôi từ quá trình thực hiện các chuyên đề đến việc hoàn thành luận án nghiên cứu sinh. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Trường Đại học Trà Vinh, đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án, Xin kính chúc quý Thầy, Cô luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp giảng dạy cao quý của mình. Chúc quý đồng nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn. Huỳnh Văn Mười Một
- 5 MỤC LỤC
- 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký Tiếng Anh Tiếng Việt hiệu CO2 Carbon dioxide FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMM General Method of Moments GEI General Environmental Institutions Thể chế môi trường chung IPCC Intergovernmental Panel on Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Climate Change khí hậu MENA Middle East and North Africa Trung Đông và Bắc Phi MIP Minority Investor Protection Thể chế bảo vệ nhà đầu tư thiểu số NIE New Institutional Economics Kinh tế học thể chế mới ÔNMT Environmental Pollution Ô nhiễm môi trường PPP PublicPrivate Partnerships Hợp tác công tư WB World Bank Ngân hàng Thế giới WDI World Development Indicators Chỉ báo phát triển thế giới WGI Worldwide Governance Indicators Chỉ báo quản trị toàn cầu
- 7 DANH MỤC CÁC BẢNG
- 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
- 9 TÓM TẮT FDI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG: VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Động cơ nghiên cứu của luận án xuất phát từ tình hình thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu. Số liệu thực tế cho thấy, nhiều quốc gia đang phát triển theo đuổi chính sách thu hút FDI vì mục tiêu tăng trưởng mà bỏ qua các hiểm họa về môi trường. Ở một phương diện khác, khái lược các nghiên cứu trước chỉ ra, chính sách công cũng đóng vai trò có ý nghĩa trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, mục tiêu của luận án nhằm đánh giá thực nghiệm vai trò của thể chế và chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. Kết quả nghiên cứu hàm ý, FDI có tác động dương đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. Trong đó, thể chế và chính sách công đều đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ ô nhiễm môi trường trường hợp nghiên cứu này. Từ kết quả này, tác giả rút ra hàm ý chính sách là các quốc gia đang phát triển cần xem xét cẩn trọng trong việc tiếp nhận dòng vốn FDI và quản lý doanh nghiệp FDI hiệu quả hơn nhằm hạn chế tối đa tác động tiêu cực của nhân tố này đến môi trường. Từ khóa: FDI, ô nhiễm môi trường, chính sách công
- 10 ABSTRACT FDI AND ENVIRONMENTAL POLLUTION: THE ROLE OF PUBLIC POLICY IN DEVELOPING COUNTRIES The research motivation of the thesis comes from practical context and research gap. Actual firgue shows that many developing countries pursue FDI attraction policies for the economic growth, while ignoring environmental hazards. Meanwhile, the research survey shows that both institutions and public policy play important roles in the relationship between FDI and environmental pollution. Accordingly, the objective of the thesis is to empirically evaluate the role of institutions and public policies in the relationship between FDI and the level of environmental pollution in developing countries. Research results show that FDI has a positive impact on the level of environmental pollution in developing countries. In particular, institutions and public policies both play important roles in the relationship between FDI and the level of environmental pollution in this case. From this result, the author draws on the policy implication that governments need to consider carefully in receiving FDI inflows and managing FDI enterprises more effectively in order to minimize negative impacts. of this factor to the environment. Keywords: FDI, pollution, public policy
- 11 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Bối cảnh đề tài nghiên cứu Ô nhiễm môi trường (ÔNMT) ngày một trở thành mối quan ngại lớn tại nhiều quốc gia và là đề tài được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các biến số tác động đến mức độ ÔNMT vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận. Theo đó, lý do luận án tập trung vào đề tài nghiên cứu này xuất phát từ cả hai góc độ: (1) bối cảnh thực tiễn và (2) bối cảnh lý thuyết, từ đó, nhận thấy khoảng trống nghiên cứu. Bối cảnh thực tiễn chỉ ra, vấn đề ÔNMT hiện hay là rất đáng báo động (Abid & cộng sự, 2016; DEFRA, 2010; Hill, 2010; Victor, 2017). Chất lượng môi trường ngày càng xấu đi do lượng khí thải của các hoạt động sản xuất và tiêu dùng ngày càng gia tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe con người mà còn là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu, đe dọa nghiêm trọng đến sự sinh tồn của con người (Hill, 2010). Do biến đổi khí hậu, những thảm họa thiên nhiên như các siêu bão, hạn hán hay cháy rừng xảy ra liên tục với mức độ ngày càng mạnh mẽ hơn, tổn thất ngày càng nhiều hơn và trên phạm vi rộng hơn (DEFRA, 2010). Tuy nhiên, các giải pháp nhằm cải thiện ÔNMT hiện nay chưa đạt được hiệu quả như mong đợi và cần được nghiên cứu (Hill, 2010; Kuiper & Van den Brink, 2012; Welford, 2016). Để đối phó với vấn đề này, nhiều hội nghị về biến đổi khí hậu của Liên Hiệp Quốc đã được tổ chức, qua đó, thúc đẩy chính phủ các nước cùng chung tay giải quyết các vấn đề về ÔNMT. Nhiều thỏa thuận đã được ký kết như: Nghị định thư Kyoto 1997 về cắt giảm khí thải; Thỏa thuận Paris 2016 về chống biến đổi khí hậu…Tuy nhiên, các nỗ lực này là chưa đủ để cải thiện tình hình môi trường hiện nay (Kuiper & Van den Brink, 2012).
- 12 Đáng chú ý, mặc dù vấn đề môi trường hiện nay là rất báo động, thực tế cho thấy nhiều quốc gia đang phát triển lại chú trọng mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà bỏ qua sự nguy hại đến môi trường (Cole & cộng sự, 2006; Lan & cộng sự, 2012; Solarin & cộng sự, 2017; Ulanowicz, 2012; Welford, 1995, 2016; C. Zhang & Zhou, 2016). Nhằm thúc đẩy tăng trưởng và đầu tư, các quốc gia này áp dụng các chính sách và thực thi các quy định liên quan đến việc bảo vệ môi trường thiên nhiên còn thiếu chặt chẽ và nhiều hạn chế (Cole & cộng sự, 2006; Lan & cộng s ự, 2012; Solarin & c ộng sự, 2017). Điều này dẫn đến các vấn đề môi trường ngày càng trầm trọng hơn. Theo nghiên cứu thường niên về môi trường do các trường Đại học của Mỹ thực hiện và công bố tại Diễn đàn kinh tế thế giởi ở Davos, trong số 10 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ hiện tượng trái đất ấm lên thì đã có 9 quốc gia là các quốc gia kém và đang phát triển nằm ven biển ở các châu lục như Philippines, Nigeria, Việt Nam, Haiti, Bangladesh, Papua New Guinea, Malawi, Fiji, Sudan. Cụ thể, đô thị lớn nhất Việt Nam là Thành phố Hồ Chí Minh có nồng độ chất ô nhiễm trong không khí khu vực ven đường giao thông (chủ yếu là khí CO2) theo thống kê gấp 1,44 lần so với mức khuyến cáo Tổ chức Y tế Thế giới. Nếu vấn đề này không được giải quyết, điều tồi tệ hơn cả có thể xảy ra là một số quốc gia có thể bị xóa sổ bởi mực nước biển dâng cao. Vì vậy, việc khám phá về các biến tác động đến môi trường, từ đó, tìm ra các cách giải quyết hiệu quả là rất cần thiết và cấp bách (Welford, 2016). Trong khi đó, về bối cảnh lý thuyết, vai trò cũng như chiều hướng tác động của các nhân tố đối với mức độ ÔNMT vẫn còn nhiều điểm cần được làm rõ (Hill, 2010; Victor, 2017). Tổng quan nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu trước đã chỉ ra vai trò của các nhân tố khác nhau (tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa, FDI, thể chế,…) đến mức
- 13 độ ÔNMT (Cole & cộng sự, 2006; Damania & cộng sự, 2003; Hill, 2010; Ibrahim & Law, 2016; Victor, 2017; D. T. Wang & Chen, 2014; D. T. Wang & c ộng s ự, 2013). Tuy nhiên, chiều hướng, mức độ tác động cũng như kênh truyền dẫn của các nhân tố này vẫn chưa sáng tỏ và đạt được sự thống nhất, cả về lý thuyết lẫn minh chứng bằng thực nghiệm. Lược khảo nghiên cứu cho thấy, tương ứng với bối cảnh thực tế, vấn đề còn nhiều tranh luận trong chủ đề này là liệu có sự đánh đổi giữa mục tiêu bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế hay không. Mặc dù nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết về đường cong Kuznets (Environmental Kuznets curve EKC), giả thuy ết mô tả mối quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường (Dinda, 2004; Grossman & Krueger, 1995; Roca & cộng sự, 2001; Ulanowicz, 2012; Welford, 2016), vấn đề này vẫn còn nhiều vấn đề cần được làm rõ. Theo Dinda (2004) luận giải, giả thuyết EKC mô tả mối quan hệ giữa tăng trưởng và ÔNMT là một đường cong phi tuyến có dạng hình chữ U ngược (invertedUshaped relationship). Hình dạng của đường cong phi tuyến này được giải thích một cách khái quát như sau: khi nền kinh tế còn ở mức độ thấp, tăng trưởng kinh tế tạo ra tác động tiêu cực, dẫn đến môi trường bị ô nhiễm nhiều hơn do các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, khi tăng trưởng kinh tế đạt đến một giá trị ngưỡng, tăng trưởng sẽ tạo ra ngoại tác tích cực, giúp giảm đi ÔNMT bởi công nghệ tiên tiến ngày càng thân thiện hơn với môi trường. Dù vậy, các bằng chứng thực nghiệm về giả thuyết EKC vẫn chưa rõ ràng và chưa thật sự thuyết phục. Với trường hợp các quốc gia phát triển, theo Ekins (1997) và Roca & cộng sự (2001), mặc dù có những bằng chứng nhất định về mức độ ÔNMT giảm ở các quốc gia này song chưa có bằng chứng thực nghiệm nào đáp ứng giả thuyết EKC một cách rõ ràng. Ở các quốc gia đang phát triển, các nghiên cứu thực nghiệm lại tìm thấy các kết quả không đồng nhất với luận giải của giả thuyết EKC (Lan & cộng sự, 2012; Roca & cộng sự, 2001; C. Zhang & Zhou, 2016). Một s ố qu ốc gia có tốc độ phát
- 14 triển kinh tế vượt bậc, song các vấn đề môi trường lại ngày càng trầm trọng hơn (Cole & cộng sự, 2006; Lan & cộng sự, 2012; D. T. Wang & Chen, 2014; C. Zhang & Zhou, 2016). Tương tự, mô hình STIRPAT luận giải ba yếu tố chính tác động đến mức độ ÔNMT là dân số, sự sung túc và công nghệ. Dựa trên nền tảng này, các nghiên cứu thực nghiệm khám phá các nhân tố tác động đến mức độ ÔNMT, song bằng chứng kiểm định vẫn còn nhiều khoảng trống (McGee & cộng sự, 2015; M. Wang & cộng sự, 2011; York & cộng sự, 2003). Tương tự, với yếu tố vốn đầu tư trực tiếp (ĐTTT) nước ngoài (FDI), trong khi phần lớn các nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của yếu tố này đến tăng trưởng kinh tế, tác động của FDI đến ÔNMT vẫn chưa rõ ràng và chưa đạt được sự đồng nhất (Cole & cộng sự, 2006; Cole & cộng sự, 2017; Grossman & Krueger, 1995). Theo Gi ả thuyết “cải thiện ô nhiễm” (pollution halo hypothesis) luận giải, FDI sẽ giúp cải thiện các vấn đề môi trường (Antweiler & cộng sự, 2001; G. Eskeland & Harrison, 2003; Zarsky, 1999). Trong khi đó, giả thuyết “thiên đường ô nhiễm “(pollution haven hypothesis) nhận định, các quốc gia đang phát triển, nơi thu hút nhiều dòng vốn đầu tư FDI, sẽ dần trở thành “thiên đường ô nhiễm” so với các nước phát triển bởi quá trình công nghiệp hóa (Aliyu & cộng sự, 2005; Arrow & cộng sự, 1995; Wheeler, 2001). Lược khảo nghiên cứu chỉ ra, sự chưa thống nhất về tác động của FDI đến mức độ ÔNMT hay mối quan hệ giữa hai mục tiêu tăng trưởng và môi trường phụ thuộc rất nhiều vai trò chính phủ ở mỗi quốc gia (Cole & cộng sự, 2006; Damania & cộng sự, 2003; Gani & Scrimgeour, 2014; López & Palacios, 2014; Selden & Song, 1994; D. T. Wang & Chen, 2014; D. T. Wang & cộng s ự, 2013). M ột s ố nghiên cứu chỉ ra, mức độ ÔNMT sẽ ngày càng trầm trọng hơn trừ khi các chính sách bảo vệ môi trường được tuân thủ nghiêm ngặt (Cole & cộng sự, 2006; Selden & Song, 1994). Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích ở góc độ quản trị công và bằng chứng thực nghiệm cũng chưa rõ ràng và thống nhất (Abid & cộng sự, 2016;
- 15 Damania & cộng sự, 2003; Gani & Scrimgeour, 2014; D. T. Wang & Chen, 2014; D. T. Wang & cộng sự, 2013). Damania & cộng sự (2003) chỉ ra tham nhũng làm suy yếu nghiêm trọng việc thực thi các chính sách môi trường. Các công chức, vì trục lợi cá nhân, thường “bỏ qua” các quy định về giảm thiểu ÔNMT. Phân tích chi tiết hơn các yếu tố thể chế, Abid & cộng sự (2016) chỉ ra tác động không đồng nhất của các biến số thể chế đối với mức độ ÔNMT. Cụ thể, mức độ ổn định chính trị, hiệu quả chính phủ, mức độ dân chủ và kiểm soát tham nhũng có tác động làm giảm lượng ÔNMT. Ngược lại, chất lượng các quy định và mức độ tuân thủ luật pháp có tác động làm tăng lượng khí thải CO2. Trong khi đó, các nghiên cứu tập trung vào vai trò của chính phủ ở khía cạnh chính sách công trong mối liên hệ giữa FDI và ÔNMT vẫn còn khiêm tốn và tập trung ở trường hợp các nền kinh tế phát triển (Halkos & Paizanos, 2016; Lopez & cộng sự, 2011; López & Palacios, 2014). Theo đó, bên cạnh khía cạnh thể chế, nội dung luận án tập trung phân tích vai trò của chính phủ ở góc độ chính sách công (chính sách tài khóa) trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT. Một cách khái quát, khung phân tích của luận án được mô tả bằng sơ đồ dưới đây: Hình 1.1 Khung phân tích mối liên hệ giữa chính sách công, FDI và ô nhiễm môi trường
- 16 Nguồn: tác giả tổng hợp từ lược khảo tài liệu Từ những nhận định trên, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu vai trò của chính phủ ở khía cạnh chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT tại các nền kinh tế đang phát triển hiện nay là rất cần thiết và cấp bách cả về bối cảnh thực tiễn lẫn khoảng trống nghiên cứu. Theo đó, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài luận án “ FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang phát triển”. Nghiên cứu này được thực hiện với kỳ vọng nêu bật được vai trò của chính phủ ở cả góc độ chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường; đây cũng là mục tiêu chính của nghiên cứu, nhằm lấp đầy các khe hở nghiên cứu đã tìm được. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Để đánh giá được vai trò của của chính phủ (thể chế và chính sách công) trong mối quan hệ FDI – Ô nhiễm môi trường ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 2002 – 2014, đề tài sẽ thực hiện bốn mục tiêu phân tích cụ thể như sau: (1) Đánh giá thực nghiệm tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. (2) Đánh giá thực nghiệm tác động của FDI đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. (3) Đánh giá thực nghiệm vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường. (4) Đánh giá thực nghiệm vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường.
- 17 Để đạt bốn mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu: (1) Các nhân tố nào tác động đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển? (2) Tác động của FDI đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào? (3) Vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào? (4) Vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào ? Trong đó, câu hỏi (1) trả lời cho mục tiêu thứ nhất của luận án; mục tiêu thứ hai được trả lời bằng câu hỏi (2), và các câu hỏi (3), (4) lần lược trả lời cho mục tiêu thứ ba và thứ tư của luận án. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đối tượng trong mối liên hệ giữa thể chế, thuế, chi tiêu công, FDI và ÔNMT (phát thải CO2) cùng các biến kiểm soát được thể hiện ở mô hình như: thu nhập bình quân trên đầu người, độ mở cửa giao thương, đầu tư trong nước, sử dụng năng lượng… Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của FDI lên phát thải CO2 và có xem xét vai trò của thể chế và chính sách công ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 2002 – 2014.
- 18 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Quy trình nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, các bước nghiên cứu được thực hiện như sau : Sơ đồ 1. Các bước của quy trình nghiên cứu (1) Xem xét tài liệu và xác định vấn đề nghiên cứu: Xem xét các tài liệu học thuật để tìm khoảng trống nghiên cứu, từ đó đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. (2) Thiết kế mô hình và phương pháp: Trên cơ sở khung lý thuyết và các tài liệu học thuật đã nghiên cứu, đề xuất mô hình và phương pháp thực nghiệm. Đề xuất các biến, thu thập dữ liệu được thực hiện trong bước này. (3) Kiểm định mô hình thực nghiệm: phân tích và xử lý dữ liệu bằng Stata, nhận xét, đánh giá các kết quả .
- 19 (4) Thảo luận kết quả và đề xuất chính sách : Nhận xét và thảo luận kết quả; đề xuất chính sách. 1.4.2 Mô hình thực nghiệm Cụ thể, để hoàn thành được bốn mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả phải tiến hành phân tích và thực hiện ước lượng bốn mô hình thực nghiệm dưới đây: (1) Ước lượng thực nghiệm tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. (2) Ước lượng thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI đến ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. (3) Ước lượng thực nghiệm vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. (4) Ước lượng thực nghiệm vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. 1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các dữ liệu ở dạng thứ cấp được tổng hợp từ nguồn dữ liệu của ngân hàng thế giới World Bank. Cụ thể, tác giả thu thập các biến chủ yếu từ bộ chỉ số phát triển toàn cầu (World Development Indicators WDI ). Các chỉ số về thể chế được thu thập từ bộ chỉ số quản trị công toàn cầu (Worldwide Governance IndicatorsWGI)1. Nghiên cứu đã trích xuất ra dữ liệu 86 quốc gia đang phát triển trên thế giới, từ năm 2002 đến năm 2014. 1.4.4 Phương pháp nghiên cứu Tận dụng các ưu thế trong việc xử lý các vấn đề về kinh tế lượng như tương quan chuỗi, phương sai không cố định và nhất là hiện tượng nội sinh, phương pháp 1 Nguồn dữ liệu của Ngân hàng thế giới World Bank: https://data.worldbank.org/
- 20 kiểm định chính mà đề tài sử dụng là phương pháp ước lượng GMM hai bước (Arellano & Bond, 1991; HoltzEakin & cộng sự, 1988) được đề xuất bởi Roodman (2006). 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, song các nhân tố tác động đến ÔNMT còn nhiều khoảng cần được làm rõ, cụ thể là: bằng chứng thực nghiệm về giả thuyết EKC vẫn chưa rõ ràng và chủ yếu được thực hiện với trường hợp các quốc gia phát triển; các nghiên cứu thường đánh giá tác động của các yếu tố một cách riêng phần như tác động FDI lên ÔNMT hoặc kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và ÔNMT. Qua đó, vai trò của chính phủ ở góc độ chính sách công trong mối liên hệ giữa FDI và ÔNMT vẫn chưa nhiều nghiên cứu quan tâm phân tích. Theo đó, đề tài nghiên cứu này đã tiếp cận theo hướng tương đối khác biệt so với các nghiên cứu trước đó, cụ thể: thứ nhất, nghiên cứu kiểm định tác động của các nhân tố, đặc biệt là tác động của FDI, đến mức độ ô nhiễm tại các quốc gia đang phát triển. Trong đó, luận án sử dụng phương pháp ước lượng phù hợp cho việc xử lý hiện tượng nội sinh và tương quan chuỗi (GMM hệ thống hai bước) và dữ liệu cập nhật mới giai đọan từ 20022014. Thứ hai, người viết đánh giá vai trò của chính phủ trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT ở cả hai khía cạnh: thể chế và chính sách công. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả ước lượng của đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp thiết thực về các chính sách, thể chế và thuế mà chính phủ ở các nước đang phát triển nên xem xét để hoàn thiện và bổ sung các chính sách thu hút dòng vốn FDI để dòng vốn này vừa đóng góp tích cực cho các hoạt động kinh tế vừa đảm bảo sự phát triển bền vững gắn với môi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 185 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn